Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Phát triển năng lực thuyết trình cho sinh viên trong dạy học lịch sử việt nam ở trường cao đẳng du lịch hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 172 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU HƢỜNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THUYẾT TRÌNH
CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU HƢỜNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THUYẾT TRÌNH
CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ
Mã số: 8140218.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THỊ CÔI

HÀ NỘI – 2021



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn
Phương pháp dạy học bộ môn lịch sử, cũng như các thầy cô của trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời
gian học tập tại trường cũng như trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS. TS
Nguyễn Thị Côi - cô là người đã tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm giúp đỡ, hướng
dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn tập thể giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Du
lịch Hải Phòng, trường Cao đẳng Cộng đồng (Hải Phòng), đã tạo điều kiện cho tác
giả điều tra thực tế và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong việc thực nghiệm sư phạm.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình hồn
thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để
luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, .... tháng .... năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thu Hƣờng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


Viết đầy đủ

Viết tắt

1

CLB

Câu lạc bộ

2

DHLS

Dạy học lịch sử

3

DTLS

Di tích lịch sử

4

ĐC

Đối chứng

5


GV

Giảng viên

6

HDVDL

Hướng dẫn viên du lịch

7

HDDL

Hướng dẫn du lịch

8

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

9

LSVN

Lịch sử Việt Nam

10


NL

Năng lực

11

NLTT

Năng lực thuyết trình

12

NXB

Nhà xuất bản

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

PPTT

Phương pháp thuyết trình

15


SV

Sinh viên

16

TN

Thực nghiệm

17

TT

Thuyết trình

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá NLTT của SV trong DHLS Việt Nam ở các trường Cao
đẳng du lịch ...............................................................................................................46
Bảng 1.2. Mức độ u thích mơn LSVN của SV các trường Cao đẳng du lịch ......50
Bảng 1.3 . Mức độ cần thiết của việc phát triển NLTT cho SV ...............................50
Bảng 1.4. Đánh giá của GV về NLTT của SV ..........................................................51
Bảng 1.5. Mức độ thường xuyên GV tổ chức dạy học để phát triển NLTT .............52
Bảng 1.6. Biện pháp sư phạm và ở mức độ sử dụng để phát triển NLTT cho SV ...52
Bảng 1.7. Các mức độ thích mơn Lịch sử của sinh viên ...........................................54
Bảng 1.8. Biểu hiện của năng lực thuyết trình trong dạy học Lịch sử. .....................55

Bảng 1.9. Tác dụng của việc phát triển NLTT trong DHLS Việt Nam ....................55
Bảng 1.10. Đánh giá về NLTT của bản thân sinh viên .............................................55
Bảng 1.11. Các hình thức tổ chức dạy học lịch sử ....................................................56
Bảng 1.12. Các biện pháp sư phạm để phát triển NLTT ..........................................56
Bảng 1.13. Các hình thức kiểm tra, đánh giá ............................................................57
Bảng 1.14. Khó khăn mà SV gặp phải khi phát triển NLTT trong học tập môn
LSVN ........................................................................................................................58
Bảng 2.1. Hệ thống kiến thức cơ bản của môn Lịch sử Việt Nam gắn với các di tích
lịch sử cần khai thác để tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực thuyết trình. .....64
Bảng 2.2. Thống kê điểm số bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng. .............104
Bảng 2.3. Thống kê kết quả bài kiểm tra của sinh viên lớp TN và lớp ĐC ............105
Bảng 2.4. Thống kê điểm số bài thuyết trình tập làm HDVDL lớp TN .................106
Bảng 2.5. Kết quả theo dõi đối với SV Vũ Thế Anh: .............................................106
Bảng 2.6. Kết quả theo dõi đối với SV Lê Bảo Ngọc .............................................107
Bảng 2.7. Kết quả theo dõi đối với SV Vũ Thái Duy Anh .....................................108

