Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Đánh giá thực trạng cung ứng vốn của các tổ chức tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân ở thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 150 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ LỘC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA HỘ NƠNG DÂN
Ở THÀNH PHỐ VINH - TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUN, NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Đánh giá thực trạng cung ứng các tổ chức tín dụng và
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của hộ nơng dân ở thành phố Vinh - tỉnh
Nghệ An” được sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau

.Các



thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc , đa số thông tin thu thập từ điều tra
thực tế ở đị a phương .
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào .
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đượ c chỉ rõ ng̀n gớc .

Thái Ngun, tháng ...... năm 2010

Hồng Thị Lộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban
Giám hiệu và Khoa đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Trần Đình Tuấn, người trực tiếp hướng dẫn tơi trong quá trình hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo,
các phịng chức năng thành phố Vinh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hợi. Các đồng chí lãnh đạo UBND
phường và các hộ nông dân các ph-êng Hà Huy Tập, Hưng Dũng, Nghi Phú...
đã tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong quá trình thu thập tài liệu

cho đề tài luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện, đợng viên tơi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Thái Nguyên, ngày ....... tháng ..... năm 2010
Tác giả luận văn

Hồng Thị Lộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .........................................................................................
Lời cam đoan...........................................................................................
Lời cảm ơn ..............................................................................................
Mục lục ....................................................................................................
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................
Danh mục các bảng, biểu........................................................................
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................................................ 5
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN VÀ VỐN TÍN DỤNG TRONG PHÁT
TRIỂN NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN................................................... 5

1.1.1. Vốn và vai trị của vốn đối với phát triển nơng nghiệp nơng thơn ..... 5

1.1.2. Vốn tín dụng và tác đợng của vốn tín dụng đến phát triển kinh
tế hợ nông dân ............................................................................. 12
1.1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và ở Châu Á về
sử dụng vốn tín dụng phục vụ cơng nghiệp hố- hiện đại hoá
nơng nghiệp, nơng thơn ............................................................... 34
1.1.4. Hoạt đợng tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam ..... 41
1.1.5. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân .............. 49
1.1.6. Một số đặc điểm của hộ nông dân ảnh hưởng đến đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn ................................................................... 51
1.1.7. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ............. 52
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................ 54

1.2.1. Các câu hỏi điều ra ...................................................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 54
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG VỐN CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA
HỘ NƠNG DÂN Ở THÀNH PHỐ VINH ....................................................... 59
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................................................... 59

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 59
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 61
2.2. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở
THÀNH PHỐ VINH ............................................................................. 66


2.2.1. Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh ....... 66
2.2.2. Ngân hàng Chính sách xã hợi....................................................... 69
2.2.3. Các quỹ của chương trình xoá đói giảm nghèo ............................ 70
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở THÀNH PHỐ VINH.................................. 71

2.3.1. Thực trạng hoạt đợng tín dụng đầu tư cho phát triển nơng
nghiệp nông thôn ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thơn thành phố Vinh............................................................ 71
2.3.2. Tình hình nghèo đói và việc cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho
phát triển nơng nghiệp nơng thơn của ngân hàng Chính sách
xã hợi thành phố Vinh .................................................................. 84
2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NƠNG DÂN ................ 90

2.4.1. Tình hình cơ bản của các hợ điều tra ............................................ 90
2.4.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hợ điều tra ............................ 95
2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ điều tra ...................... 98
2.5. Ý KIẾN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NƠNG THƠN . 105

Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG VỐN TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TÍN DỤNG CHO PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN....... 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VỐN TÍN DỤNG VÀ SỬ
DỤNG TÍN DỤNG TRONG NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN ........................ 108


3.1.1. Mở rợng tín dụng ngân hàng phục vụ đẩy nhanh CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn .............................................................. 108
3.1.2. Chú trọng các chính sách tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác ở nơng thơn ...................................... 109
3.1.3. Mở rộng huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức huy đợng
vốn và cho vay vốn .................................................................... 109
3.1.4. Huy động vốn gắn với sử dụng vốn hiệu quả ............................. 110
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VỐN
TÍN DỤNG THÀNH PHỐ VINH.................................................................. 111

