ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN THANH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRANG TRẠI
LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY THUỐC THÚ Y BIOVET
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành : Chăn ni Thú y
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2016 - 2020
Thái Nguyên - năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN THANH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRANG TRẠI
LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY THUỐC THÚ Y BIOVET
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni thú y
Lớp:
Chăn Ni Thú Y 48 - Pohe
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa
Thái Nguyên - năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã hướng
dẫn trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên Công ty Biovet đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chun đề này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Văn Thanh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà....................................................................... 24
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ............................... 24
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 25
Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh sát trùng ................................................................ 29
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin ...................................... 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại....................................................... 331
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại ............................................ 32
Bảng 4.5. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường ............................. 34
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
: Protein thô
Cs
: Cộng sự
FCR
: Hệ số chuyển hóa thức ăn
G
: gam
G-
: gram (-)
G+
: gram (+)
ME
: Năng lượng trao đổi
MG
: Mycoplasma
MS
: Mycoplasma synoviae
P
: Thể trọng
SS
: Sơ sinh
VTM
: Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................iiiii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 22
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Công tác chăm sóc ................................................................................ 22
3.4.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 25
v
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 28
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh cho gà ............... 28
4.1.1. Cơng tác phịng bệnh tại trại bằng vệ sinh sát trùng ............................. 28
4.1.2. Thực hiện làm vắc xin tại trại .............................................................. 29
4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi ............................................... 331
4.3. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh ở gà ................................................ 32
4.4. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường ...................................... 33
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị
trí quan trọng trong ngành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung
cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón
cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân
tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu
nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo số liệu điều tra vào tháng 10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn
gia cầm cả nước đã đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó đàn gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt
khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tơi tiến hành thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn gà
thịt tại trang trại liên kết với công ty thuốc thú y BioVet”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng gà thịt.
- Biết được lịch phịng bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại
liên kết với Công ty Biovet.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt.
- Nắm được quy trình chăm sóc và ni dưỡng gà thịt.
- Biết cách phịng bệnh, cách chẩn đốn và điều trị bệnh cho gà.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: trại gà liên kết với công ty Biovet được xây dựng năm
2012, được xây dựng tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương trên diện tích 2 ha.
Chí Linh nằm trên quốc lộ 18 và quốc lộ 37, là nơi hội tụ của sáu con
sơng thuộc hệ thống sơng Thái Bình (sông Lục Đầu), cách thành phố Hải
Dương 40 km về phía bắc. Địa giới hành chính thành phố Chí Linh:
Phía bắc giáp huyện Lục Nam và huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Phía đơng giáp thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh
Phía nam giáp huyện Nam Sách và thị xã Kinh Mơn
Phía tây giáp các huyện Lương Tài, Gia Bình và Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Phía bắc và đơng bắc của thành phố là vùng đồi núi thuộc cánh cung
Đông Triều, ba mặt cịn lại được bao bọc bởi sơng Kinh Thầy, sơng Thái
Bình và sơng Đơng Mai.
Thành phố có diện tích tự nhiên 282,91 km², là đơn vị hành chính cấp
huyện có diện tích lớn nhất tỉnh. Trong đó, 13 xã, phường là miền núi, chiếm
76% diện tích và 56% dân số của toàn thành phố. Điều kiện địa lý của huyện
rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc bn bán,
vận chuyển hàng hóa của trại.
- Điều kiện khí hậu: huyện Chí Linh nằm trong khu vực đồng bằng sông
Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại gà Nguyễn
Học cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa
rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh,
khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng
4
23,40C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới
420C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố khơng đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Mùa đơng có gió Bắc với tần suất
>40%. Mùa hạ có gió Đơng Nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với
điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát
triển.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2012. Trại mới được sửa chữa nên cơ
sở vật chất, đường giao thơng đang được cải thiện.
- Diện tích chuồng trại là 1000 m2 (1 chuồng, 1 tầng).
- Gồm 1 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 3.000 - 4.000 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 30 m, chiều rộng 15 m, chiều cao 2,7 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2
camera theo dõi quanh khu vực trại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 2 chuồng cách nhau 30 mét, mỗi chuồng gồm có 1 tầng.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ cơng, tồn bộ là sử dụng
sức lao động của con người. Trại sử dụng máng uống nước tự động, chuồng gồm
5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại là bê tông, mái được lợp bằng
tấm lợp fibro xi măng có một lớp chấu dày 5 – 7 cm để cách nhiệt.