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Tiền giấy “Thơng bảo hội sao” .................................................................27
Hình 1.2 Thành nhà Hồ ...........................................................................................28
Sơ đồ 2.1: Quy trình vận dụng phương pháp đóng vai nhân vật lịch sử...................81
Sơ đồ 2.2. Nhiệm vụ của giảng viên trong phương pháp..........................................81
Sơ đồ 2.3. Nhiệm vụ của sinh viên trong phương pháp ............................................81

iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ VIỆT NAM Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH...............................15
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................15
1.1.1. Một khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................15
1.1.2. Quan niệm về phát triển năng lực thuyết trình cho sinh viên chuyên ngành
Hướng dẫn du lịch trong dạy học lịch sử Việt Nam .................................................19
1.1.3. Cơ sở xuất phát của việc phát triển năng lực thuyết trình cho sinh viên chuyên
ngành Hướng dẫn du lịch trong dạy học lịch sử Việt Nam ......................................20
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển năng lực thuyết trình cho sinh viên
chuyên ngành Hướng dẫn du lịch trong dạy học lịch sử Việt Nam ở các trường Cao
đẳng du lịch ...............................................................................................................25
1.1.5. Nội dung năng lực thuyết trình của sinh viên trong học tập lịch sử Việt Nam .30
1.1.6. Tiêu chí đánh giá năng năng lực thuyết trình của sinh viên trong học lịch sử
Việt Nam ...................................................................................................................46
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................49
1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................49
1.2.2. Phương pháp điều tra ......................................................................................49
1.2.3. Kết quả điều tra ...............................................................................................49
1.2.4. Đánh giá chung ...............................................................................................59
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................60

v



CHƢƠNG 2. MỘT SỐ HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HẢI PHÒNG ......................61
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của mơn Lịch sử Việt Nam trong chương trình
đạo tạo chun ngành Hướng dẫn du lịch của các trường du lịch ............................61
2.1.1. Vị trí, mục tiêu của mơn Lịch sử Việt Nam ....................................................61
2.1.2. Nội dung cơ bản của môn Lịch sử Việt Nam..................................................62
2.2. Xác định hệ thống kiến thức cơ bản của môn Lịch sử Việt Nam cần khai thác
để tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực thuyết trình cho sinh viên..................64
2.3. Những yêu cầu sư phạm khi lựa chọn các hình thức, biện pháp phát triển năng
lực thuyết trình cho sinh viên chuyên ngành Hướng dẫn du lịch trong dạy học lịch
sử Việt Nam ..............................................................................................................69
2.3.1. Lựa chọn hình thức, biện pháp phát triển NLTT phải đáp ứng được mục tiêu
của bài học .................................................................................................................69
2.3.2. Lựa chọn hình thức, biện pháp phát triển NLTT phải phù hợp với nội dung
bài học và giúp sinh viên lĩnh hội được kiến thức cơ bản của bài học. ....................70
2.3.3. Lựa chọn hình thức, biện pháp phát triển NLTT phải đảm bảo tính vừa sức
với đặc điểm tâm lý và trình độ của sinh viên ..........................................................71
2.3.4. Vận dụng đa dạng các hình thức, biện pháp phát triển NLTT trong dạy học 71
2.3.5. Các hình thức, biện pháp phát triển NLTT phải được thực hiện thường xuyên
trong dạy học .............................................................................................................71
2.4. Một số hình thức, biện pháp phát triển năng lực thuyết trình cho sinh viên
chuyên ngành Hướng dẫn du lịch trong dạy lịch sử Việt Nam. ................................72
2.4.1. Dạy học nội khóa ............................................................................................72
2.4.2. Hoạt động ngoại khóa .....................................................................................88
2.4.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá để phát triển NLTT .............................................98
2.5. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................100
2.5.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................100
2.5.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm....................................................................100

2.5.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................100
vi


2.5.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................101
2.5.5. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................102
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................112
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh mở cửa, hội nhập kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, du
lịch có nhiều điều kiện phát triển mạnh mẽ. Nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng. Việt Nam có tiềm năng lớn về
nhiều mặt để phát triển du lịch, có tài nguyên du lịch phong phú, con người thân
thiện và mến khách. Thành phố Hải Phòng, một trong những trung tâm du lịch lớn
của Việt Nam, với nhiều di tích lịch sử (DTLS), nhiều danh lam thắng cảnh, đền,
chùa,...Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển du lịch Việt Nam nói chung,
du lịch Hải Phòng cũng đã thu hút rất nhiều khách du lịch cả trong nước và quốc tế.
Trước xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu và sự phát triển mạnh mẽ của ngành
“Cơng nghiệp khơng khói” thì đã có nhiều trường, nhiều cơ sở đào tạo nắm lấy thời
cơ mở ra ngành nghề đào tạo liên quan đến du lịch để cung cấp nguồn lao động chất
lượng cao cho ngành du lịch. Và một trong những cơ sở đào tạo về du lịch có uy tín
hiện nay là trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng – TP. Hải Phòng. Trường Cao đẳng
Du lịch Hải Phịng là trường cơng lập trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch,

