ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THU TRANG
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT - SINH HỌC 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THU TRANG
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT - SINH HỌC 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
MÃ SỐ: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả xin cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trƣờng
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, chỉ bảo cho tác giả
trong suốt thời gian vừa qua.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trung tâm thông tin thƣ viện Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tìm kiếm tƣ liệu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Phan Thị Thanh
Hội, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và đóng góp ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo bộ môn Sinh học –
Trƣờng THPT Hƣng Đạo và các học sinh đã tạo điều kiện cho tơi đƣợc thực nghiệm
sƣ phạm để hồn thành luận văn của mình.
Nghiên cứu đã thu đƣợc một số kết quả bƣớc đầu, mặc dù đã cố gắng nhƣng
chắc hẳn khơng tránh khỏi những mặt cịn hạn chế. Rất mong đƣợc sự góp ý của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và các anh/chị học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng……năm……..
Tác giả
Nguyễn Thu Trang
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Acquired Immuno Deficiency Syndrom
GV
Giáo viên
HĐHT
Hoạt động học tập
HIV
Human Immunodeficiency Virus
HS
Học sinh
NL
Năng lực
NLTH
Năng lực tự học
NXB
Nhà xuất bản
PP
Phƣơng pháp
THPT
Trung học phổ thông
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Biểu hiện các thành tố của NLTH ...........................................................14
Bảng 1.2. Khó khăn trong việc phát triển NL tự học cho HS THPT ........................18
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá sản phẩm tự học về bệnh truyền nhiễm .......................31
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm tự học miễn dịch ..........................................31
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá khả năng hoạt động nhóm ............................................32
Bảng 2. 4. Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình sản phẩm............................................33
Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá sản phẩm tự học chu trình nhân lên của virus .............38
Bảng 2.6. Tiêu chí đánh giá sản phẩm tự học tìm hiểu về HIV/AIDS .....................39
Bảng 2.7. Các nội dung trong phần Sinh học Vi sinh vật có thể thiết kế theo định
hƣớng phát triển năng lực tự học. .............................................................................39
Bảng 2. 8. Nhiệm vụ và yêu cầu trong dạy học dự án: “Ngày hội lên men” ............47
Bảng 2. 9. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học......................................................50
Bảng 2.10. Bảng quy đổi mức độ năng lực tự học của HS .......................................51
Bảng 2.11. Bảng hỏi kiểm tra mức độ phát triển năng lực tự học của HS................51
Bảng 3.1. Thống kê mô tả điểm trung bình NLTH của HS qua 3 bài thực nghiệm .60
Bảng 3. 2. Phân loại mức độ NLTH của HS qua các bài thực nghiệm .....................61
Bảng 3. 3. Điểm trung bình của từng kỹ năng thành tố của NLTH qua bài học ......62
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 1. 1. Mức độ hiểu biết của GV về các kĩ năng thành tố của NLTH ............16
Biểu đồ 1. 2 . Mức độ các phƣơng pháp, kỹ thuật đƣợc sử dụng trong dạy học Sinh
học của các GV THPT ..............................................................................................17
Biểu đồ 1.3. Khảo sát thời gian học ở nhà trung bình trong 1 tuần của HS ............19
Biểu đồ 1.4. Kết quả thu đƣợc qua điều tra hoạt động báo cáo kết quả học tập của
HS ..............................................................................................................................20
Sơ đồ 2.1. Tóm tắt cấu trúc chƣơng trình Sinh học vi sinh vật.................................24
Sơ đồ 2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động học tập theo hƣớng tự học cho HS ......25
Sơ đồ 2.3. Quy trình tổ chức dạy học........................................................................46
Hình 3. 1. Học sinh hào hứng nghiên cứu nội dung học tập của nhóm ....................55
Hình 3. 2. HS tích cực hồn thành sản phẩm học tập ...............................................55
Hình 3. 3. Các sản phẩm bằng video đƣợc đƣa lên youtube để HS tham gia đóng
góp ý kiến. .................................................................................................................56
Hình 3. 4. HS báo cáo kết quả học tập tại lớp ...........................................................57
Hình 3. 5. Học sinh tự báo cáo kết quả học tập trên lớp ...........................................57
Hình 3. 6. HS đánh giá sản phẩm của nhóm học tập ................................................59
Biểu đồ 3. 1. Điểm trung bình của NLTH ở 3 bài thực nghiệm ...............................60
Biểu đồ 3.2. Mức độ phân loại NLTH của HS qua các bài thực nghiệm .................61
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .............................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................3
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3
9. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................4
10. Cấu trúc đề tài .......................................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................6
1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu ...................................................................6
1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về tự học và năng lực tự học trên thế giới ........6
1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu về tự học và năng lực tự học ở Việt Nam .........7
1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................................10
1.2.1. Hoạt động học tập ...........................................................................................10
1.2.2. Năng lực và năng lực tự học ...........................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................15
1.3.1. Thực trạng việc thiết kế các hoạt động học tập theo hƣớng tự học của
giáo viên trong dạy học Sinh học ..............................................................................15