- Có 1 kho thức ăn, 1 máy phát điện, mỗi chuồng có 6 cái quạt.
- Chuồng chưa lắp đạt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan công nghiệp.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau :
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm:
01 chủ trại (kỹ sư)
01 sinh viên thực tập
04 Cơng nhân
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn ni và phịng trị một số bệnh trên thường thấy trên đàn gà thịt
- Sinh viên và cơng nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia
đình chủ trại.
- Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong cơng việc.
- Trại có quy mơ lớn cùng với đó trại đã áp dụng các công nghệ tiên tiến
hiện đại vào chăn nuôi nên rất phù hợp với chăn ni cơng nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Khi mơ hình chăn ni gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn
- Do thân nhiệt của gà cao, đang chăn thả gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt
độ thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn
nuôi thuộc hợp tác xã.
6
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Ri Lai
Giống gà được lai tạo từ bố là gà Ri và mẹ là Lương Phượng.
+ Gà có thân hình vững chắc, hướng thân thịt, chân, da vàng, lườn ức
dày, thịt săn thơm ngon như gà ta nguyên thủy, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng.
+ Độ đồng đều và sức đề kháng cao. Thích nghi khí hậu mọi vùng miền.
* Chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật:
+ Thời gian sinh trưởng : 105 ngày. Tỷ lệ nuôi sống 98 - 99%. Trọng lượng
bình quân: 1,8 – 2,8 kg/con. Tiêu tốn thức ăn từ 2,2 - 2,4 kg cho 1kg tăng trọng.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, (2001) [4]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
7
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng khơng hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
8
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như khơng dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn The ponltry
new, 2018) [26].
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men Tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
9
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là Tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
Tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như monosacarit, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành monosacarit và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lơng mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
10
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngồi.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
11
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15] tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, ni dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
12
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15]).
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
-25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: Chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
13
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: Là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: Các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt,
iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dịng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [17] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
14
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mơ
này với mơ khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Lê Hồng Mận và cs (1993) [10] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ
giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự
cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn ni gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
Nguyễn Duy Hoan (2010) [5] nhu cầu protein của gia cầm gồm 2 phần
là nhu cầu protein cho duy trì và cho sản xuất. Nhu cầu protein của gia cầm
được tính bằng số gam protein thơ cho mỗi con gia cầm trong 1 ngày đêm.
Trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng
tỉ lệ phần trăm tỉ lệ protein thô. Từ số lượng protein cần cung cấp và khả năng
thu nhận thức ăn hằng ngày của mỗi loại gia cầm mà có thể xác định được tỉ
lệ protein thích hợp trong mỗi loại thức ăn cho mỗi loại gia cầm khác nhau.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
15
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt
độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa
nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn ni gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ ni vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã
phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người
tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại
hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các
giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
16
Theo Đào Văn Khanh (2000) [7] các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng được ni ở các địa
phương đều thích nghi với điều kiện ni chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ ni, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hồng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở nông thôn.
Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dịng giống,
mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới ngành chăn ni.
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [8] cho biết, tốc độ mọc lơng
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lơng nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật ni mà cịn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [16], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là
51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [9] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngồi ra bệnh cịn kết hợp với
các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
17
Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [27], bệnh do Mycoplasma gallisepticum
gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: Xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ Doxycycline: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.
+ Flofenicol: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.
Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết, bệnh CRD do 3 loài
Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ
yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới
kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, khơng nhân; gallisepticum có
nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà
đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể.
18
Hoàng Hà (2009) [24] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là
rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở
đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs. (2007) [2] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs
lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:
Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính
thức đổi thành Mycoplasma.
Trường Giang (2008) [23] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra lúc
đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác
do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy
trên gà thịt người ta cịn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các
triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết
mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4
ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà
đẻ, bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt
mỏ…,các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khị khè, ăn ít, gà trở
nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu
ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà
con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.
Theo Dương Công Thuận (1995) [9] có 4 lồi cầu trùng gây bệnh ở các
trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.
Theo Trần Văn Hòa (2001) [3] gà nhiễm cầu trùng bằng con đường
duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: