Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà broiler nuôi chuồng kín tại công ty cổ phần thuốc thú y SVT thái dương, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ THỊ ÁNH DƯƠNG

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC VÀ NI DƯỠNG
GÀ BROILER NI CHUỒNG KÍN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ THỊ ÁNH DƯƠNG

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC VÀ NI DƯỠNG
GÀ BROILER NI CHUỒNG KÍN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY (POHE)

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại công ty CP Thuốc Thú Y
SVT Thái Dương em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn
thể các thầy cơ giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt để em hồn
thành tốt chương trình học, tạo cho em có được lịng tin vững bước trong cuộc
sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã động viên, dành những tình cảm vơ cùng quý báu cho
em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và trong q trình hồn thành bản
khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.

Em xin chân thành cảm ơn!.
Thái Nguyên, ngày…..tháng….năm 2020
Sinh viên

Tô Thị Ánh Dương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng................................................... 30
Bảng 4.1. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 35
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở ........................................................... 37
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà ni tại cơ sở ...................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh lứa 1 ............................................................. 41
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh lứa 2 ............................................................. 42
Bảng 4.7. Những công tác khác ...................................................................... 43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ ni sống gà qua hai lứa ............................................ 38
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà qua hai lứa ni ..................... 40


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CP

Protein thơ

Cs

Cộng sự

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

Gram (-)

G+

Gram (+)

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

MS


Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh

TN

Thí nghiệm

TT

Thể trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VTM

Vitamin


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 6
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại ...................................................... 7
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 7
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 22
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 28
3.4.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng ........................................................... 28
3.4.2. Phương pháp chẩn đốn và điều trị ....................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32


v


3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 34
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà ............... 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất ....................................................... 36
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà .......................................................................... 36
4.2.2. Kết quả theo dõi sinh trưởng của gà thịt ............................................... 39
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 41
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại cơ sở............................... 41
4.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt......................................................... 41
4.5. Công tác khác ........................................................................................... 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển, trong đó sản xuất nơng nghiệp
đã trở thành nghề truyền thống và góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết tháng
6 năm 2018, ước đàn bị có 5,58 triệu con; tăng 2,2%; trong đó bị sữa có 310
nghìn con, tăng 5,6%; đàn trâu có 2,48 triệu con, giảm 1%; đàn gia cầm
khoảng 378 triệu con, tăng 5,2%; đàn lợn có 26,42 triệu con, giảm 3% so với
cùng kỳ năm 2017.
Theo thống kê của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là

một nước nuôi nhiều gà, đứng hàng thứ 13 thế giới và vị trí hàng đầu khu vực
Đơng Nam Á.
Hiện nay, ngành nơng nghiệp vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người
về thực phẩm có nguồn gốc động vật như: thịt, trứng, sữa ... ngày càng cao.
Ngành chăn ni đã có được sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa
giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nên ngành chăn nuôi
gia cầm đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều trại nuôi gia cầm, với
nhiều quy mô khác nhau. Bên cạnh những giống gà và phương thức ni
truyền thống thì đã xuất hiện những giống gà mới và phương thức ni hiện
đại, trong đó thực hiện ni gà theo phương thức chuồng kín đang được áp
dụng ngày càng rộng rãi. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân và nơi
thực tập, em thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm


2

sóc gà broiler ni chuồng kín tại Cơng ty Cổ phần Thuốc Thú y SVT Thái
Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội".
1.2. Mục đích và u cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc gà thịt.
- Biết được lịch phòng và trị bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty
CP Thuốc Thú Y SVT Thái Dương.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được quy trình ni dưỡng, chăm sóc gà thịt.

- Biết cách phịng và trị bệnh cho gà thịt.
- Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện
có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, huyện nằm
cách trung tâm Hà Nội hơn 50km về phía tây.
Vị trí địa lý của huyện gồm:
- Phía đơng giáp thị xã Sơn Tây
- Phía đơng nam giáp huyện Thạch Thất
- Phía đông bắc giáp huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc), ranh giới
là sơng Hồng.
- Phía tây giáp các huyện Tam Nơng và Thanh Thủy (tỉnh Phú Thọ),
ranh giới là sông Đà.
- Phía nam giáp thành phố Hịa Bình (tỉnh Hịa Bình)
- Phía bắc giáp thành phố Việt Trì và huyện Lâm Thao (tỉnh Phú Thọ),
ranh giới là sông Hồng.
- Huyện bao gồm thị trấn Tây Đằng và 30 xã là: Thái Hồ, Ba Vì, Cổ
Đơ, Phú Cường, Tản Hồng, Châu Sơn, Vạn Thắng, Phong Vân, Phú Đông,
Phú Phương, Phú Châu, Phú Sơn, Đồng Thái, Đông Quang, Chu Minh, Minh
Châu, Vật Lai, Cẩm Lĩnh, Tản Lĩnh, Tòng Bạt, Tiền Phong, Cam Thương,
Thuỵ An, Ba Trại, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thương,
Minh Quang.