1.3.2. Thực trạng việc dạy học Sinh học theo hƣớng phát triển năng lực tự học
cho học sinh ...............................................................................................................16
1.3.3. Thực trạng năng lực tự học của học sinh lớp 10 trung học phổ thông ...........18
v
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ TỔ CHỨC CHO
HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT- SINH HỌC 10........22
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần sinh học vi sinh vật- sinh
học 10 ........................................................................................................................22
2.1.1. Mục tiêu phần Sinh học vi sinh vật .................................................................22
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 ............................23
2.2. Thiết kế các hoạt động học tập theo hƣớng tự học cho học sinh phần Sinh
học vi sinh vật- Sinh học 10 ......................................................................................24
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động học tập theo hƣớng tự học cho học sinh ........24
2.2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động học tập theo hƣớng tự học cho học sinh .....25
2.3. Tổ chức cho học sinh tự học phần sinh học vi sinh vật - sinh học 10 ...............45
2.3.1. Các nguyên tắc tổ chức dạy tự học .................................................................45
2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học sinh tự học phần Sinh học vi sinh vật - Sinh
học 10 ........................................................................................................................46
2.4. Thiết kế các tiêu chí và cơng cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh ...........49
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học .............................................................49
2.4.2. Các công cụ đánh giá năng lực tự học ............................................................50
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................53
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................53
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................53
3.3. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................53
3.3.1. Đánh giá định tính ...........................................................................................54
3.3.2. Đánh giá định lƣợng ........................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................65
1. Kết luận .................................................................................................................65
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................66
3. Hƣớng phát triển của đề tài ...................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
PHỤ LỤC
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo chính trị của Đảng tại Đại hội XI chỉ rõ: “Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng khoa học, cơng nghệ; phát huy vai trị quốc sách hàng đầu của
giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển
đất nƣớc”[25]. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nói chung, chất
lƣợng giáo dục phổ thơng nói riêng là vấn đề cấp thiết, là giải pháp quan trọng để
giáo dục nƣớc ta có thể tiến kịp với sự phát triển khoa học trên thế giới đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế và quốc tế hiện nay.
Tinh thần đó đã đƣợc quán triệt và nhấn mạnh trong Luật Giáo dục Việt Nam
năm 2005, tại điều 28 quy định: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải biết phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học sinh” [25]. Nhƣ vậy, nền giáo dục
Việt Nam cần thay đổi toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp đến hình thức
tổ chức dạy học. Trong đó, vấn đề đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học
nhằm tích cực phát huy hoạt động nhận thức của học sinh, phát huy tính chủ động,
sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh là một yêu cầu cấp thiết và
thực tiễn nhất.
Năng lực tự học là một trong những năng lực quan trọng và cốt lõi cần phải
có ở mỗi cá nhân. Tự học giúp ngƣời học biết cách xác định mục tiêu học tập, lập
kế hoạch và thực hiện cách học, biết tự đánh giá và và điều chỉnh học tập của mình,
từ đó ngƣời học tự biến đổi mình, tự biến đổi các giá trị của mình, tự làm phong phú
giá trị của mình bằng các thao tác tƣ duy và ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của
cá nhân. Rèn luyện cho học sinh tự học là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên. Để
rèn luyện cho ngƣời học năng lực tự học trong quá trình dạy học, giáo viên cần
hƣớng dẫn tự học từng bƣớc thông qua các hoạt động học tập.
1
Trong chƣơng trình sinh học phổ thơng, kiến thức Phần 3: Sinh học vi sinh
vật có nội dung rất phong phú, đa dạng gần gũi với thực tế không những giúp học
sinh tìm hiểu những nội dung liên quan đến kiến thức của vi sinh vật mà quan trọng
hơn giúp học sinh giải thích đƣợc nhiều hiện tƣợng gặp trong thực tế đời sống. Vì
vậy, việc hƣớng dẫn cho học sinh tự học, để học sinh tìm tịi, khám phá tri thức là
rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực tự học
cho học sinh trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình, thiết kế các hoạt động học tập và tổ chức cho học sinh tự
học phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho
học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học mơn học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề làm cơ sở lý luận cho đề tài nhƣ: hoạt động học tập,
năng lực tự học, tổ chức dạy học tự học cho học sinh,…
- Tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực tự học và tổ chức dạy học Sinh học ở một
số trƣờng trung học phổ thông theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Xác định quy trình và thiết kế các hoạt động học tập trong phần Sinh học vi sinh
vật- Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
- Xác định quy trình tổ chức dạy học sinh tự học phần Sinh học vi sinh vật – Sinh
học 10.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh.
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của nghiên cứu.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Có thể thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập theo quy trình nhƣ thế nào
để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong phần Sinh học vi sinh vật - Sinh
học 10?