3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn vốn, tăng cường phương thức huy đợng
vốn, tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn ................. 111
3.2.2. Phát triển vững chắc thị trường tài chính cho nông dân nhằm
đẩy mạnh huy động và cung ứng vốn của hệ thống tín dụng
chính thống ................................................................................ 113
3.2.3. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn đối với hộ nông dân .................. 115
3.2.4. Tăng cường chi nhánh ngân hàng đến tận phường, xã ................ 116
3.2.5 . Tăng cường cho hộ nông dân vay vốn trung và dài hạn ............ 116
3.2.6. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội tại các phường, xã
cho nông dân vay vốn theo tổ nhóm ........................................... 116
3.2.7. Đào tạo chun mơn nghiệp vụ cho đợi ngũ cán bợ tín dụng ..... 117
3.2.8. Có khung pháp lý cho bợ phận tín dụng khơng chính thống
hoạt đợng nhằm huy đợng tối đa nguồn vốn này phục vụ có
hiệu quả cho phát triển kinh tế hộ .............................................. 118
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CĨ HIỆU QUẢ
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NƠNG DÂN ............................................. 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6
3.3.1. Tăng cường đầu tư vốn tín dụng cho những ngành có hiệu quả
kinh tế cao ................................................................................. 119
3.3.2. Tăng cường vốn tín dụng cho người nghèo và đối tượng chính sách ..... 120
3.3.3. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và hạch toán kinh tế cho hộ
nông dân .................................................................................... 121
3.3.4. Giải quyết đầu ra ổn định cho sản phẩm của hộ nông dân .......... 121
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra cho vay và sử dụng vốn vay ....... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 123

1. Kết luận .............................................................................................. 123
2. Kiến nghị ............................................................................................ 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 127
PHỤ LỤC .................................................................................................... 131

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đaị hóa

CTTDUĐ


: Chương trình tín dụng ưu đãi

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GO

: Tổng giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

HTXTD

: Hợp tác xã tín dụng

IC

: Chi phí trung gian

MI

: Giá trị hỗn hợp


NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hợi

NHNN&PTNT

: Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương

QTDND

: Quỹ tín dụng Nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

UBND

: Ủy ban Nhân dân

VA


: Giá trị gia tăng

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Vinh .............................. 60
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động thành phố Vinh ............................... 62
Bảng 2.3: Tình hình phát triển kinh tế thành phố Vinh 2008 - 2009 .............. 63
Bảng 2.4: Tình hình huy đợng nguồn vốn phân theo kỳ hạn .......................... 72
Bảng 2.5: Tình hình huy đợng nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn ..... 75
Bảng 2.6: Doanh số cho vay của NHNN&PTNT thành phố Vinh ................. 79
Bảng 2.7: Số hộ nông dân vay vốn của NHNN&PTNT thành phố Vinh ........ 82
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ và doanh số thu nợ của NHNN&PTNT TP Vinh ........ 83
Bảng 2.9: Tình hình hợ nghèo của các phường, xã ở TP Vinh giai đoạn
2006 - 2008 .................................................................................. 85
Bảng 2.10: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo của 40 hợ điều tra ....... 86
Bảng 2.11: Doanh số cho vay của NHCSXH thành phố Vinh ....................... 88
Bảng 2.12: Một số thông tin về chủ hộ điều tra ............................................. 91
Bảng 2.13: Tình hình tài sản của các hợ điều tra............................................ 93

