Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh gạo ở lợn giết mổ trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GẠO Ở LỢN GIẾT MỔ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GẠO Ở LỢN GIẾT MỔ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và
động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận khơng tránh
khỏi sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cơ để
em có thêm kiến thức hồn thiện khóa luận và có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho cơng việc sau này.

Thái Nguyên, ngày 07 tháng 7 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Hà



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tình hình chăn ni lợn tại huyện Gia Bình ...................................38
Bảng 4.2: Kết quả điều tra về tập quán sinh hoạt của người dân tại
huyện Gia Bình .................................................................................40
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra ở các xã tại huyện Gia Bình ........41
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra theo các nhóm tuổi tại
huyện Gia Bình .................................................................................43
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra theo phương thức chăn
nuôi, theo loại thức ăn và theo loại lợn ............................................44
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra ở các tháng...................................46
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn ni trong và ngồi tỉnh được giết mổ và kiểm tra
tại huyện Gia Bình ............................................................................48
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh gạo ở lợn giết mổ tại huyện Gia Bình....................48
Bảng 4.9. Tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo nhóm tuổi tại
huyện Gia Bình .................................................................................49
Bảng 4.9. Tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo giới tính tại
huyện Gia Bình .................................................................................51
Bảng 4.10. Tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo các tháng ...................52
Bảng 4.11: Kết quả xét nghiệm sán dây T. solium ở người tại huyện
Gia Bình............................................................................................54


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Vịng đời của sán dây T. solium.......................................................11
Hình 2.2: Bản đồ tỉnh Bắc Ninh.......................................................................27
Hình 2.3: Bản đồ huyện Gia Bình....................................................................27
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra ở các xã, thị trấn
của huyện Gia Bình ..........................................................................42
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra theo các nhóm
tuổi tại huyện Gia Bình.....................................................................43
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra ở các tháng.......................46
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo nhóm
tuổi tại huyện Gia Bình....................................................................50
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo giới tính
tại huyện Gia Bình ............................................................................51
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo các tháng...............53


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

C. cellulosae:

Cysticercus cellulosae

cs:

Cộng sự

NĐ - CP:


Nghị định - Chính Phủ

Nxb:

Nhà xuất bản

QĐ - BNN:

Quyết định - Bộ Nông Nghiệp

T. solium:

Taenia solium

TW:

Trung ương

TB/TU:

Thông Báo/Tỉnh Uỷ

UBND - XDCB

Uỷ Ban Nhân Dân - Xây Dựng Cơ Bản


v

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.1.1. Những hiểu biết về đặc điểm của sán dây Taenia solium và ấu
trùng Cysticercus cellulosae....................................................................... 4
2.1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn và người.... 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước........................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi................................................ 20
2.3. Điều kiện cơ sở thực tập ....................................................................... 27
2.3.1. Điều kiện kinh tế, xã hội:................................................................ 28
2.3.3. Tình hình chăn ni lợn và phịng chống bệnh ký sinh trùng
cho lợn tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .............................................. 29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 32
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 32



vi

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu......................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................ 33
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu....................................................................... 33
3.2.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 33
3.3.1. Điều tra về thực trạng chăn nuôi lợn và một số tập quán sinh hoạt
của nhân dân ở 8 xã, thị trấn thuộc huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ............... 33
3.3.2. Xác định lợn mắc bệnh gạo tại huyện Gia Bình............................. 33
3.3.3. Xác định người mắc bệnh sán dây T. solium tại huyện Gia Bình ....... 33
3.3.4. Phân tích, đánh giá tình hình lợn mắc bệnh gạo tại huyện Gia Bình... 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp điều tra về thực trạng chăn nuôi lợn và một số
tập quán sinh hoạt của nhân dân tại huyện Gia Bình ............................... 34
3.4.2. Phương pháp xác định lợn mắc bệnh gạo tại huyện Gia Bình ....... 34
3.4.3. Phương pháp xác định người mắc bệnh sán dây T. solium tại
huyện Gia Bình ......................................................................................... 35
3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 37
4.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi lợn và tập quán sinh hoạt của người
dân ở một số xã, thị trấn thuộc huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.................. 37
4.1.1. Thực trạng chăn ni lợn ở một số xã, thị trấn tại huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 37
4.1.2. Một số tập quán sinh hoạt của các hộ chăn ni lợn tại huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 40
4.2. Kết quả xác định lợn mắc bệnh gạo tại huyện Gia Bình ...................... 41
4.2.1. Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra ở các xã, thị trấn của huyện
Gia Bình.................................................................................................... 41