4

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Huyện Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng chịu ảnh hưởng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh. Qua theo dõi nhiều năm, các
yếu tố khí hậu trung bình như sau:
- Nhiệt độ trung bình tháng : Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
nhiệt độ trung bình khoảng 20°C tháng có nhiệt độ thấp nhất 14°C. Từ tháng
4 tới tháng 10 nhiệt độ trung bình đều cao trên 23°C, tháng 6 và 7 có nhiệt độ
cao nhất 35°C đến 37°C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình đạt 1.628mm/năm, chia thành 2
mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 hàng năm,
với tổng lượng mưa là 1.478mm, chiếm khoảng 91% lượng mưa cả năm. Mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau với tổng lượng mua
184mm, chiếm khoảng 9% lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí trung bình từ 85% đến 87%. Tháng có độ
ẩm trung bình nhất 81 - 82% vào các tháng 11 và tháng 12. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất 89% vào tháng 3 và tháng 4.
- Số giờ nắng: số giờ nắng bình quân là 1.680,7 giờ/năm. Các tháng 1,
2, 3 có số bình qn giờ nắng dưới 100 giờ/ tháng. Các tháng cịn lại đều có
số giờ nắng trên 120 giờ/tháng, đặc biệt tháng 4 và tháng 7 số giờ nắng đạt
trên 150 giờ/tháng.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
- Đất đai huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và
nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1%
diện tích đất đai tồn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9%
đất đai của huyện
- Diện tích rừng tồn huyện có 10.724,9 ha, trong đó rừng sản xuất

4.400,4 ha, rừng phòng hộ 78,4 ha và 6.246ha rừng đặc dụng. Diện tích rừng


5

tự nhiên tập trung chủ yếu ở vùng núi Ba Vì từ độ cao 400m trở lên. Rừng tự
nhiên được phủ xanh bằng các loại thảm thực vật phong phú, đa dạng, trong
đó có nhiều loại cây đặc trưng của rừng nhiệt đới thuộc phạm vi Vườn quốc
gia Ba Vì.
- Vùng đồng bằng Sơng Hồng: có địa hình tương đối bằng phẳng, gồm
11 xã, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ đê sơng Hồng đến tả ngạn
sơng Tích.
- Với địa hình địa mạo trên đã tạo nên một sắc thái riêng về điều kiện tự
nhiên và khả năng đa dạng hóa trong phát triển sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt
là có ưu thế về phát triển du lịch.
- Ba Vì cịn là tuyến phịng thủ phía Tây của Thủ đơ Hà Nội. Vì vậy có
vị trí đặc biệt quam trọng đối với Quốc phòng và An ninh.
2.1.1.4. Tài ngun thiên nhiên
- Diện tích tồn huyện bao gồm 7.510,17ha đất nông nghiệp chiếm
50,6%; đất lâm nghiệp 1956,4ha chiếm 13% diện tích của vùng.
- Ba Vì là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quanh gần
như được bao bọc bởi hai dịng sơng lớn là sơng Hồng và sơng Đà. Ngồi ra
trong khu vực cịn có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi
xuống, mùa mưa lượng nước lớn tạo ra các thác nước đẹp như thác Ao Vua,
thác Ngà, thác Khoang Xanh...
- Rừng tự nhiên được phủ xanh bằng các loại thảm thực vật phong phú,
đa dạng, trong đó có nhiều loại cây đặc trưng của rừng nhiệt đới thuộc phạm
vi Vườn quốc gia Ba Vì.
- Động thực vật Ba Vì rất đa dạng, phong phú. Hai loại cây rất quý
được ghi vào "Sách đỏ Việt Nam" là Bách xanh và Thông đỏ đang được bảo

vệ nghiêm ngặt.


6

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Trong những năm qua, được sự quan tâm của thành phố, sự nỗ lực của
Đảng bộ, nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì đã phấn đấu thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005 - 2010). Các mục tiêu
cơ bản đạt và vượt Nghị quyết đề ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng,
giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trưởng kinh tế đạt 16%.
- Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ
đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba
Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750
tấn/năm.
- Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng
34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thượng và Đồng
Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.
- Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so
với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách
đến với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.
- Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông
dân được quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động; sự nghiệp
giáo dục được quan tâm đã có 18 trường trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia;
Cơng tác y tế đã có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
Về văn hóa đã có 96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, TDTT tiếp tục
phát triển.
- Cải cách hành chính có sự tiến bộ, an ninh chính trị trật tự an tồn xã
hội được giữ vững.
- Cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn

thể ln có sự chỉ đạo tập trung; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được
củng cố, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết đề ra.