được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn đầu tư thành trường chất lượng cao, đào tạo
nhiều ngành khác nhau liên quan đến du lịch, trong đó tiêu biểu nhất là ngành
Hướng dẫn du lịch (HDDL) - đào tạo ra những Hướng dẫn viên du lịch (HDVDL)
chuyên tổ chức thực hiện và phục vụ khách theo các chương trình du lịch.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của HDVDL là thuyết trình (TT) về các
điểm tham quan trong chương trình du lịch. Tại trường Cao đẳng Du lịch Hải
Phòng, sinh viên (SV) chuyên ngành HDDL được học rất nhiều môn học để làm
nền tảng kiến thức trong cơng việc TT sau này, trong đó có mơn Lịch sử Việt Nam
(LSVN). Lịch sử của dân tộc Việt Nam là lịch sử của quá trình dựng nước và giữ
nước. Trải qua hàng nghìn năm, bao thế hệ người Việt Nam đã viết lên những trang
sử vẻ vang và hào hùng. Gắn với mỗi dấu mốc lịch sử quan trọng của dân tộc là
những địa danh lịch sử, những chiến công lịch sử, những DTLS,... và ngày nay
nhiều địa điểm trong số đó đã trở thành những điểm tham quan du lịch nổi tiếng.
Môn học LSVN tại trường Cao đẳng du lịch Hải Phòng sẽ giúp SV có những kiến

1


thức nền tảng về LSVN và có thể tự tin TT cho khách du lịch khi đến các điểm
tham quan là các DTLS. Với những bài TT về lịch sử ấy giúp những du khách Việt
Nam tự hào về quá khứ, càng thêm yêu và quyết tâm bảo vệ quê hương, đất nước và
giúp những du khách quốc tế biết đến Việt Nam khơng chỉ là một đất nước có nhiều
danh lam thắng cảnh đẹp mà còn là đất nước có truyền thống văn hóa lịch sử lâu
đời. Như vậy, mơn LSVN có vai trị vơ cùng quan trọng trong chương trình đào tạo
chuyên ngành HDDL.
Tuy nhiên hiện nay, việc dạy và học LSVN trong chuyên ngành HDDL ở các
trường Cao đẳng nói chung và trường Cao đẳng Du lịch Hải Phịng nói riêng vẫn
chưa được chú trọng. Phương pháp dạy lịch sử phổ biến hiện nay, GV truyền tải
thông tin là chủ yếu, GV chưa gắn các sự kiện lịch sử trong sách với các DTLS mà
ngày nay đã trở thành các điểm tham quan, du lịch. Hình thức tổ chức dạy học

(HTTCDH) chủ yếu là dạy học nội khóa trên lớp. Do đó, SV cảm thấy chưa u
thích môn Lịch sử, chưa nhận thấy môn Lịch sử là mơn học có ý nghĩa quan trọng
đối với nghề HDDL của các em. Về phương pháp học, SV vẫn học một cách thụ
động, hỏi - đáp thụ động, chỉ đọc chép về các sự kiện lịch sử. Vì vậy các em không
nhớ, không hiểu rõ về LSVN, đặc biệt các em khơng có khả năng vận dụng kiến
thức ấy để TT vào công việc TT của các em sau này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Phát triển năng lực
thuyết trình cho sinh viên trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Cao đẳng Du
lịch Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển các năng lực (NL) nói chung và năng lực thuyết trình (NLTT) nói
riêng là một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước. Khi nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố, chúng tôi thấy hầu
hết các tài liệu viết về hai vấn đề chính là: phát triển NL TT; phát triển NL diễn đạt
nói, trình bày miệng trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng.
2.1. Những nghiên cứu đề cập đến vấn đề thuyết trình và năng lực thuyết trình
2.1.1. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Trong lịch sử của nhân loại, nghệ thuật TT đã trở thành một công cụ giao tiếp