4.2.2. Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra theo các nhóm tuổi tại huyện Gia Bình.... 43
4.2.3. Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra theo phương thức chăn nuôi,
loại thức ăn và loại lợn ............................................................................. 44
4.2.4. Tỷ lệ lợn giết mổ được kiểm tra ở các tháng thực tập tốt nghiệp .. 46


vii

4.2.5. Tỷ lệ lợn ni trong và ngồi tỉnh được giết mổ và kiểm tra tại
huyện Gia Bình ......................................................................................... 47
4.2.6. Kết quả kiểm tra lợn giết mổ để phát hiện lợn mắc bệnh gạo tại
huyện Gia Bình ......................................................................................... 48
4.3. Kết quả xác định người nhiễm sán dây T. solium tại huyện Gia Bình .............. 49
4.3.1. Tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo nhóm tuổi tại huyện
Gia Bình..................................................................................................... 49
4.3.2. Tỷ lệ người được xét nghiệm sán dây theo giới tính tại huyện Gia Bình ... 51
4.3.3. Tỷ lệ người người được xét nghiệm sán dây theo tháng thực
tập tốt nghiệp ............................................................................................ 52
4.3.4. Kết quả xét nghiệm sán dây T. solium ở người tại huyện Gia Bình.... 54
4.4. Phân tích, đánh giá tình hình lợn mắc bệnh gạo tại huyện Gia Bình ... 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
5.1. Kết luận ................................................................................................. 57
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


1

Phần 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae (C. cellulosae) là một bệnh
truyền lây giữa động vật và người. Ở Việt Nam, bệnh do ấu trùng C. cellulosae có
ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc. Tỷ
lệ lợn nhiễm ấu trùng C. cellulosae bình quân ở miền Bắc Việt Nam là 1,0 - 7,2%,
ở miền Nam là 4,3% (De N.V. and Le T. H., 2010 [26]).
Khi lợn mắc bệnh, ấu trùng C. cellulosae gây tác hại rõ rệt tới sức khỏe
của lợn. Phần lớn lợn mắc bệnh bị còi cọc và chậm lớn. Nếu ấu trùng ký sinh
ở não thì lợn có triệu chứng thần kinh, lợn đi lại mất thăng bằng. Nếu ấu trùng
ký sinh ở lưỡi, có thể thấy liệt lưỡi và hàm (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999
[7]; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2011 [13]).
C. cellulosae là ấu trùng của sán dây Teania solium (T. solium). Sán dây
T. solium ký sinh và gây bệnh trên người. Tỷ lệ người nhiễm sán dây T.
solium ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu
Phi, Nam Mỹ và Châu Á khá cao (3 - 24%).
Ngoài bệnh do sán dây trưởng thành T. solium ký sinh ở ruột non, người
còn bị bệnh do ấu trùng của nó gây ra. Ấu trùng C. cellulosae ký sinh ở nhiều
vị trí khác nhau trong cơ thể: cơ, mắt, tim, não… Nguy hiểm nhất là
neurocysticercosis - một căn bệnh gây tỷ lệ tử vong cao ở người do ấu trùng
sán dây T. solium ký sinh ở não gây ra. Người bị bệnh thường đau đầu dữ dội,
suy nhược thần kinh nhanh chóng, chóng mặt, buồn nơn và nơn mửa, thị lực
và trí nhớ giảm sút, co giật, rối loạn cảm giác, tê liệt, hôn mê và chết.
Ở nước ta, cho đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về biện pháp
phòng bệnh ấu trùng C. cellulosae của sán dây T. solium (bệnh gạo) cho lợn,
vì vậy cũng chưa kiểm soát được bệnh sán dây và bệnh gạo trên người. Điều


2


này dẫn tới hệ quả là tình trạng người bị bệnh sán dây T. solium trưởng thành
và bệnh ấu trùng sán dây này vẫn đang lưu hành ở các địa phương, là mối
nguy hiểm thường trực cho con người.
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng sơng Hồng có nghề chăn ni lợn phát
triển. Trên địa bàn tỉnh có 8 huyện, thành phố, thị xã, có 126 đơn vị xã,
phường, thị trấn, có 13 trại chăn ni lợn. Theo số liệu của Chi cục Chăn nuôi
- Thú y, ở thời điểm tháng 10 năm 2018, tỉnh Bắc Ninh có 315.003 con. Cơng
tác giám sát và phịng, chống các bệnh truyền nhiễm trên lợn nuôi tại các địa
phương của tỉnh đã được thực hiện, vì vậy trong những năm gần đây, các bệnh
truyền nhiễm như: bệnh dịch tả lợn, bệnh tụ huyết trùng lợn, bệnh tai xanh… đã
cơ bản được khống chế. Tuy nhiên, việc giám sát các bệnh ký sinh trùng nói
chung và bệnh gạo trên lợn nói riêng vẫn chưa được chú ý, dẫn đến lợn có thể bị
mắc bệnh gạo, người có thể mắc bệnh sán dây T. solium và bệnh gạo.
Vào tháng 3/2019, đã có 209 người dân ở huyện Thuận Thành (phần lớn
là trẻ em) có kết quả xét nghiệm dương tính với sán dây lợn tại Bệnh viện
nhiệt đới TW và Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TW. Kết quả này đã
gây ra tâm lý hoang mang, lo lắng trong nhân dân, ảnh hưởng đến tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu về thực trạng lưu hành
bệnh gạo lợn, đề xuất biện pháp phòng, chống hiệu quả bệnh gạo trên lợn tại
huyện Gia Bình nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung, từ đó phịng, chống
được bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán dây lợn rất nguy hiểm trên người
được đặt ra trong đề tài này là vấn đề thời sự và cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định tình hình mắc bệnh gạo ở lợn tại một số xã của huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.


3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình mắc bệnh gạo ở lợn.
- Tình hình mắc bệnh sán dây T. solium ở người.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về tình hình mắc bệnh
gạo trên lợn và bệnh sán dây trên người tại một số xã, thị trấn của huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp
dụng biện pháp phòng bệnh gạo cho lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ lợn mắc bệnh, đồng
thời giảm nguy cơ nhiễm bệnh sang người, đảm bảo sức khỏe cộng đồng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những hiểu biết về đặc điểm của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae
2.1.1.1. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật học

Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [14], sán dây T. solium - thường gọi là
sán dây lợn - có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:
Ngành Plathelminthes Rudolphi, 1805
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Cestoda Carus, 1863

Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Limnaeus, 1758
Loài Taenia solium Limnaeus, 1758
2.1.1.2 Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và
ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn

* Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
- Đặc điểm chung của sán dây
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [14] cho biết:
Sán dây có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: cơ thể có hình
dải băng, màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dẹt theo hướng lưng bụng, chia
thành ba phần: đầu, cổ, thân.


5

Đầu sán thường có dạng hình cầu, có giác bám dùng để bám vào thành
ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích thước và các cơ quan bám đặc
trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm. Cơ quan bám nằm trên
đầu là các giác bám và nhiều móc. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán
dây. Móc bám nằm ngay trên đầu sán dây, sắp xếp thành một hay hai hàng.
Phần cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây gồm nhiều đốt. Các đốt ở phần thân sán dây chia làm 3
loại: đốt chưa thành thục, đốt thành thục và đốt già. Đốt chưa thành thục là
những đốt giáp với các đốt cổ, cơ quan sinh dục ở mỗi đốt này chưa phát triển
đầy đủ và chỉ có cơ quan sinh dục đực. Đốt thành thục (ở giữa thân sán) là

những đốt có cơ quan sinh dục đã phát triển đầy đủ, có cả cơ quan sinh dục
đực và cái, có hệ bài tiết (mỗi đốt đều có cấu tạo như một cơ thể sán dây độc
lập, nhưng khơng có hệ tiêu hóa). Đốt già (ở cuối thân sán) là những đốt mà
các khí quan khác đã teo đi, chỉ còn tử cung chứa đầy trứng sán. Đốt già
thường xuyên tách khỏi cơ thể sán dây và theo phân ra ngoài. Đốt sán già có
hình 4 cạnh, chiều rộng lớn hơn chiều dài.
Cơ thể sán dây được bao bọc bởi 3 lớp: lớp vỏ, lớp dưới vỏ và lớp cơ,
bên dưới lớp cơ là các khí quan nội tạng. Sán dây khơng có hệ tiêu hóa, sán
lấy dinh dưỡng bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh nằm ở đầu
sán, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn
nằm bên ngồi ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hồn và hệ hơ hấp của sán dây đã tiêu giảm. Sán dây hô hấp
theo kiểu yếm khí.


6

Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thơng với lỗ bài tiết. Ngồi ra, ở mỗi đốt
sán cịn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hồn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng,
ootyp, tuyến nỗn hồng, túi nhận tinh, tuyến vỏ (thể Melis) và tử cung. Sán dây
thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sán, ít khi ở phía trước.
Sán dây sinh sản lưỡng tính, sự thụ tinh có thể xảy ra trong cùng một đốt
sán (tự thụ tinh) hoặc giữa hai đốt khác nhau trong cùng một con hoặc giữa
hai con (thụ tinh chéo). Sán tiêu hóa bằng cách, chất dinh dưỡng đi qua vỏ để
thẩm thấu vào thân sán. Dịch tiêu hóa của vật chủ khơng thể thẩm thấu vào

thân sán khi sán cịn sống, nhờ đó mà sán khơng bị tiêu diệt khi sống trong
đường tiêu hóa của vật chủ.
- Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
Nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây T. solium đều cho rằng, sán dây có
đặc điểm hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng lưng - bụng,
màu trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số lượng các đốt
dao động từ vài trăm đốt đến hàng nghìn đốt. Các đốt phía trước là đốt non và
bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [14] khi mô tả về hình thái của sán dây đã
cho rằng: sán dây T. solium có hình dạng bên ngồi giống sán dây Taenia
saginata (thường gọi là sán dây bò hoặc sán sơ mít), nhưng ngắn hơn.
Sán dây T. solium trưởng thành ký sinh ở ruột non của người, dài 2 - 7
m, tuy nhiên có trường hợp chiều dài lên đến 9 m. Đốt đầu hình cầu, có 4 giác
bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc. Các đốt cổ ngắn và
hẹp. Đốt chưa thành thục có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Các đốt càng về
sau thân càng lớn, đốt già hình chữ nhật, tử cung phân thành 7 - 12 nhánh
(Nguyễn Thị Lê và cs., 1996) [14].