2
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thiết kế đƣợc các hoạt động học tập theo hƣớng HS tự học, đề xuất đƣợc
quy trình tổ chức cho học sinh tự học, vận dụng vào dạy học phần Sinh học vi sinh
vật - Sinh học 10 thì sẽ phát triển đƣợc năng lực tự học cho HS, qua đó góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học môn học.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập theo hƣớng học sinh tự học.
- Năng lực tự học.
6.2. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 theo hƣớng HS tự học.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: phần ba Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10
- Địa bàn nghiên cứu: Các lớp 10 thuộc trƣờng THPT Hƣng Đạo
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 09/2019 - tháng 05/2020.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu, cơng trình nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngồi có liên
quan tới đề tài để làm cơ sở lí luận cho đề tài:
+ Các văn bản pháp luật: Văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc có liên quan về đổi mới
phƣơng pháp dạy học.
+ Các tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận gồm: Tài liệu lí luận dạy học sinh học, tài
liệu về thiết kế các hoạt động học tập, tài liệu về dạy học theo hƣớng tự học, các
cơng trình khoa học có liên quan,…
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP điều tra bằng phiếu khảo sát để tìm hiểu thực trạng năng lực tự học của học
sinh và vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần Sinh học
vi sinh vật - Sinh học 10 ở trƣờng THPT.
3
8.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Khi đã sƣu tầm, thiết kế các hoạt động học tập phần Sinh học vi sinh vật,
chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến của một số giảng viên, giáo viên có kinh nghiệm.
8.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm tra giả thuyết đã đặt ra của đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm 6
tiết học ở lớp 10.
- Công cụ sử dụng: Sử dụng các tƣ liệu dạy học đã sƣu tầm, thiết kế và sử
dụng giáo án đã xây dựng.
- Phƣơng pháp thực nghiệm:
Chọn trƣờng, lớp thực nghiệm
+ Trƣờng tham gia thực nghiệm: Trƣờng trung học phổ thông Hƣng Đạo, huyện Tứ
Kỳ, Tỉnh Hải Dƣơng. Chọn 2 lớp thực nghiệm.
+ Số HS tham gia thực nghiệm: 90 học sinh.
Bố trí thực nghiệm
Thực nghiệm khơng có đối chứng, mỗi lớp thực nghiệm đánh giá 3 lần
Dạy theo giáo án đã xây dựng theo ý tƣởng của đề tài. Thu thập và xử lí số
liệu.
8.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm qua phần mềm SPSS.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về thiết kế các hoạt động học tập
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Xác định đƣợc quy trình thiết kế các hoạt động học tập theo hƣớng tự học và quy
trình tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Xác định đƣợc các tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
còn có các nội dung sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
4
Chƣơng 2. Thiết kế các hoạt động học tập và tổ chức cho học sinh tự học phần Sinh
học vi sinh vật- Sinh học 10 THPT
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về tự học và năng lực tự học trên thế giới
Từ trƣớc công nguyên, nhiều nhà tƣ tƣởng lớn của Trung Quốc nhƣ Khổng
Tử, Mạnh Tử đã cho rằng dạy học là phải kích thích đƣợc suy nghĩ của ngƣời học,
khiến ngƣời học phải tự mình suy nghĩ. Khổng Tử coi trọng sự tích cực suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh, ông luôn gợi mở để các học trị tự tìm ra đƣợc chân lý mới.
Mạnh Tử cho rằng ngƣời giáo viên nhƣ ngƣời dạy bắn cung, chỉ kéo dây cung mà
không bắn tên hộ, tự ngƣời bắn phải bắn lấy.
Ở thế kỷ 17, J.A. Cômenxki (1592- 1670) đã tìm ra phƣơng pháp cho phép
giáo viên nói ít hơn, học sinh học nhiều hơn. Một số nguyên tắc dạy học của ông
đến nay vẫn đƣợc sử dụng nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh đó là:
nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng, nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trọng
dạy học, nguyên tắc tôn trọng đặc điểm đối tƣợng [21].
Đến thế kỉ 18 – 19 các nhà giáo dục nổi tiếng nhƣ J.Rutxô (1712 – 1778),
K.D.Usinxki (1824 – 1890), T.H Petstalogi (1746 – 1827) và Disterverg (1790 –
1886) đã khẳng định rằng: “Tự mình giành lấy tri thức bằng con đƣờng tự khám
phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ là con đƣờng quan trọng để chiếm lĩnh tri thức”.
Trong những năm gần đây, vấn đề tự học nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều
ngƣời, nhiều cuốn sách đã đƣợc xuất bản. Trong cuốn “Hiểu biết là sức mạnh của
thành công” do Klas Mellander chủ biên đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó
đã hƣớng dẫn 5 bƣớc cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong q trình
học hỏi và nhấn mạnh vai trị của tự học [17].