Bảng 2.14: Tình hình sử dụng đất đai của các hợ điều tra .............................. 94
Bảng 2.15: Tình hình sử dụng vốn tín dụng của các hợ điều tra ..................... 95
Bảng 2.16: Chi phí sản xuất của các hộ điều tra ............................................ 97
Bảng 2.17: Kết quả sản xuất của các hộ điều tra ............................................ 98
Bảng 2.18: Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ điều tra.................................... 99
Bảng 2.19: Kết quả sản xuất của các hộ điều tra phân theo các phường xã .. 102
Bảng 2.20: Hiệu quả sử dụng vốn của các xã điều tra theo ngành sản xuất .. 103
Bảng 2.21: Ý kiến của các hộ điều tra ......................................................... 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất TP Vinh 2008 - 2009 ........... 63
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn .......................... 74
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay phân theo ngành sản xuất ................................. 81
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay theo ngành sản xuất của NHCSXH TP Vinh ........ 89
Sơ đồ số 1: Cơ cấu tổ chức bợ máy của NHNN&PTNT TP Vinh ................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, trước hết là công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn.
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nâng cao đời sống nơng dân có
vai trị quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - chính trị - xã hội ở
nước ta. Một nước mà nền kinh tế dựa trên sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
với gần 80% dân số sống ở nông thôn, nguồn sinh sống chính dựa vào nơng
nghiệp, trên 60% lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp. Nông nghiệp tạo ra 20% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 40% giá trị
kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Do đó, nơng nghiệp là ngành giữ vị trí trọng
yếu trong đời sống kinh tế - xã hội và phát triển của đất nước.
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp lớn, hiệu quả và bền vững ,
có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng các thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó, việc huy động tốt các nguồn vốn và
đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu vốn đối với phát triển nông nghiệp, nơng thơn
là vấn đề trọng tâm, có ý nghĩa quyết định.
Thời gian qua đã thể hiện rõ hệ thống tín dụng ở nơng thơn chủ yếu là
Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn, Ngân hàng Chính sách xã
hợi,… đã cung cấp mợt lượng tín dụng đáng kể cho sản xuất nông nghiệp,
nông thôn phát triển. Nhưng do nhu cầu vốn tín dụng ngày càng cao mà mức
đợ đáp ứng còn hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn khơng cao nên sản xuất nơng
nghiệp cịn nhiều yếu kém, thể hiện như cơ cấu chuyển dịch kinh tế nông
nghiệp cịn chậm, sản xuất mang nặng tính đợc canh, chủ yếu là trồng trọt,
chăn nuôi chưa phát triển. Ngoài ra, việc ứng dụng khoa học - cơng nghệ cịn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2
hạn chế nên năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh của nơng sản hàng
hoá cịn thấp, chưa bền vững.
Vinh là thành phố nằm ở phía Bắc Trung Bợ, trên tuyến giao lưu kinh tếxã hội Bắc Nam, là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Nghệ An. Vì
vậy diện tích đất nơng nghiệp chiếm tỉ lệ ít và cũng mang những hạn chế đặc
trưng như trên. Trước đây cũng đã có mợt số nghiên cứu về tình hình huy
đợng các nguồn vốn tín dụng ở thành phố Vinh, nhưng chưa có nghiên cứu
nào nghiên cứu mợt cách toàn diện về tình hình huy đợng, cung ứng các
nguồn vốn tín dụng cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tín dụng này
cho phát triển nơng nghiệp nơng thơn ở thành phố Vinh. Vì vậy tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng cung ứng vốn của các tổ chức tín
dụng và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của hộ nơng dân ở thành phố
Vinh - tỉnh Nghệ An” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu
phát triển kinh tế nói chung, phát triển nơng nghiệp nơng thơn trên cơ sở phát
huy lợi thế sẵn có của địa phương nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ đánh giá thực trạng cung ứng vốn của các tổ chức tín dụng và sử
dụng vốn của các hộ nông dân ở thành phố Vinh, nhằm đưa ra các giải pháp
đẩy mạnh cung ứng vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hơn, thúc đẩy nông
nghiệp nông thôn phát triển .
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về vốn và vốn tín dụng của hệ thống
tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Đánh giá thực trạng huy đợng và cung ứng của các tổ chức tín dụng đầu
tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của
các hợ nơng dân ở thành phố Vinh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc cung ứng vốn của các tổ
chức tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân
ở địa bàn nghiên cứu và một số địa phương khác có điều kiện tương tự.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động huy động và cho vay vốn của các tổ chức tín dụng ở thành
phố Vinh - Nghệ An
- Hợ nơng dân có sử dụng vốn từ các tổ chức tín dụng ở địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hệ
thống tín dụng chính thức và bán chính thức ở địa phương đối với sản xuất nông
nghiệp nông thôn và các hợ nơng dân có sử dụng tín dụng ở thành phố Vinh Nghệ An.
3.2.2. Về địa điểm
Đề tài được thực hiện tại các cơ quan tín dụng và các cơ quan chức năng của
thành phố Vinh. Các hộ nông dân ở một số phường, xã trong thành phố có sử
dụng tín dụng từ hệ thống tín dụng chính thống và bán chính thống ở thành phố.
3.2.3. Về thời gian
Đề tài được nghiên cứu tình hình cơ bản của địa phương, hiện trạng huy
động, cung ứng vốn và sử dụng vốn được phân tích thơng qua các số liệu
trong những năm gần đây mà chủ yếu là ở giai đoạn 2006 - 2009. Các số liệu
điều tra kinh tế hộ được thực hiện trong năm 2008.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực, là tài liệu tham khảo cung cấp mợt cách nhìn tổng quát về việc sử dụng
các tổ chức tín dụng của hộ nông dân ở thành phố Vinh. Nhận biết được hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
quả sử dụng vốn vay, gợi ý một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển
thị trường vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
đề tài.
Chương 2: Đánh giá thực trạng cung ứng của hệ thống tín dụng và hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân ở thành phố Vinh.
Chương 3: Những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị
trường vốn tín dụng tới hợ nơng dân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng ở thành phố Vinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN VÀ VỐN TÍN DỤNG TRONG PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN

1.1.1. Vốn và vai trị của vốn đối với phát triển nơng nghiệp nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia.Việt Nam là nước đang phát
triển, có nhu cầu vốn lớn để đẩy mạnh CNH-HDH đất nước. Tuy nhiên, do tích
luỹ nội bộ nền kinh tế quốc dân thấp, khả năng thu hút vốn từ nước ngoài còn
hạn hẹp nên lượng vốn đầu tư phát triển kinh tế rất thấp.Vì vây, nhận thức và
vận dụng đúng đắn phạm trù vốn sẽ là tiền đề thúc đẩy việc khai thác có hiệu
quả mọi tiềm năng vốn để đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung, nơng nghiệp,
nơng thơn nói riêng, hợi nhập tốt vào nền kinh tế thế giới.
Trong lịch sử phát triển kinh tế, khái niệm vốn được tiếp cận dưới
nhiều góc đợ khác nhau.
Trước Các Mác, các nhà kinh tế học khi nghiên cứu vốn thông qua
phạm trù tư bản đi đến kết luận: Vốn là phạm trù kinh tế. Các mác khi nghiên
cứu sự chuyển hóa của tiền thành tư bản đã khẳng định: “như vậy là giá trị
ứng ra lúc ban đầu không những được bảo toàn trong lưu thơng, mà cịn thay
đổi đại lượng của nó, cịn cợng thêm mợt giá trị thặng dư, hay đã tặng thêm
giá trị. Chính sự vận đợng ấy đã biến nó thành tư bản” (5,228)
Khẳng định trên đã vạch rõ bản chất và chức năng của tư bản (vốn)
trong phát triển kinh tế. Bản chất của tư bản là giá trị. Chức năng của tư bản
là sinh lời. Tuy nhiên, để giá trị thành tư bản và tư bản sinh lời vốn phải trải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6
qua vận đợng. Nghĩa là, tư bản phải có mặt trong lưu thơng, tham gia vào quá
trình sản xuất, thơng qua sự vận động, tư bản sinh sôi, nảy nở và lớn lên
không ngừng,
Sau Mác, phạm trù vốn trong phát triển kinh tế vẫn được các nhà kinh
tế học tiếp tục nghiên cứu và tiếp cận nó trên nhiều bình diện khác nhau.
Dưới góc đợ tài chính - tiền tệ, trong ấn phẩm “Chú giải thuật ngữ kế
toán Mỹ”, tác giả Hồ Văn Mợc và Điêu Quốc Tín cho rằng: Vốn là “Tổng số
tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh
để tạo ra thu nhập và lợi tức”(28,29)
Dưới góc đợ tài sản, cuốn “Dictonary of Economic” từ kinh tế của
Penguin Reference, do Phạm Đăng Bình và Nguyễn Văn Lập dịch lại đưa ra
khái niệm: “Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân của
nó cũng được cái khác tạo ra”(29,56)
Dưới góc đợ nhân tố đầu vào trong tác phẩm “Lịch sử tư tưởng kinh
tế”, I.Đ.Uđanxốp và F.I.Pôlianxki kết luận: Vốn là một trong 3 yếu tố đầu vào
phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn), vốn bao gồm các sản phẩm lâu
bền được chế tạo để phục vụ sản xuất (tức là máy móc, công cụ, thiết bị, nhà
cửa, kho dự trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm) (dt.41)
Ở Việt Nam, cuốn “Từ điển tiếng Việt” của Viện ngôn ngữ học cũng
chỉ ra: “Vốn là tiền bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh, nhằm mục
tiêu sinh lời”(47,1126)
Như vậy, “Vốn sẽ bao gồm bất cứ thứ gì đưa lại mợt luồng thu nhập
qua thời gian”,“Sự phát triển có thể coi như là mợt quá trình khái quát của sự
tích luỹ vốn”(dt.41).
Như cách tiếp cận trên đây về vốn đã nên rõ tính đa dạng, về hình thái
tồn tại của vốn. Vốn có thể là tiền hay tài sản được giá trị hoá. Mặt khác, với
tư cách là là vốn thì tiền hay tài sản phải được đầu tư vào hoạt động sản xuất -