7

Cổ của sán dây mảnh, nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán bằng
cách phân đốt. Thân gồm các đốt sán. Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu
biến chỉ còn thấy tử cung phân nhánh. Một đốt sán có tới 55.000 trứng, những
đốt già ở cuối thân thường rụng thành từng đoạn ngắn, 5 - 6 đốt dính nhau rồi
theo phân ra ngồi và khơng di động (Lê Bách Quang và cs., 2008 [18])
Kích thước của sán dây T. solium không thuần nhất, tuy sán đã ký sinh
nhiều năm trong cơ thể người (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976
[20]). Điều đáng chú ý là những người nhiễm nhiều sán dây thì kích thước
mỗi con sán dây thường nhỏ, có con chỉ dài chừng 20 cm (Theo Đỗ Dương

Thái và cs., 1974 [19]).
Có thể giả thuyết rằng, chế độ ăn uống của bệnh nhân có liên quan đến
sự phát triển của đốt sán và chiều dài của sán dây lợn. Ở những người bệnh có
chế độ ăn uống đầy đủ, có nhiều thức ăn giàu protein, đốt sán phát triển nhanh
và được thải tương đối đều đặn theo phân. Ngược lại, ở những người ăn thức
ăn thiếu protein, đốt sán phát triển chậm và có những thời gian dài đốt sán
khơng rụng theo phân (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976 [20]).
Ở Việt Nam, bệnh sán dây T. solium ở lợn khá phổ biến, có khoảng 10%
bệnh nhân nhiễm từ 2 sán dây lợn trở lên (Lê Bách Quang và cs., 2008 [18]).
Nhiều trường hợp trên một bệnh nhân nhiễm cả sán dây T. solium trưởng
thành và ấu trùng của nó. Tuy nhiên, trên thực tế, bệnh ấu trùng sán dây lợn
thường là bệnh thứ phát sau tiền sử có mắc bệnh sán dây trưởng thành T.
solium (Nguyễn Văn Đề và cs., 2016 [5]).
Trứng của sán dây T. solium theo đốt rụng ra ngồi. Trứng có hình cầu hoặc
hình trịn, màu vàng xám hoặc nâu sẫm. Bên trong là khối có hạt chiết quang nằm
trong nhân, đường kính từ 31 - 56 µm, có màu nâu sẫm. Vỏ trứng dày, có 2 lớp và
có vạch hướng tâm từ trong ra ngồi, bên trong chứa một phơi 6 móc và khơng
nhìn thấy bằng mắt thường (Đỗ Dương Thái và cs., 1974 [19]).


8

Lớp ngoài của vỏ trứng sán dây T. solium rất mỏng nên khi trứng ra bên
ngồi mơi trường thì vỡ ngay, lớp vỏ sát phơi 6 móc rất dày, có khía ngang
như nan hoa (Lê Bách Quang và cs., 2008 [18]).
Trứng sán dây T. solium nằm trong đốt sán nên chỉ khi nào đốt sán bị
phân hủy mới giải phóng trứng. Ở mơi trường bên ngồi, với nhiệt độ trên
70oC mới có khả năng diệt được trứng sán (Lê Bách Quang và cs., 2008 [18]).
Sau khi đốt sán phân hủy, giải phóng trứng sán thì trứng sán có thể sống
1 tháng ở mơi trường bên ngồi. Trứng sán dây T. solium không cần thời gian

phát triển ở ngoại cảnh. Trứng sán dây có sức đề kháng cao với các hóa chất
thông thường. Tuy nhiên, trong dung dịch formol và cresyl ở nồng độ 5%,
trứng bị diệt sau 2 giờ (Nguyễn Văn Đề và cs., 2016 [5]).
2.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, vị trí ký sinh của ấu trùng Cysticercus
cellulosae