Trong tác phẩm “Tự học nhƣ thế nào”, N.A. Rubakin (1862-1946) đã cho
rằng: “Tự tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự học”, đồng thời ơng nhấn mạnh: Muốn
học tập có kết quả thì trong dạy học phải giáo dục con ngƣời có động cơ đúng đắn
trong tự học. Điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong tự học là giáo
dục có động cơ đúng đắn là. Tuy nhiên, chỉ có động cơ thơi vẫn chƣa đủ mà ngƣời
học cần phải có kĩ năng tự học thì mới tự học có hiệu quả [27].
6
Năm 1994, Raja Roy Singh- nhà giáo dục ngƣời Ấn Độ, trong cuốn sách
“Giáo dục thế kỷ XXI: Những triển vọng của châu Á Thái Bình Dƣơng” Raja Roy
Singh đã nhấn mạnh: “Làm thế nào để cá nhân hoá quá trình học tập, để cho tiềm
năng của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, phát triển đầy đủ đang là thách thức chủ yếu đối
với giáo dục”. Ông đề cao vai trò cố vấn của ngƣời thầy trong học tập thƣờng xuyên
và học tập suốt đời, trong việc hình thành và phát huy NLTH của ngƣời học [26].
Trong Tâm lý học sƣ phạm và Tâm lý học lứa tuổi, A.V.Petrovxki đã nêu:
“Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tổ chức bồi dƣỡng, hoàn thành kĩ năng tự
học cho ngƣời học. Việc GV giao bài tập nhận thức cho HS trong thời gian tự học là
một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo cho HS
trong học tập”.
Nhƣ vậy, vấn đề tự học trong lịch sử giáo dục thế giới đã đƣợc nghiên cứu từ
rất lâu với nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau nhƣng đều tập trung đều nhấn
mạnh vai trò to lớn của tự học, tự nghiên cứu trong hoạt động học tập của ngƣời
học. Đây là một vấn đề quan trọng mà cho đến ngày nay, nó vẫn là vấn đề một vấn
đề mà các nhà giáo dục vẫn đặc biệt quan tâm.
1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu về tự học và năng lực tự học ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời khởi xƣớng và là tấm gƣơng sáng về tinh
thần tự học của mọi thế hệ. Ngƣời đặt niềm tin rất lớn vào khả năng tự học của mỗi
con ngƣời. Ngƣời đã từng dạy: “Cịn sống thì còn phải học” và “học phải lấy tự học
làm cốt”. Ngƣời đã động viên toàn dân “phải tự nguyện, tự giác, coi học tập là
nhiệm vụ của ngƣời cách mạng, phải cố gắng hồn thành nhiệm vụ, phải tích cực,
chủ động hồn thành kế hoạch học tập”. Q trình học nhƣ vậy có thể hiểu là: sự
chuyển hố q trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Trong thƣ gửi các học sinh toàn quốc nhân ngày khai trƣờng năm 1945, chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng đinh: Để đất nƣớc Việt Nam phát triển sánh vai với các
cƣờng quốc năm châu thì cần nhờ một phần vào "cơng học tập" của thế hệ trẻ, vì
vậy việc tự học của mỗi học sinh là vơ cùng quan trọng.
Cơng trình nghiên cứu về tự học của Nguyễn Cảnh Toàn và cộng sự trong
cuốn “Học và dạy cách học” đã viết một cách có hệ thống về việc “học” và “dạy
7
cách học”: “nếu phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, trên cơ sở xác định động cơ
đúng đắn thì ngƣời học hồn tồn có thể tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập” và
trong tự học: “ngƣời học nên học hệ thống với thầy trƣớc sau đó hãy tự học hồn
tồn”.
Năm 1971, NXB Khai Trí đã xuất bản cuốn “Chúng tôi tự học” của tác giả
Thu Giang và Nguyễn Duy Cần, cuốn sách đã tổng hợp những kinh nghiệm quý báu
về phƣơng pháp tự học, tự nâng cao kiến thức và trí lực cho từng cá nhân đồng thời
đƣa ra 8 nguyên tắc để làm việc [9].
Cuốn sách “Tự học thế nào cho tốt”, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh (2009) đã rút ra những nguyên tắc, những kinh nghiệm, những quy luật giúp
ngƣời học thấy các bƣớc đi một cách rõ ràng để tiến nhanh đến đích; biết cách giải
quyết những khó khăn trong q trình tự học. Những cuốn sách này là những tài
liệu thực sự bổ ích giúp cho q trình đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở Việt Nam,
đặc biệt là quá trình dạy tự học [31].
Tác giả Thái Duy Tuyên trong “Phƣơng pháp dạy học truyền thống và đổi
mới” cũng đã chỉ ra đƣợc vai trị của GV trong q trình tự học. Trong dạy tự học,
giáo viên đóng vai trị tổ chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ. Càng lên lớp trên vai trò trực
tiếp của ngƣời thầy càng giảm dần, cho đến lúc học sinh hoàn toàn đảm nhận đƣợc
việc học của mình… Hoạt động tự học khơng chỉ tổ chức khi học tập ở nhà mà cần
coi trọng hoạt động độc lập của học sinh ngay cả trong giờ lên lớp” [32].