2


hết sức hiệu quả trong cuộc sống thường ngày, trong chính trị hay kinh doanh. Cách
đây khoảng 4500 năm, ở Ai Cập đã có một cuốn sách viết về diễn thuyết hiệu quả.
Ở các quốc gia cổ đại cả ở phương Đông hay phương Tây như Hy Lạp, La Mã, Ấn
Độ, Trung Quốc... cũng đều coi trọng tài TT hay hùng biện. Ở những quốc gia cổ
đại đó, TT trước cơng chúng đóng vai trị vơ cùng quan trọng chính trị, giáo dục,
truyền đạo, kinh doanh. Nhà triết học Aristotle đã viết cuốn sách “Thuật hùng biện”
vào thế kỷ thứ 3 TCN vẫn được coi là quyển sách “gối đầu giường” đối với nghệ
thuật này. Trong cuốn sách này, ông đã viết chi tiết về cách nói và thuyết phục hiệu

quả. Ông đã cho rằng sự chuẩn xác, truyền cảm và hợp lý là những thủ pháp cần sử
dụng khi TT. Cụ thể hơn: “Chuẩn xác” liên quan đến những yếu tố tạo nên sự tin
tưởng của người nghe với người nói; “Truyền cảm” tập trung những yếu tố cảm
xúc mà người nói truyền tải tới người nghe; “Hợp lý” quan tâm tính mạch lạc và
logic trong lời nói. Mặc dù thế giới dã có nhiều thay đổi kể từ thời Aristotle nhưng
những nguyên lý được trình bày một cách cặn kẽ, chi tiết trong quyển sách giáo
khoa đầu tiên về TT của ơng dường như vẫn cịn ngun giá trị và đã được các thế
hệ sau vận dụng triệt để và linh hoạt.
Tác giả Steve Mandel với cuốn sách “Effective Presentation Skills: A
Practical Guide for Better Speaking – Kỹ năng thuyết trình hiệu quả: Hướng dẫn
thực hành để nói tốt hơn” (2000) NXB Crisp Learning, giải thích các nguyên tắc cơ
bản về cách phát triển và đưa ra một bài phát biểu hiệu quả. Trong đó, người TT sẽ
học cách tổ chức một bài phát biểu, tạo và sử dụng các phương tiện trực quan, bài
học lo lắng và sợ hãi, và duy trì sự chú ý của khán giả.
Sách “Bí quyết để thành cơng trong hùng biện, đàm phán và thuyết trình”
(2010) NXB Thời Đại, của tác giả Đổng Quân hướng dẫn cách nói và diễn thuyết.
Cuốn sách đề cập đến một số vấn đề mà nhiều người trong chúng ta đều quan tâm:
Làm thế nào mới có thể tăng cường được tài TT, hùng biện, đàm phán.
Cuốn “Thật Đơn Giản – Thuyết Trình” (2013), NXB Lao động – Xã hội, tác
giả Richard Hall đã giúp mọi người yêu thích hơn việc TT. Trong cuốn sách này,
tác giả Richard Hall hướng dẫn chi tiết từng công đoạn của việc TT như hoàn cảnh,
lập kế hoạch, viết nội dung thu hút, sử dụng các kỹ xảo để tăng độ thu hút của các

3


thính giả như âm thanh, màu sắc… Thêm vào đó là những chỉ dẫn giúp mọi người
đối mặt với sự sợ hãi, hiểu được thính giả và thu hút họ.
Tác giả Joan Van Emden and Lucinda Becker, “Presentation Skills for
Students – Kỹ năng thuyết trình cho sinh viên” (2016), MacMillan Education UK