Ấu trùng C. cellulosae hay còn gọi là “gạo lợn”, là một bọc màu trắng,
bên trong có nước trong suốt, đường kính 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống
hình hạt gạo. Tuy nhiên, cũng có những ấu trùng kích thước lớn hơn nhưng
loại này hiếm gặp. Trên màng bên trong ấu trùng dính một đầu sán màu trắng,
cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành. Đầu sán non nằm trong mơi trường
lỏng (thể tích chất lỏng thường dưới 0,5 ml), có 4 giác bám, vịi ngắn có 2
hàng móc, mỗi hàng có 14 - 16 móc. Chiều dài móc ở hàng thứ nhất là 0,166 0,180 mm, ở hàng thứ hai là 0,110 - 0,140 mm (Nguyễn Thị Kim Lan và cs.,
1999 [7]).
Tùy theo vị trí ký sinh mà hình dạng của ấu trùng có thể thay đổi. Nếu ấu
trùng ký sinh ở những cơ chắc thì ấu trùng có hình kéo dài, nhưng khi ký sinh
ở những bộ phận có tổ chức lỏng lẻo thì ấu trùng có hình cầu. Trong đa số
trường hợp, do phản ứng của tổ chức bị ký sinh mà ấu trùng thường được bọc
trong một kén (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976 [20]).


9

Nguyễn Văn Đề (2013) [4] cho biết: khi ở cơ, ấu trùng có hình bầu dục
giống như hạt gạo, khi ở mơ dưới da thì ấu trùng có hình hạt đậu.
Tùy theo thời gian ký sinh của ấu trùng, hình dạng của ấu trùng có sự
thay đổi rất nhiều, những ấu trùng đã ký sinh nhiều năm, có mơ xơ hóa và có
mơ vơi hóa rõ rệt quanh bọc. Những ấu trùng mới ký sinh có mơ bọc tiếp giáp
trực tiếp với những mơ phụ cận mà khơng có những mơ xơ và vơi hóa.
Ấu trùng C. cellulosae có thể ký sinh ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể lợn

hoặc người, như: tổ chức liên kết, tổ chức mỡ, cơ cổ, cơ mông, cơ tim, cơ liên
sườn, cơ lưỡi, não, mắt, ít gặp ở cơ quan nhu mơ. Trường hợp nhiễm nặng
thấy ấu trùng ở cả các cơ quan nhu mô của cơ thể vật chủ (Nguyễn Thị Lê và
cs., 1996 [14]).
2.1.1.4. Chu kỳ sinh học của sán dây Taeniosis solium

Như đã trình bày ở trên, sán dây T. solium trưởng thành không đẻ trứng.
Trứng nằm sát nhau trong các đốt già, đốt già rụng ra khỏi thân sán rồi theo
phân ra ngồi. Thơng thường, các đốt già của sán dây thường thụ động theo
phân ra ngoài (Đỗ Dương Thái và cs., 1974 [19]).
Sán dây T. solium có chu kỳ sống phức tạp. Người là vật chủ cuối cùng
duy nhất mà sán dây T. solium có thể ký sinh và trưởng thành, tuy nhiên, cả
người và lợn đều đóng vai trị là ký chủ trung gian.
Ở những nơi điều kiện vệ sinh kém, lợn hoặc người tiếp xúc với phân có
chứa trứng của sán dây T. solium, trứng sán dây được nuốt vào đường tiêu
hóa, phơi được giải phóng khỏi trứng, sau đó di chuyển qua niêm mạc ruột
vào mạch máu, từ mạch máu chúng sẽ tới các mô ngoại vi để ký sinh và phát
triển thành ấu trùng có sức gây bệnh (dẫn theo Nguyễn Thị Lan Anh và cs.,
2004 [1], Del Brutto O.H., 2013 [25]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9], sán dây trưởng thành ký sinh ở
ruột non của người. Đốt sán già theo phân người ra ngồi vỡ ra, giải phóng


10

trứng sán. Nếu đốt sán hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống, lợn (hoặc
người) ăn phải thì nhiễm bệnh. Ở ruột non, trứng sán nở ra ấu trùng 6 móc.
Sau 24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, vào ống lâm ba ruột rồi theo tuần
hoàn về vị trí ký sinh như cơ, não, tim... và phát triển thành một bọc có
nước, sau 60 ngày có móc và giác bám trên đầu, lúc đó hình thành ấu trùng

