Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.86 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
-Bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ khơng bào
-Sinh sản vơ tính bằng cách phân đơi.
-Tập đồn trùng roi gồm nhiều tế bào có roi liên kết lại với nhau tạo thành. Chúng gợi ra mối quan hệ
về nguồn gốc giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.
<b>YouTube Video</b>
+Chất ngun sinh lỏng, nhân.
+Khơng bào tiêu hóa, khơng bào co bóp.
-Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về một phía).
+Khi một chân giả tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ...)
+Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi.
+Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh
+Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa
-Bài tiết: chất thừa dần đến khơng bào co bóp -> thải ra ngồi ở mọi vị trí trên cơ thể
-Trao đổi qua màng khơng khí
3/Sinh sản:
-Vơ tính bằng cách phân đơi cơ thể
-Thức ăn->miệng->hầu->tiêu hóa ở khơng bào tiêu hóa (biến đổi nhờ enzim tiêu hóa)
-Chất thải được thải ra ngồi qua lỗ thốt ở thành cơ thể
-Vơ tính: bằng cách phân đơi cơ thể theo chiều ngang
-Hữu tính: bằng cách tiếp hợp
-Thích nghi với lối sống kí sinh ở thành ruột
-Phá hoại hồng cầu gây bệnh nguy hiểm, bệnh nhân đau bụng, đi ngồi phân có lẫn máu và chất nhày.
Đó là triệu chứng của bệnh kiết lị.
-Trùng kiết lị có chân giả rất ngắn
-Trùng sốt rét có kích thước nhỏ, khơng có bộ phận di chuyển, khơng có các không bào, hoạt động
dinh dưỡng thực hiện qua màng tế bào
-Thích nghi với kí sinh máu trong người, thành ruột và tuyến nước bọt của muỗi Anơphen