thảo luận về việc nói trước cơng chúng hiệu quả trong một loạt các bối cảnh, bao
gồm hội thảo, hướng dẫn, cuộc họp ủy ban, bầu cử sinh viên và phỏng vấn; Cung
cấp hướng dẫn về sự xuất sắc ở cả bài TT cá nhân và nhóm; Khuyến khích người
đọc áp dụng và phát triển các kỹ năng mới thông qua các bài tập tương tác; Chứa
danh sách kiểm tra làm nổi bật các hành động quan trọng ở mỗi bước; Bao gồm lời
khuyên về tìm kiếm việc làm và hướng dẫn từng bước thực tế để phỏng vấn xin việc
thành cơng.
Cuốn sách “Kỹ năng thuyết trình và gây ảnh hưởng” (2018) NXB Phụ nữ, tác
giả Yaniv Zaid dựa trên phương pháp "Debate" nổi tiếng trên thế giới đã đề cập đến
tất cả các nội dung tạo nên học thuyết về trị chuyện trước cơng chúng: xây dựng
bài phát biểu, diện mạo, tư thế và ngôn ngữ cơ thể, ở đầu bài TT, thu hút sự chú ý
kể cả trong những nội dung khó, kết hợp yếu tố hài hước và các câu chuyện cá
nhân, thích nghi với đối tượng khán giả, lặp đi lặp lại thông điệp, lý luận thuyết
phục, ý thức về thời gian và tốc độ.
Dale Carnegie trong cuốn sách “Nghệ thuật nói trước cơng chúng” (2019),
NXB Dân Trí, đã viết về các phương pháp giao tiếp, diễn thuyết. Trong cuốn sách
này, Dale Carnegie chỉ cho mọi người cách làm thế nào để: phát huy tính tự chủ, lấy
lại tự tin, tăng cường trí nhớ, bắt đầu và kết thúc một bài nói, hấp dẫn và lơi cuốn
người nghe, hồn thiện phong cách diễn đạt.
Trong cuốn sách “Kỹ năng thuyết trình chun nghiệp” (2019) NXB Cơng
Thương, của tác giả Laura Sicola đã giúp chúng ta xác định điểm mù trong giao tiếp
(khoảng cách giữa điều chúng ta muốn được mọi người cảm nhận khi nói và cách
chúng ta thực sự thể hiện), điều này cản trở chúng ta đạt được mục tiêu như thế nào.
Thứ hai, tác giả giúp chúng ta khám phá những phương pháp sử dụng giọng nói
nhằm thu hút người nghe. Thứ ba, Sicola đã giúp chúng ta học cách điều chỉnh
phong cách nói để chúng ta thể hiện được dáng vẻ lãnh đạo chân thực nhất khi tiếp

4



cận với mọi đối tượng. Thứ tư, chúng ta có thể vượt qua rào cản tinh thần để nói
một cách tự tin và hấp dẫn. Cuối cùng, tác giả đưa ra cách thực hành kể chuyện lôi
cuốn, đưa dữ liệu cuộc sống vào bài TT.
2.1.2. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước
Sách “Hướng dẫn du lịch” (1999) NXB Giáo dục, TS. Trịnh Xuân Dũng (chủ
biên) đưa ra những yêu cầu cần có đối với HDVDL trong đó có u cầu về kỹ năng
trình bày, ngơn ngữ diễn đạt. Tác giả đã đưa ra những lưu ý cho HDVDL khi TT
như ngôn ngữ và cách sử dụng âm điệu, lựa chọn vị trí đứng để TT thuận lợi nhất
cho người nói và người nghe, diễn đạt qua cử chỉ - điệu bộ…
Giáo trình “Hướng dẫn du lịch” (2000) NXB Thống Kê, PGS.TS Nguyễn
Văn Đính (chủ biên), Phạm Hồng Chương đã đề cập đến một số nét cơ bản trong kỹ
thuật diễn đạt và trình bày của HDVDL như ngơn ngữ, giọng nói và ngữ điệu, điệu
bộ - cử chỉ - nét mặt.
Trong cuốn giáo trình “Kỹ năng giao tiếp” (2006) NXB Lao đông – Xã hội,
Đinh Văn Đáng (chủ biên) có đề cập đến khái niệm kỹ năng TT, và các bước cần
thực hiện để có một bài TT hay và ấn tượng.
Trong tài liệu “Kỹ năng thuyết trình” (2007), TS. Hồ Thanh Mỹ Phương đã
trình bày các nội dung lý thuyết cơ bản và các hoạt động trong lớp học để giúp cho
sinh viên TT thành công trong học tập và cuộc sống.
Cuốn sách “Kỹ năng thuyết trình” (2008), Đại học Kinh tế Quốc dân,
PGS.TS Dương Thị Liễu (chủ biên) cung cấp những kiến thức chung về TT và các
kỹ năng cần thiết để thực hiện các buổi TT thành công phục vụ cho học tập, cho
công việc, nâng cao khả năng giao tiếp và phát triển cá nhân.
Trần Thanh Bắc, Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, “Vận dụng thuật hùng
biện trong việc rèn luyện kỹ năng giới thuyết du lịch cho sinh viên chuyên ngành
Việt Nam học” (2014), đề cập đến khái niệm hùng biện, kỹ năng giới thuyết của SV
chuyên ngành Việt Nam học và cách vận dụng phương pháp hùng biện trong việc
rèn luyện kĩ năng giới thuyết du lịch cho SV Việt Nam học như: xác định cấu trúc
bài giới thuyết; thu thập tài liệu, thông tin, dụng ngữ, xắp xếp ý, điệu bộ tương
thích; luyện giọng nói và điều hồ hơi thở; phong cách và hình thức; chuẩn bị sẵn