C. cellulosae hồn chỉnh. Ấu trùng có thể sống ở cơ, não, tim... của lợn
nhiều năm.
Người là ký chủ cuối cùng khi ăn phải ấu trùng sán dây còn sống trong
thịt lợn, ấu trùng vào ruột và phát triển thành sán dây trưởng thành. Lúc mới
phát triển, sán dây chỉ có đầu và một đoạn cổ nhỏ. Sán dây thẩm thấu dinh
dưỡng, lớn lên và dài dần ra tới hàng mét. Thời gian phát triển thành sán dây
trưởng thành sau 2,5 đến 4 tháng (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [9]).
Người đóng vái trị là ký chủ trung gian khi người nuốt phải trứng sán
dây T. solium. Trường hợp này người sẽ bị bệnh gạo, còn gọi là bệnh ấu trùng
sán dây lợn, có nơi cịn gọi là “sán cơ”, “sán não”. Sau khi nuốt phải trứng
sán dây, trứng vào dạ dày và ruột, nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành
ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh ở cơ, ở mắt, ở não… Những
người bị bệnh do nuốt phải trứng sán dây lợn từ môi trường bên ngồi thường
có ít ấu trùng ký sinh (trừ trường hợp nuốt phải cả đốt sán). Ngược lại, những
người có sán dây trưởng thành trong ruột, khi đốt già rụng, do nhu động ruột
mà đốt sán trào ngược lên dạ dày, đốt sán bị vỡ ra và giải phóng rất nhiều
trứng sán dây nên số ấu trùng ký sinh ở người rất nhiều, có người khơng đếm
nổi (trường hợp này gọi là tự nhiễm). Như vậy, người vừa là vật chủ cuối
cùng, vừa là vật chủ trung gian của sán dây (Lê Bách Quang, 2008 [18]).
Sán dây trưởng thành có thể sống 10 - 20 năm, có khi tới 25 năm trong
ruột của người (Nguyễn Văn Đề và cs., 2016 [5]).


11

Đầu sán dây bám
vào niêm mạc ruột
non
Người ăn thịt lợn có
ấu trùng chưa nấu


Sán dây trưởng
thành ký sinh ở ruột

Ấu trùng ký sinh

non người

Vật ni ăn thức ăn có
lẫn trứng sán
Trứng nở thành ấu trùng

Hình 2.1: Vịng đời của sán dây T. solium
(Nguyễn Văn Đề và cs., 2016 [5])
2.1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn và người
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh gạo lợn
* Mùa vụ ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae
Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh ấu trùng C.
cellulosae ở lợn còn chưa thống nhất. Có tác giả cho rằng lợn nhiễm ấu trùng
C. cellulosae cao hơn vào mùa mưa, nhưng có tác giả lại cho rằng lợn nhiễm
cao vào mùa khơ. Có tác giả cho rằng các mùa trong năm không ảnh hưởng
đến tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng C. cellulosae. Điều này có thể, do điều kiện địa
lý ở các vùng, miền của các Quốc gia khác nhau, thời tiết ở các tháng trong
năm có sự khác nhau nên tình trạng nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn cũng
có sự khác nhau.
* Tuổi ký chủ cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm ấu trùng
Tuổi của ký chủ có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở lợn. Lợn mới
sinh ít có cơ hội tiếp xúc với trứng và đốt sán dây nên khả năng nhiễm bệnh
thấp. Với những lợn nuôi thời gian dài có nguy cơ nhiễm ấu trùng sán dây
cao, tỷ lệ nhiễm nặng (đặc biệt là lợn nuôi thả rông và cho ăn rau sống).



12

Theo thống kê của Bộ môn Ký sinh trùng, trường Đại học Y khoa Hà
Nội, những bệnh nhân mắc bệnh ấu trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phương
khác nhau, thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau và có nghề nghiệp khác nhau (Đỗ
Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976 [20]).
* Vùng là yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh gạo
Bệnh do ấu trùng C. cellulosae ở lợn có ở khắp nơi trên thế giới, những
vùng có tỷ lệ mắc bệnh gạo cao nhất là châu Mỹ La Tinh, Đông Nam Á, bán
đảo Triều Tiên, Trung và Đông Phi, Đơng Âu. Q trình nhiễm bệnh thường
liên quan đến cuộc di dân đến các vùng nói trên. Bệnh rất hiếm gặp ở Mỹ,
Canada, Anh và các nước Bắc Âu. Tuy nhiên, một số cơng trình nghiên cứu ở
Mỹ cho thấy, một số người Mỹ mắc bệnh do di cư từ các nước khác vào
(Phạm Sỹ Lăng và cs., 2009 [12]).
Tuy nhiên, vấn đề địa lý chỉ là thứ yếu. Sự phát sinh bệnh liên quan chủ
yếu tới thói quen ăn thịt lợn chưa nấu chín, tập qn ni lợn thả rông và sử
dụng phân người tươi trong trồng trọt. Bệnh gặp nhiều ở những vùng dân cư
sống trong điều kiện vệ sinh môi trường kém, xử lý chất thải không hợp vệ
sinh, chăn nuôi súc vật thả rông hoặc cho súc vật sống chung với người.
(Nguyễn Văn Đề và cs., 2013 [4]).
Mặt khác, ở những vùng có nhiều người mắc bệnh sán dây, điều kiện vệ
sinh kém thì lợn nhiễm ấu trùng nhiều và nặng.
Tại Việt Nam, các tỉnh miền núi có diện tích đất rộng, dân cư thưa, hiện
tượng thả rơng lợn cịn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây. Lợn ở vùng
núi nhiễm ấu trùng thường nặng, số lượng ấu trùng rất lớn. Ở vùng đồng
bằng, nếu gặp lợn nhiễm ấu trùng sán dây thì chỉ là những trường hợp nhiễm
nhẹ, đơi khi khó phát hiện.
Vùng đồng bằng và các thành phố khác ở Việt Nam do ít có thói quen ăn

thịt lợn sống nên người ít mắc bệnh sán dây, từ đó tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở lợn
rất thấp (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [9]).