Theo tác giả Nguyễn Thị Côi với nghiên cứu: “Rèn luyện NLTH lịch sử cho
học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn ở trƣờng phổ thông” trong tạp
chí giáo dục số 260 năm 2011, đã cho rằng: Tự học là một vấn đề quan trọng, là
nhân tố nội lực quyết định chất lƣợng học tập, quá trình dạy học chỉ có kết quả khi
ngƣời học tự nỗ lực, tự học để nắm vững những tri thức mà nhân loại đã tích lũy.
Tác giả Lê Thanh Huy, Phạm Minh Hải với đề tài: “Bồi dƣỡng năng lực tự
học cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” (Vật lí 11) theo mơ hình BLearning” đã cho rằng: để tự học có hiệu quả, việc bồi dƣỡng năng lực tự học là rất
cần thiết. Tác giả đã sử dụng mơ hình B-Learning và đề xuất đƣợc quy trình tổ chức
8
dạy học bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy để nâng cao năng
lực tự học cho HS [12].
Tác giả Đặng Thị Dạ Thủy, Phan Thị Hồng Liên trong nghiên cứu về: “Thiết
kế các hoạt động học tập theo định hƣớng phát triển năng lực tự học trong dạy học
Sinh học 6” đã trình bày cơ sở lý luận về năng lực tự học, đề xuất quy trình và thiết
kế các hoạt động học tập phát triển năng lực tự học cho HS. [29]
Nghiên cứu: “Phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học chƣơng Cảm
ứng (Sinh học 11)” tác giả Phan Thị Thanh Hội, Kiều Thị Thu Giang đã thiết kế
quy trình phát triển năng lực tự học và phân tích quy trình ở 5 tiểu chủ đề, bƣớc đầu
cho thấy việc vận dụng quy trình đã thiết kế có hiệu quả, đồng thời việc tự học các
tiểu chủ đề cũng góp phần nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh [11].
Tác giả: “Trần Thị Ngần (2019)” với nghiên cứu: “Sƣu tầm, thiết kế và sử
dụng tƣ liệu dạy học trong dạy học sinh học 8 nhằm phát triển năng lực tự học cho
học sinh” đã đề xuất quy trình sƣu tầm, thiết kế tƣ liệu áp dụng vào nội dung dạy
học. Thông qua kết quả thực nghiệm đã thấy đƣợc rằng việc sử dụng đa dạng các tƣ
liệu dạy học đã tạo nên hứng thú, tích cực học tập cho HS, HS chiếm lĩnh kiến thức
nhanh chóng, nhớ kiến thức lâu hơn, đồng thời, qua việc hƣớng dẫn HS khai thác
các dạng tƣ liệu đƣợc thiết kế đã góp phần phát triển NLTH cho HS [18].
Luận án tiến sĩ về đề tài: Tổ chức dạy tự học Sinh học tế bào cho học sinh
chuyên Sinh học trung học phổ thông” của tác giả Cao Xuân Phan năm 2018 đã đề
xuất các nguyên tắc, quy trình tổ chức dạy tự học phần sinh học tế bào nhằm, tổ
chức cho HS tự học giúp HS chuyên Sinh học THPT vừa chiếm lĩnh đƣợc kiến
thức, vừa phát triển NLTH góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học ở
các trƣờng THPT chun [23].
Ngồi ra cịn rất nhiều luận án tiến sĩ khác nghiên cứu khác về vấn đề tự học
môn Sinh học cụ thể nhƣ các nghiên cứu của Lê Thị Huyền năm 2017 với đề tài:
“Tổ chức hoạt động tự học học phần Di truyền học cho sinh viên ngành sƣ phạm
Sinh học” [13], Trần Sỹ Luận năm 2013: “Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
trong dạy học Sinh học 11 THPT” [16],...
9
Việc khơi dậy và phát triển NLTH cho HS đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan
tâm. Ngày 24/12/1996, khi bàn về định hƣớng chiến lƣợc để phát triển GD - ĐT
trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đề ra nhiệm vụ đến năm 2000, hội
nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã nêu rõ: “Đổi mới phƣơng pháp giáo dục
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của
ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng những phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh, nhất là sinh viên đại học” [8].
Nhìn chung, các nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu sâu vấn đề tự học dƣới
nhiều góc độ khác nhau. Các tác giả đã đƣa ra tầm quan trọng của tự học và các kĩ
năng tự học cho ngƣời học từ đó giúp học sinh có thể rèn luyện và phát triển đƣợc
năng lực tự học của mình.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Hoạt động học tập
1.2.1.1. Hoạt động
Theo Từ điển: Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau
chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội [23].