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
kinh doanh để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập trong
tương lai. Nghĩa là, vốn luôn gắn với sự vận động và đảm nhiệm chức năng
sinh lời.
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn bản chất của vốn, trên cơ sở đó có biện pháp
đúng đắn khi huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển, cần nhận thức
sâu sắc một số vấn đề như:
Vốn là hình thái giá trị, được ứng ra để chuyển hoá nó thành các yếu tố
cấu thành quá trình sản xuất, qua quá trình sản xuất, giá trị lớn lên không
ngừng. Được biểu hiện rất phong phú, đa dạng, bao gồm: Tài sản hữu hình,
tài sản vơ hình và tài sản tài chính. Nhưng tài sản này tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, đồng thời
làm tăng giá trị.
Vốn là hàng hoá vì muốn phát triển sản xuất - kinh doanh địi hỏi phải
có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn đầu được xem là cơ sở phát sinh quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường
Vốn là hàng hoá đặc biệt vì quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn
tách rời nhau. Đặc điểm này của vốn khơng có ở các hàng hoá thơng thường.
Vốn có quan hệ mật thiết với thời gian
C.Mác viết: “Tiền chỉ được đem nhượng lại với 2 điều kiện, một là nó
sẽ quay về điểm xuất phát sau mợt kỳ hạn nhất định, và hai là nó sẽ quay trở
về điểm đó với tư cách là tư bản đã thực hiện được các giá trị sử dụng của nó,
thực hiện được khả năng của nó là sản xuất ra giá trị thặng dư” (5,525)
Cùng với việc hiểu rõ bản chất của vốn cịn nhận thức được tính đa
dạng, nhiều vẻ và rất phức tạp của vốn trong nền kinh tế thị trường. Đó là căn
cứ khoa học giúp các chủ kinh doanh nắm bắt và chủ động trong kế hoạch

huy động, sử dụng các loại vốn, đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
1.1.1.2. Phương thức huy động vốn phát triển nông nghiệp, nơng thơn
Trong nền kinh tế thị trường, để có đủ vốn kinh doanh, chủ đầu tư có
thể và cần phải huy đợng vốn thơng qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt đợng trao đổi, mua bán quyền
sử dụng vốn. Thông qua thị trường tài chính, các nguồn tiết kiệm được quyền
chuyển hoá thành vốn đầu tư và phân bổ theo nguyên tắc thị trường (quan hệ
cung cầu) [41], theo hai phương thức huy đợng:
* Phương thức huy đợng vốn gián tiếp: Đó là phương thức chuyển vốn từ
nơi có vốn và thừa vốn sang nơi thiếu vốn và cần vốn một cách gián tiếp,
thơng qua các trung gian tài chính (Ngân hàng, Cơng ty bảo hiểm, Cơng ty tài
chính, các quỹ đầu tư phát triển,...).
Để thực hiện luân chuyển vốn an toàn và hiệu quả, các trung gian tài
chính phải sử dụng hàng loạt cơng cụ của thị trường tài chính ngắn hạn. Đó là,
cơng cụ chiết khấu và cơng cụ lãi suất (chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, các hợp
đồng mua lại, tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng ...).
Tuy nhiên cần nhận thức rằng, việc huy động vốn qua các trung gian tài
chính vẫn cịn hạn chế, đặc biệt, huy động vốn qua các Công ty bảo hiểm, các
quỹ đầu tư, các Cơng ty tài chính vẫn cịn mới mẻ với một nền kinh tế đang
chuyển đổi như nước ta. Vì thế, nhìn tổng thể, hoạt đợng huy đợng vốn qua
kinh doanh gián tiếp chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng, Quỹ tín dụng
nhân dân. Đối với khu vực nông nghiệp nông thôn, huy động vốn đầu tư phát
triển tập trung ở các tổ chức tín dụng: Ngân hàng nơng nghiệp và Phát triển

nơng thơn, Ngân hàng chính sách, Quỹ tín dụng nhân dân..
* Phương thức huy đợng vốn trực tiếp : Đó là phương thức chuyển đổi
từ nơi có vốn sang nơi thiếu vốn mợt cách trực tiếp trên thị trường chứng
khoán. Các nhà sản xuất có thể phát hành Cổ phiếu và Trái phiếu để huy động
vốn phục vụ mục tiêu sản xuất - kinh doanh trên thị trường chứng khoán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
Ngược lại, các nhà đầu tư tài chính có thể mua Cổ phiếu, Trái phiếu cđa
Cơng ty, Trái phiếu của Chính phủ hoặc tiến hành rút vốn thơng qua việc bán
lại Cổ phiếu, Trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
Ở nước ta, phương thức huy động qua phát hành Cổ phiếu và Trái
phiếu cơng ty cịn mới mẻ. Ngày 20/07/2000 Trung tâm giao dịch chứng
khoán đầu tiên ở Việt Nam được thành lập, đặt trụ sở chính tại thành phố Hồ
Chí Minh, chi nhánh tại Hà Nợi. Đó là bước ngoặt trong công tác huy động
vốn để phát triển nền kinh tế nói chung, nơng nghiệp nói riêng.
Phát hành Trái phiếu Chính phủ dưới các dạng: Tín phiếu kho bạc Nhà
nước, Trái phiếu kho bạc Nhà nước và Trái phiếu cơng trình.
Trong nền kinh tế thị trường, ln ln tồn tại và song hành 2 phương
thức huy động vốn gián tiếp và trực tiếp. Hai phương thức này luôn hỗ trợ, bổ
sung, tác động lẫn nhau nhằm thu hút tối đa và phân bổ có hiệu quả các nguồn
vốn theo tiêu chuẩn thị trường, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, đồng thời
tạo ra những công cụ hữu hiệu quản lý hiệu quả các nguồn vốn. Ở nước ta 2
phương thức huy động vốn trực tiếp và gián tiếp đã được sử dụng trong thực
tế, tuy nhiên, phương thức huy động vốn gián tiếp là phổ biến, giữ vai trò
trọng tâm.