13

Tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lò mổ một số tỉnh như sau:
tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ nhiễm là 3,89%; tỉnh Thái Nguyên là 1,49%; ở tỉnh
Hòa Bình là 0,524%; ở thành phố Hà Nội là 0,187%; tỉnh Hà Nam (cũ)
khơng có lợn nhiễm sán dây tại thời điểm điều tra (dẫn theo Phạm Văn
Khuê và Phan Lục, 1996 [6]).
Bệnh ấu trùng sán dây lợn cũng liên quan đến bệnh sán dây ở người. Ở
miền núi và cao nguyên là những nơi có người mắc bệnh ấu trùng sán dây cao
(3,8 - 4%), có nơi lên tới 6%. (Nguyễn Văn Đề, 2016 [5]).
Bệnh ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác ở nhiều nước trên thế giới với
khoảng 100 triệu người mắc bệnh. Tại Việt Nam, bệnh ấu trùng sán dây phân
bố ở nhiều nơi trong khu vực miền núi phía Bắc (Nguyễn Văn Đề, 2013 [4]).
Theo Bộ Y tế (2004) [2]: bệnh ấu trùng C. cellulosae lợn phân bố rải rác
ít nhất ở 49 tỉnh trong cả nước, tỷ lệ nhiễm bệnh khoảng 5 - 7%.
Lê Thị Xuân (2015) [21] cho biết, bệnh nhân nhiễm ấu trùng C.
cellulosae phân bố ở 30 tỉnh phía Bắc: từ Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh…
đến Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Chưa thống kê được tỷ lệ nhiễm bệnh ở
các tỉnh phía Nam.
Nguyễn Văn Đề (2013) [4], đã phát hiện ít nhất 50 tỉnh có ca bệnh ấu
trùng sán dây lưu hành ở người. Trong số bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây
lợn có 75% là nam giới, trong đó có 30% nhiễm sán dây trưởng thành. Có
bệnh nhân nhiễm 300 ấu trùng sán dây dưới da.
Theo điều tra của Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, ở
vùng núi và cao nguyên là những nơi có người mắc bệnh ấu trùng C.
cellulosae cao: 3,8% - 6%, vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm thấp: 0,5% - 2%.

Bệnh gặp ở hầu hết các tỉnh thành, kể cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
(Lê Thị Xn, 2015 [21]).
Phương thức chăn ni lợn cũng có liên quan đến tỷ lệ nhiễm ấu trùng C.
cellulosae ở lợn.


14

Ở những nơi có tập qn ni lợn thả rơng và cho lợn ăn rau sống làm
chúng có nhiều cơ hội tiếp xúc với phân người và mắc bệnh ấu trùng C.
cellulosae (Nguyễn Văn Đề và cs., 2013 [4]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9], ở miền núi thường nuôi lợn thả
rông nên lợn thường mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng.
Bệnh ấu trùng sán dây lợn còn tồn tại ở ở các tỉnh miền núi và vùng
trung du vì trình độ dân trí thấp và vệ sinh kém, người thải phân ra ngồi mơi
trường (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2009 [10]).
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
Lợn nuốt phải trứng sán dây T. solium thường do các đốt sán bị phân hủy
giải phóng trứng ra ngoại cảnh, cũng có thể lợn ăn phân người hoặc lợn được
thả rông ăn phải các đốt sán chứa trứng. Trứng sán dây T. solium sẽ vào ruột
và nở thành ấu trùng. Ấu trùng sẽ theo hệ bạch huyết hoặc xuyên qua các lớp
tổ chức để đi đến ký sinh ở cơ vân và não của lợn. Ấu trùng sán dây lợn
thường ký sinh nhiều tại các cơ hoành, cơ lưỡi của lợn (Nguyễn Văn Đề và
cs., 2016 [5]).
Ấu trùng 6 móc khi di chuyển thường gây tắc mao mạch, chèn ép vào
thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể. Đặc biệt, khi ấu trùng
đã ký sinh ở não và phát triển hồn chỉnh thì gây chèn ép, kích thích làm con
vật có triệu chứng thần kinh, nếu nặng gây co giật (Phạm Sỹ Lăng và cs.,
2006 [11], 2009 [12]).
2.1.2.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh gạo lợn

Nếu số lượng ấu trùng ký sinh ít, lợn bệnh có triệu chứng khơng rõ,
khơng điển hình. Người chăn ni chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay
nghiến răng, lợn vẫn ăn uống bình thường.
Nếu số lượng ấu trùng ký sinh nhiều, bệnh phát triển ngay từ những ngày
đầu nhiễm ấu trùng, với các triệu chứng như: giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ
bị kích thích, lợn sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc mắt, miệng… đỏ ửng. Một số lợn