1.2.1.2. Hoạt động học tập
Theo tác giả Trần Bá Hoành (2006), hoạt động học tập là chuỗi hành động,
thao tác trí tuệ hƣớng tới mục tiêu xác định của bài học [10].
1.2.1.3. Các dạng hoạt động học tập
Trong dạy học sinh học có thể có các hoạt động học tập nhƣ: trả lời câu hỏi;
điền từ, điền bảng, điền tranh câm; lập bảng biểu, đồ thị, sơ đồ, bản đồ, đọc và phân
tích; làm thí nghiệm; thảo luận, tranh cãi về vấn đề nêu ra; giải bài tốn nhận thức,
bài tập tình huống; nghiên cứu trƣờng hợp điển hình,..
Tuy nhiên, có thể phân chia các hoạt động thành các dạng khác: hoạt động
lập kế hoạch học tập; hoạt động giải quyết vấn đề học tập; hoạt động báo cáo kết
quả học tập; hoạt động đánh giá kết quả học tập.
10
1.2.1.4. Đặc điểm các hoạt động học tập phát triển NL tự học
- Hoạt động lập kế hoạch học tập: Kế hoạch tự học là ngƣời học tự xây dựng
một kế hoạch hợp lý, phù hợp với bản thân nhằm tối ƣu hóa hoạt động học tập để
đạt đƣợc mục tiêu học tập đã đề ra. Kế hoạch học tập phải phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cá nhân, trong đó có tính đến những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh
hƣởng đến việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Kế hoạch học tập có thể cho cả năm học, có thể cho từng mơn học, kế hoạch
theo tháng, theo tuần hay kế hoạch học tập cho từng chủ đề/bài học.
- Hoạt động giải quyết vấn đề học tập: Là quá trình ngƣời học triển khai các
hoạt động học tập thành các việc làm cụ thể. Kết quả của quá trình giải quyết vấn đề
học tập là học sinh phải tạo ra đƣợc các sản phẩm cụ thể đáp ứng đƣợc những yêu
cầu về của học tập.
Để giải quyết vấn đề học tập, ngƣời học cần thực hiện các nhiệm vụ nhƣ: thu
thập thông tin, tài liệu liên quan; xử lí thơng tin bằng việc lập dàn ý, vẽ sơ đồ, trả lời
câu hỏi,…; thiết kế sản phẩm, sản phẩm có thể là báo cáo bản word, bản
powerpoint, video,...
- Hoạt động báo cáo kết quả học tập: Là hoạt động học sinh tự thể hiện, báo
cáo sản phẩm của mình trong nhóm hoặc trƣớc lớp. HS trình bày sản phẩm của
mình, các HS khác góp ý, bổ sung, đặt câu hỏi. Giáo viên đóng vai trị là ngƣời tổ
chức, đồng thời là ngƣời trọng tài, cố vấn cho hoạt động báo cáo sản phẩm và thảo
luận của học sinh.
- Hoạt động đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kết quả học tập là quá trình
theo dõi, phản ánh thông tin về sự tiến bộ của ngƣời học trong suốt quá trình dạy
học. Quá trình này diễn ra thƣờng xun, liên tục, định kì và địi hỏi khách quan,
chính xác, phân hóa. Thơng qua đánh giá (tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) học
sinh xác định đƣợc năng lực của mình đang ở mức độ nào và quan trọng hơn là học
sinh nhận ra đƣợc những tồn tại, hạn chế của bản thân, từ đó tìm ra biện pháp khắc
phục hạn chế, điều chỉnh hoạt động phù hợp để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Năng lực và năng lực tự học
1.2.2.1. Khái niệm năng lực
11
Theo F.E.Weinert (2001): “Năng lực là những kĩ năng, kĩ xảo học đƣợc hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về
động cơ xã hội... và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [37].
Trong từ điển Tiếng Việt thơng dụng có định nghĩa năng lực gắn liền với
“phẩm chất tâm sinh lí” và “trình độ chun mơn” giúp cho con ngƣời hồn thành
hoạt động với chất lƣợng cao” [28].
Tác giả Nguyễn Trọng Khanh đã nghiên cứu phát triển năng lực và tƣ duy kĩ
thuật, cho rằng “năng lực là những kỹ năng và kỹ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá
thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã
hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và
hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [14].
Tóm lại, trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa để mơ tả về
năng lực dựa trên chƣơng trình giáo dục phổ thông Tổng thể của bộ giáo dục và đào
tạo: “Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể” [2] làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
1.2.2.2. Tự học
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất, động cơ, tình cảm, nhân sinh
quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại
khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, say mê khoa học, biến khó khăn thành thuận lợi,...)
để chiếm lĩnh một lĩnh vực kiến thức nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình” [30].
Trong các nghiên cứu về giáo dục học, một định nghĩa về tự học đƣợc các
nhà khoa học sử dụng nhiều hơn cả đó là định nghĩa của Malcolm Shepherd
Knowles đƣợc: “Tự học là một quá trình mà ngƣời học tự thực hiện các hoạt động
12
học tập, có thể cần hoặc khơng cần sự hỗ trợ của ngƣời khác, dự đoán đƣợc nhu cầu
học tập của bản thân, xác định đƣợc mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu,
con ngƣời giúp ích đƣợc cho quá trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến
lƣợc học tập và đánh giá đƣợc kết quả thực hiện” [36].
Nhƣ vậy, tự học là quá trình cá nhân ngƣời học tự giác, tích cực, độc lập tự
chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó bằng hành động của chính mình nhằm đạt
đƣợc mục đích nhất định.
+ Hình thức tự học
Tự học có các hình thức nhƣ sau [5]:
- Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của q trình học tập: Ngồi giờ
học ở lớp, ngƣời học luôn phải dành thời gian tự học ở nhà để hồn thành việc học
của mình. Ví dụ: đọc sách, tham khảo tài liệu, làm bài tập,…
- Tự học trong q trình học tập ở trƣờng có hƣớng dẫn của ngƣời dạy: Với
hình thức này, ngƣời dạy đã biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của
ngƣời học.
- Tự học qua phƣơng tiện truyền thông: Ngƣời học tự học qua mạng Internet,
mạng di động,… mà không tiếp xúc trực tiếp với ngƣời dạy.
- Tự học qua tài liệu có hƣớng dẫn: Ngƣời học trực tiếp làm việc với tài liệu
hƣớng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp xây dựng kiến
thức, chỉ dẫn cách tra cứu, để ngƣời học tìm kiếm, bổ sung kiến thức.
- Tự học hồn tồn: Là hình thức học mà ngƣời học ngƣời học cũng tự quyết
định mục tiêu học tập, lựa chọn nội dung học, các hoạt động tự học, cách học, tự
chọn các hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá, dựa vào đó ngƣời học tự xây
dựng, kiểm tra, kiểm sốt tiến trình học tập của mình. Với hình thức này, ngƣời học
khơng cần không cần đến trƣờng, không cần sự hƣớng dẫn trực tiếp của ngƣời dạy.
1.2.2.3. Năng lực tự học
Trong Chƣơng trình giáo dục phổ thơng Tổng thể thì năng lực tự học đƣợc
xếp số một trong số ba năng lực chung cần đạt. Năng lực tự học có vai trị quan
trọng, vì tự học là chìa khố để tiến vào thế kỉ XXI - một thế kỉ với quan niệm học
tập suốt đời và xã hội học tập.
13
Tác giả Nguyễn Kỳ trong biến quá trình dạy học thành q trình tự học có
viết: “NLTH là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung
trong hàng loạt tình huống, vấn đề khác nhau” [15].
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn và cộng sự, NLTH đƣợc hiểu là một thuộc
tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và
thói quen tƣơng ứng, làm cho ngƣời học có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu mà
công việc đặt ra [30].
Theo tác giả Lê Công Triêm, NLTH là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức
và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất lƣợng cao [33].
NLTH là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành
động cùng các động cơ, tình cảm,… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình [12].
Trong nghiên cứu này, chúng tơi chọn định nghĩa nhƣ sau: NLTH là khả
năng ngƣời học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực
hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ƣu hóa
việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng và các năng lực [11].
Cấu trúc NLTH bao gồm các kĩ năng thành phần nhƣ sau: kĩ năng đặt câu
hỏi, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng thực hiện học tập, kĩ năng tự thể hiện, kĩ năng tự
đánh giá và điều chỉnh việc học.
Các biểu hiện của NLTH đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 1. 1. Biểu hiện các thành tố của NLTH
Các kĩ năng
thành phần
Biểu hiện của kĩ năng
Kĩ năng đặt Đặt đƣợc các câu hỏi về nội dung học tập, HS hình dung ra sau khi
câu hỏi
học xong bài học, họ có thể trả lời đƣợc các câu hỏi nào (về các
khái niệm, cấu trúc, chức năng, cơ chế, ảnh hƣởng,...).
Kĩ năng lập kế - Xác định các nội dung cần học trong bài học.
hoạch học tập
- Dự kiến các tài liệu cần thiết.
- Dự kiến các hoạt động nhiệm vụ để học các nội dung trong bài
14
học.
- Dự kiến sản phẩm cần thiết kế.
Kĩ năng thực Tự học theo các nhiệm vụ đã đƣợc xác định, bao gồm:
hiện học tập
- Thu thập thông tin liên quan.
- Xử lí thơng tin: trả lời các câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ học
tập theo gợi ý của GV.
- Thiết kế sản phẩm: lập dàn ý; lập bảng, sơ đồ, viết báo cáo; bài
thuyết trình.
Kĩ năng tự thể - HS báo cáo trƣớc nhóm nhỏ hoặc trƣớc lớp.
hiện
Kĩ
đánh
năng
giá
tự - Sử dụng tiêu chí đánh giá do GV cung cấp đánh giá hoặc tự thiết
và kế các tiêu chí để đánh giá kết quả và điều chỉnh việc học.
điều chỉnh việc - Đánh giá quá trình tự học và rút kinh nghiệm, việc học điều
học
chỉnh quá trình tự học trong các bài học tiếp theo.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng việc thiết kế các hoạt động học tập theo hướng tự học của giáo
viên trong dạy học Sinh học
Qua điều tra khảo sát thực trạng việc thiết kế các hoạt động học tập theo
hƣớng tự học của GV trong dạy học Sinh học, chúng tôi đã đặt ra câu hỏi: “Trong
q trình dạy học, Thầy Cơ đã quan tâm đến hình thành và phát triển năng lực tự
học cho học sinh chƣa?”. Kết quả thu đƣợc rất khả quan, có 37,5% số lƣợng GV
tham gia khảo sát cho rằng rất quan tâm, 62,5% GV đã quan tâm và không có GV
nào khơng quan tâm đến việc đến hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS.
Để tìm hiểu mức độ hiểu biết của GV về kĩ năng thành tố của NLTH để thiết
kế bài giảng, chúng tôi đã tìm hiểu mức độ hiểu biết của GV về các kĩ năng thành tố
của năng lực tự học. Kết quả đƣợc trình bày ở hình 1.1.
15
Biểu đồ 1. 1. Mức độ hiểu biết của GV về các kĩ năng thành tố của NLTH
34.4
Nghiên cứu khoa học
78.1
Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập
65.6
Báo cáo kết quả học tập
71.9
Kỹ năng làm việc theo nhóm
81.3
Tìm kiếm tài liệu
40.6
Nghe giảng và ghi chép
84.4
84.4
Đọc sách và đọc tài liệu
93.8
Lập kế hoạch tự học
71.9
Xây dựng động cơ học tập
0
20
40
60
80
100
Kết quả cho thấy, đa số giáo viên đã có những hiểu biết về các hiểu biết về
những kĩ năng thành tố của NLTH, tuy nhiên mức độ hiểu biết không đồng đều. Để
hình thành và phát huy NLTH cho HS thì phải có tất cả các kĩ năng trên.
1.3.2. Thực trạng việc dạy học Sinh học theo hướng phát triển năng lực tự học
cho học sinh
Qua điều tra khảo sát 32 giáo viên Sinh học trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng,
chúng tôi nhận thấy 100% GV đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của dạy
tự học và tự học. Trong đó, 81,3% GV cho rằng rất cần thiết và 18,7% GV cho rằng
cần thiết phải hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS. Hầu hết các GV đã
thƣờng xuyên dạy tự học cho HS (75%), chỉ có 25% GV khơng thƣờng xun,
khơng có GV nào chƣa bao giờ dạy tự học cho học sinh. Qua đó cho thấy: Việc tổ
chức DTH cho học sinh để rèn luyện NLTH cho học sinh hiện nay đã đƣợc các GV
quan tâm, đầu tƣ và nghiên cứu đến dạy tự học giúp tự học, tuy nhiên mức độ vẫn
chƣa thƣờng xuyên. Trong dạy học, GV vẫn là ngƣời chủ động truyền thụ kiến thức,
chƣa chú ý đến nhu cầu thiết thực của học sinh. Kết luận này đƣợc minh chứng ở
hình sau:
16
Biểu đồ 1. 2 . Mức độ các phương pháp, kỹ thuật được sử dụng trong dạy học Sinh
học của các GV THPT
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Chƣa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
Kết quả cho thấy 32 GV giảng dạy Sinh học 10 ở các trƣờng THPT trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng thì các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học thƣờng xuyên sử dụng
trong giảng dạy là: thuyết trình, dạy học giải quyết vấn đề, dạy tự học, sử dụng
phiếu học tập, sơ đồ tƣ duy. Các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học ít đƣợc sử dụng, số
lƣợng GV chƣa bao giờ sử dụng cao nhƣ: dạy học dự án, dạy học khám phá, các kĩ
thuật KWL, động não và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Trong khi đó, để rèn
luyện NLTH cho HS thì việc sử dụng phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực là rất
cần thiết. Điều này chứng tỏ đa số GV vẫn chƣa có những phƣơng pháp cụ thể để
thực sự tổ chức dạy học phát triển NLTH cho HS.
Nhƣ vậy, nguyên nhân nào đã làm cho GV chƣa thực sự tổ chức đƣợc dạy tự
học để nâng cao NLTHcho HS? Để có câu trả lời, chúng tơi đã đặt ra câu hỏi: Theo
thầy cơ khó khăn trong việc phát triển NL tự học cho HS THPT là gì? Kết quả thu
đƣợc ở Bảng 1.2.
17