7

- Với truyền thống đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất
và bảo vệ tổ quốc được sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương, của Thành ủy,
HĐND, UBND và các Sở ngành Thành phố, sự đóng góp của các doanh
nghiệp. Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị
quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII đã đề ra (2015 - 2020). Xây dựng
Ba Vì trở thành huyện phát triển của thành phố Hà Nội vững bước trên con
đường hội nhập và phát triển.
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại
Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những
đầu tư về cơ sở vật chất như sau:
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Được lắp đặt, trang bị máng ăn, máng uống uống tự động, mỗi trại
gồm 4 đường ăn và 6 máng nước. Nền trại bê tơng và mái được lợp bằng tơn
xốp cách nhiệt.
- Có 2 kho thức ăn, 2 xilo thức ăn, 2 máy phát điện, 3 máy nén khí, mỗi
chuồng 8 quạt thơng gió và mỗi trại có 1 lị sưởi hơi.
- Trong mỗi chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
- Sân trại được bê tơng hóa và trang trại được lắp camera xung quanh
theo dõi.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 2600m2 (2 chuồng).


8

- Gồm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 8.000 con.
- Chuồng 1 có chiều dài 72m, chiều rộng 14,6m và chuồng 2 dài 72m, rộng 15m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp
camera theo dõi quanh khu vực trại.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 chủ trang trại
01 quản lý có trình độ kỹ sư
02 cơng nhân
01 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt theo gia đình chủ trại.
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà broiler
- Gà Ross 308 có ngoại hình của giống gà chun thịt, thân hình cân đối,
chân cao, ngực sâu, rộng, có thiết diện vng, gà có màu lơng trắng, mỏ vàng,
chân vàng, da vàng, mào đỏ. Gà con lông màu vàng nhạt, lớn lên màu trắng,
mào đơn, mào dưới dài. Từ giai đoạn gà 1 ngày tuổi thấy gà mới nở có lơng
màu trắng, chân và mỏ có màu vàng nhạt, trong q trình ni có thể phân biệt
con trống, mái bằng tốc độ mọc lơng. Gà trưởng thành có màu lơng trắng
tuyền, mào cờ, tích tai phát triển có màu đỏ tươi, da và chân màu vàng nhạt.
- Đây là giống gà lớn rất nhanh. Bình thường, chỉ cần ni chúng từ 42
- 45 ngày là nó đã đạt được từ 2,2 - 2,3 kg/con, thậm chí, có con chỉ cần ni

37 ngày là đã đạt được trọng lượng đó. Tỷ lệ gà sống đạt trên 97 %; Tỷ lệ
nuôi sống từ 1 - 49 ngày tuổi đạt 96 - 98%. Gà cho năng suất và chất lượng
thịt, trứng cao, thời gian nuôi ngắn từ 40 - 45 ngày, tỷ lệ gà sống đạt trên 98
% tiêu tốn thức ăn trên đơn vị sản phẩm; Kháng bệnh tốt, có khả năng thích


9

nghi cao với điều kiện môi trường, năng suất trứng cao, năng suất đạt tới 170
- 180 quả/con/năm, không thua kém các loại gà chuyên trứng.
- Gà Ross 308 lúc 7 tuần tuổi đạt 2,29 kg. Mỗi kg thể trọng tiêu tốn
khoảng 2kg thức ăn. Tỷ lệ tiêu tốn thức ăn của chúng khoảng 1,8 kg/1kg tăng
trọng. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi đạt 2,2 kg/con mái; 2,7 kg/con trống;
tiêu tốn 2,16 kg thức ăn/kg tăng trọng. Tỷ lệ thân thịt 74 - 75 %; tỷ lệ thịt
ngực 16 - 17 %; thịt đùi 15 - 16 %.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hố mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được
chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni
Việt Nam, 2001 [3]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở
mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh


10

của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.

Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua), thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều


11

phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
*Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl 2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.


12

Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lơng mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [16] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng

cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ


13

cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Khối lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4

đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [16]: tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hơ hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm


14

xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hơ hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng

hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs 2015) [16].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những


15

carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
- 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu

chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khống đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối
lượng cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.


16

+ Khống vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dịng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [19] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông:
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng:
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời


17

gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990) [19] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường:
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện mơi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr, 1992 [23]).

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
Độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.


×