15

ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên dần dần mất đi nhưng lợn ăn
kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong cơ vân và trong các cơ quan
nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn và rất ngại đi lại. Các dấu
hiệu khác như thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu xuất hiện và ngày một
nặng dần.
Bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, ấu trùng sán dây gây tác hại rõ rệt tới sức khỏe
của lợn. Phần lớn lợn mắc bệnh bị cịi cọc, gầy yếu hoặc chết vì suy nhược và
rối loạn chức năng các cơ quan. Triệu chứng của lợn mắc bệnh gạo thay đổi
theo vị trí ký sinh của ấu trùng: Nếu ấu trùng C. cellulosae ký sinh ở não thì
thấy triệu chứng thần kinh, lợn đi lại mất thăng bằng, có những cơn động
kinh, co giật, đi vòng tròn. Nếu ấu trùng C. cellulosae ký sinh ở lưỡi, có thể
thấy liệt lưỡi và hàm dưới. Nếu ấu trùng C. cellulosae ký sinh ở cơ chân thì
thấy con vật đi lại khó khăn. Nếu lợn bị nhiễm ấu trùng C. cellulosae nhiều và
ấu trùng ký sinh ở tồn thân, thì con vật lờ đờ, thở dốc, khơng ăn, ỉa chảy, gầy
rạc dần rồi chết (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999 [7]).
2.1.2.4. Bệnh tích của bệnh gạo lợn
Mổ khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân,
chèn ép các mao mạch, gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt.
Ấu trùng cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Ấu trùng phát triển, chèn ép làm cho các mô bị teo, thối hóa và hoại tử,

mơ bào và các cơ bị tổn thương, bên trong có nhiều bạch cầu ái toan, bạch cầu
trung tính và các tổ chức xơ (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2006 [11]).
Với bệnh ấu trùng C. cellulosae, các tổn thương bệnh học của lợn bệnh
thể hiện rất rõ. Ấu trùng gây các tình trạng xơ hóa, viêm, chèn ép tại nơi ký
sinh. Những tổn thương này có thể dẫn tới rối loạn chức năng của các cơ quan
(Đỗ Dương Thái và cs., 1974 [19]).


16

2.1.2.5. Chẩn đoán bệnh gạo lợn
* Chẩn đoán bệnh gạo đối với lợn cịn sống
Chẩn đốn bệnh do ấu trùng C. cellulosae gây ra ở lợn không thể căn cứ
vào triệu chứng lâm sàng, vì triệu chứng của bệnh khơng điển hình, vì vậy rất
khó chẩn đốn khi con vật cịn sống. Để chẩn đốn chính xác bệnh gạo ở lợn,
cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh ở các cơ của lợn, hoặc chẩn đoán bằng
phương pháp huyết thanh học (Nguyễn Thị Kim Lan, 2008 [8]).
* Chẩn đoán bệnh gạo đối với lợn đã chết
Khi mổ khám lợn, cần kiểm tra để phát hiện ấu trùng ở các vị trí sau:
kiểm tra ấu trùng C. cellulosae ở niêm mạc mắt, niêm mạc miệng và niêm
mạc lưỡi (đây là phương pháp đơn giản có thể áp dụng được ở các cơ sở giết
mổ, tuy nhiên độ chính xác của phương pháp này thấp, vì ấu trùng ít ký sinh ở
những vị trí trên). Tìm ấu trùng C. cellulosae ký sinh ở các cơ như: cơ đùi, cơ
lưỡi, cơ hàm… có thể phát hiện dễ dàng ấu trùng ở lợn khi rạch lưỡi dao vào
các thớ cơ, đặc biệt là cơ tim.
Có thể căn cứ vào đặc điểm dịch tễ: ở khu vực đó người có ăn thịt sống,
thịt tái khơng? Người có bị sán dây trưởng thành ký sinh khơng?
* Phương pháp chẩn đoán miễn dịch
Chẩn đoán bằng phương pháp biến thái nội bì cũng có thể áp dụng đối
với bệnh lợn gạo: lấy các đốt sán dây T. solium để chế kháng nguyên, tiêm nội

bì 0,2 ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ (thể hiện có sự
kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể) thì phản ứng dương tính. Tuy nhiên,
phương pháp này độ chính xác khơng cao vì kháng ngun đưa vào có thể
gây phản ứng chéo với kháng thể do giun, sán khác kích thích cơ thể sinh ra
(Nguyễn Thị Kim Lan, 2008; 2012 [8] [9]).
Ứng dụng kỹ thuật ELISA tìm kháng thể kháng ấu trùng C. cellulosae
trong máu của vật chủ là phương pháp cho kết quả chẩn đoán tương đối tin
cậy đối với bệnh ấu trùng sán dây ở lợn (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [9]).


×