1.1.1.3. Vai trò của vốn đối với phát triển nông nghiệp nông thôn
Các nhà kinh tế học từ cổ đại đến hiện đều khẳng định: Vốn là nhân tố
cơ bản của quá trình tăng cường và phát triển kinh tế.
Khi nghiên cứu địa tô tư bản chủ nghĩa C.Mác chỉ rõ vai trị của tư bản
(vốn) trong quá trình phát triển nông nghiệp. Người viết “...do những quy luật
tự nhiên chi phối nông nghiệp, nên khi việc canh tác đã đạt đến trình đợ nhất
định và khi đất đai bị kiệt màu đi trong mợt cách tương ứng thì tư bản... sẽ trở
thành yếu tố quyết định” (5,333).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Theo C.Mác, cùng với đất đai và lao động, vốn trở thành nhân tố nội
sinh, thúc đẩy thâm canh năng suất cây trồng, thúc đẩy việc sử dung đất đai
ngày càng hiệu quả. Thâm canh là một yêu cầu cơ bản, một xu hướng tất yếu
đối với mọi nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, không phân biệt chế độ chính
trị xã hợi.
Vận dụng, sáng tạo lý luận địa tơ của C.Mác, tham khảo có chọn lọc
các lý thuyết kinh tế hiện đại, nhất là lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh
tế, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện
pháp tăng cường huy động vốn để đẩy mạnh phát triển toàn diện nông nghiệp,
nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá; xây dựng các ngành, các lĩnh vực có
tác đợng trực tiếp tới quá trình phát triển nơng nghiệp.
- Vốn làm thay đổi bộ mặt kết cấu hạ tầng theo yêu cầu chủn dịch cơ
cấu kinh tế nói chung, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng, thúc đẩy
CNH- HĐH.
Ở Việt Nam, thực trạng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nơng nghiệp
cịn nhiều yếu kém. Vì vậy, để nơng nghiệp trở thành lĩnh vực “hấp dẫn” được

các nhà đầu tư, cần phải tăng cường huy động vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng,
tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Vốn đầu tư vào khoa học - công nghệ tạo ra động lực để phát triển
một nền nông nghiệp chất lượng cao và bền vững, gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái.
Hiện nay nền nông nghiệp Việt Nam mới chỉ bước đầu tiếp cận được
với công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Muốn có mợt nền nơng nghiệp
mạnh thì nhất thiết phải huy động vốn và gia tăng vốn đầu tư cho khoa học
phục vụ cho phát triển nông nghiệp để vừa có vốn nhập khẩu cơng nghệ cao
từ nước ngoài, vừa có vốn để nghiên cứu, ứng dụng, triển khai những công
nghệ mới do các nhà khoa học trong nước tạo ra. Khoa học - cơng nghệ chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
là mũi đột phá vào vùng luẩn quẩn trong sản xuất nơng nghiệp, làm giảm tình
trạng đói nghèo ở nơng thôn.
- Vốn tác động vào hệ thống công nghiệp phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp làm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh nông nghiệp.
Cùng với những trang thiết bị kỹ thuật sử dụng trong bản thân nền nông
nghiệp, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp cũng được hình thành
các ngành. Chế tạo máy đợng lực và máy nơng nghiệp; các nhà máy điện,
phân bón, thuốc trừ sâu và hàng loạt các nhà máy chế biến nông, lâm, thuỷ
sản. Những ngành trên phát triển sẽ tác động mạnh tới sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, bản thân chúng tơi ln địi hỏi phải có mợt lượng vốn lớn để đầu
tư phát triển.
Nhận thức được vấn đề trên, Đảng ta chủ trương tăng đầu tư để đẩy

mạnh “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với công nghệ
ngày càng cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với cơng nghiệp đơ thị”
(43,48). Khi vai trị của vốn được xác lập, hệ thống ngành công nghiệp phục
vụ nông nghiệp phát triển hiện đại, nền nông nghiệp nước ta sẽ bước sang mợt
giai đoạn mới, có năng suất cao, chất lượng tốt, gi¸ thành rẻ, tăng sức cạnh
tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ trong nước, khu vực mà còn
vươn ra thị trường thế giới.
- Thơng qua huy đợng, đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, hình thành và phát triển
vùng chun canh, vùng kinh tế trọng điểm về nông nghiệp.
- Vốn là nhân tố khơng thể thiếu trong quá trình nguồn nhân lực phục
vụ nơng nghiệp nói chung, nơng thơn nói riêng, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế có mức thu nhập bình qn
đầu người thấp; tỷ lệ đói nghèo cao hơn các khu vực khác, nhất là ở những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Với điều kiện đó lực lượng lao
đợng trong nơng nghiệp rất khó có điều kiện được học tập, rèn luyện nâng cao
trình đợ mợt cách đầy đủ.
Vì vậy, cần thiết phải huy đợng mọi nguồn lực trong đó có nguồn lực vốn
để đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn.
Vốn là nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn. Hiểu rõ tầm quan trọng của nó sẽ thúc đẩy việc tìm kiếm các giải
pháp nhằm khai thác huy đợng và sử dụng vốn có hiệu quả, thúc đẩy nền

nơng nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hội nhập quốc tế, xây
dựng nơng thơn mới.
1.1.2. Vốn tín dụng và tác động của vốn tín dụng đến phát triển kinh tế
hộ nơng dân
1.1.2.1. Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Tín dụng ra đời từ rất sớm, cùng với sự phân công lao động xã hội và
chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tín dụng theo tiếng La tinh có
nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Theo ngơn ngữ Việt Nam, tín dụng khơng chỉ
có nghĩa là sự vay mượn đơn thuần mà cịn là sự vay mượn với tín nhiệm nhất
định (39,63).
Theo các học giả nghiên cứu về kinh tế cổ điển thì trong nền sản xuất
hàng hoá, tín dụng tồn tại và hoạt động là một tất yếu khách quan và cần thiết
cho sự phát triển kinh tế xã hợi. Xã hợi nào có sản xuất hàng hoá thì ở đó tất
yếu có hoạt đợng của tín dụng. Trong nền kinh tế thường ngày nay, nền sản
xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ cùng với sự tồn tại các mối quan hệ cung
cầu về hàng hoá - vật tư, sức lao đợng thì quan hệ cung cầu về tiền vốn đã
xuất hiện và ngày càng phát triển như một đòi hỏi cần thiết khách quan của
nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và đầu tư (22,4-5).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Nhà nước, các doanh nghiệp, các hợ gia đình, các tổ chức tài chính và
các tổ chức xã hợi đều có thể là đơn vị cung hoặc cầu về vốn. Là đơn vị cung
về vốn khi có khả năng về tài chính, khi thu nhập lớn hơn chi tiêu và phần lớn
hơn được dành ra để tiết kiệm. Tiết kiệm chưa dùng tới có thể cung ra thị
trường, nhường quyền sử dụng vốn cho người khác bằng hai cách; thứ nhất

vay trực tiếp người có vốn hoặc vay của các tổ chức tín dụng trung gian; thứ
hai, có thể gọi vốn trực tiếp trên thị trường bằng cách phát hành trái phiếu.
Đối với các hợ nơng dân, khi có nhu cầu về vốn, họ có thể đi vay tại các tổ
chức tín dụng hoặc bạn bè, anh em, tư nhân. Các hợ gia đình khơng được phát
hành chứng khoán để gọi vốn (9,27 -89).
Do vậy, cơ chế thị trường cần thiết có sự giao lưu vốn giữa những
người cần vốn và những người có vốn. Từ đó hình thành nên thị trường tài
chính, nơi mà cung và cầu về vốn gặp nhau. Trong thị trường đó, hoạt đợng
của thị trường vốn tín dụng là mợt bợ phận khơng thể thiếu được. Đặc biệt,
đối với những quốc gia chậm phát triển, khi thị trường tài chính ở giai đoạn
sơ khai ban đầu, thị trường chứng khoán chưa hình thành và phát triển thì thị
trường vốn tín dụng giữ vị trí gần như thống lĩnh trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế.
1.1.2.2 Bản chất và các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
- Bản chất của tín dụng
Tín dụng là mợt phạm trù kinh tế tḥc về kinh tế hàng hoá, là mối quan
hệ kinh tế phát sinh giữa hai chủ thể là những người hoặc các quốc gia khác
nhau về khả năng và nhu cầu tiền tệ, có nhu cầu chuyển nhượng giá trị và chấp
nhận giá trị. Tín dụng khơng chỉ là mợt hình thức vận đợng của vốn tiền tệ (vốn
vay) mà cịn là một loại quan hệ xã hội, trước hết la lịng tin. Từ xa xưa, tín
dụng dựa trên lịng tin là chủ yếu, đến nay nó được bảo trợ của pháp luật nhà
nước. Song tín dụng khơng phản ánh mọi mối quan hệ xã hợi , mà chỉ những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
quan hệ xã hội biểu hiện các mối liên hệ vay mượn. Tín dụng biểu hiện các mối

quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc
hoàn trả. Cơ sở của vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng hoá [20,17-37]
Đặc điểm của tín dụng biểu hiện ở các chủ thể của nó là những người
vay và người đi vay. Trong quan hệ tín dụng phải có mặt đồng thời cả hai chủ
thể: Người vay và người cho vay. Người cho vay là chủ thể cấp tín dụng. Để
cấp tiền vay, người cho vay cần phải có mợt mợt lượng giá trị tài sản nhất
định, mà nguồn của nó có thể là tiền vốn tự có, là hàng hoá hoặc tài sản vay
mượn ở các chủ thể khác. Hiện nay, ngân hàng cấp tín dụng chủ yếu bằng
nguồn vốn huy đợng. Cùng với sự hình thành hệ thống ngân hàng, đã diễn ra
sự tập trung tín dụng. Các ngân hàng trở thành người đại diện cho tất cả
những người cho vay bằng tiền. Với tư cách đó, ngân hàng có thể động viên
mọi nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân. Trong tín
dụng thương mại, mợt hình thức tín dụng khá phát triển trong kinh tế thị
trường, người cho vay chuyển cho người đi vay các hàng hoá đang được tiêu
thụ và khi đó chưa xuất hiện ngay các quan hệ thanh toán bằng tiền tệ.
[26],[38],[42].
Người đi vay là chủ thể thứ hai trong quan hệ tín dụng. Ví trí của người
vay trong quan hệ tín dụng về cơ bản khác với người cho vay về tư cách sở
hữu vốn, sử dụng vốn và tính định đoạt, trách nhiệm hoàn trả vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các quan hệ kinh tế có điều kiện
phát huy một cách năng động nhất các nguồn lực xã hợi, thì cũng là lúc tín
dụng thể hiện đầy đủ sức mạnh của nó tác đợng vào việc phân phối và điều
tiết các nguồn lực xã hợi. Quá trình tác đợng này nhằm tạo ra những lợi ích
kinh tế xã hội cao nhất. Nhà nước với tư cách là người chủ điều hành nền kinh
tế, đã hướng các hoạt đợng tín dụng vào những mục tiêu của mình, tạo điều
kiện và mơi trường cho tín dụng phát huy vai trị và chức năng của nó đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
nền kinh tế. Đây cũng là cơ sở và lý do ra đời của chính sách tín dụng, mà
mỗi nhà nước đã sử dụng nó với tư cách là mợt công cụ quan trọng điều hành
kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Tín dụng rất đa dạng và phong phú về hình thức. Bản chất của tín dụng
được thể hiện ở các điểm sau:
- Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Sau khi nhận vốn tín dụng, người đi vay được chuyển quyền sử dụng
để thoả mãn mợt hay mợt số mục đích nhất định.
- Đến thời gian do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại người cho
vay giá trị lớn hơn số vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này, gọi là tiền lãi.
C.Mác viết về bản chất của tín dụng như sau: Tiền chẳng qua chỉ rời
khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển
từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải
để bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự tay đem bán đi mà cho vay, tiền
chỉ đem nhương lại với điều kiện nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một kỳ
hạn nhất định [5,13].
Có nhiều cách diễn đạt về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là
người cho vay, bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng ḅc
bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là
đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín
dụng với các phạm trù khác.
- Các hình thức tín dụng trong nên kinh tế thị trường
Cho đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của các
hình thức tín dụng trong kinh tế thị trường. Các nghiên cứu đã phân tích tín dụng
theo các tiêu thức như thời gian, đối tượng cho vay, mục đích cho vay, hình thức
biểu hiện của vốn và các quan hệ tín dụng [9], [26,72], [35], [39]...


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×