5


sàng nói ở các tình huống khác nhau; cơng việc trên diễn đàn – tour; sử dụng linh
hoạt các thuật biện luận trong giới thuyết du lịch. Vận dụng thuật hùng biện được
xem là phương pháp sẽ góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát huy kĩ năng
giới thuyết du lịch cho SV một cách tích cực.
2.2. Những nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển năng lực diễn đạt nói/ trình
bày miệng trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về tâm lý học, giáo dục học
* Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
V.Onhisuc đã chỉ rõ trong cuốn sách “Phát triển tư duy học sinh”, (1976)
NXB Giáo dục Việt Nam: “ghi nhớ, tái hiện tài liệu học là những phần rất quan
trọng của quá trình lĩnh hội tri thức”. V.Onhisuc đã khẳng định việc ghi nhớ, tái
hiện kiến thức có vai trị quan trọng đối với SV trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Một trong những biểu hiện của việc tái hiện kiến thức chính là việc học sinh có thể
TT được một vấn đề nào đó theo nội dung kiến thức đã học.
Thomas Armstrong trong cuốn sách “Đa trí tuệ trong lớp học” (2011), NXB
Giáo dục, đã đề cập tới các tiềm năng của con người vào trong các loại “trí tuệ” sau
đây: Trí tuệ logic – tốn học; Trí tuệ khơng gian; Trí tuệ thể động năng; Trí tuệ âm
nhạc; Trí tuệ nội tâm; Trí tuệ tự nhiên học; và trong đó có cả Trí tuệ ngơn ngữ; Trí
tuệ giao tiếp. “Trí tuệ ngơn ngữ; Trí tuệ giao tiếp”, là cơ sở để phát triển NLTT cho
SV.
Robert J.Marzano với “Các phương pháp dạy học hiệu quả” (2018) NXB
Giáo dục Việt Nam, trên cơ sở tổng hợp các cơng trình nghiên cứu thực tế giảng
dạy và tổng hợp lí thuyết đã giúp GV có thể rèn các kĩ năng cần thiết cho SV như:
kĩ năng ghi nhớ, tóm tắt - ghi ý chính, kĩ năng thực hành,...Đây là những kỹ năng
cần thiết để phát triển NLTT cho người học.
* Nghiên cứu của các tác giả trong nước

Cuốn “Dạy học hiện đại, lý luận và biện pháp kỹ thuật” (2002), NXB Đại
học Quốc gia, của tác giả Đặng Thành Hưng, đã nêu lên những phương pháp dạy
học (PPDH) cụ thể trong quá trình dạy học, trong đó có nhấn mạnh tới những
phương pháp và kỹ năng TT như cấu trúc ngữ pháp, phát ngôn diễn cảm …Tác giả

6


đi sâu vào mơ hình và kỹ năng thảo luận, nhất là thảo luận nhóm- một hình thức dạy
học khá phổ biến hiện nay, cách đặt vấn đề của giáo viên phải khuyến khích SV bộc
lộ được hiểu biết cá nhân của mình, vì vậy GV phải biết lựa chọn những ngơn ngữ
và cách trình bày dễ hiểu.
Sách “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” (2010)
NXB Đại học Sư Phạm, Trần Bá Hoành tổng hợp các bài viết liên quan đến đổi mới
PPDH, chương trình và sách giáo khoa đã được đăng trên các tạp chí uy tín như Tạp
chí Giáo dục, Tạp chí Thơng tin nghiên cứu Giáo dục, Tạp chí Giáo viên và Nhà
trường… Trong đó, tác giả đã đề cập đến đổi mới bài Xemina ở bậc cao đẳng, đại
học. Với bài Xemina tính năng động, tích cực của SV phát huy. SV được rèn luyện
cách nghiên cứu tài liệu, biết bình luận, đánh giá những ý kiến trái chiều trước một
chủ đề, biết đưa ra ý kiến để bảo vệ quan điểm của mình, biết nhận định về một vấn
đề dưới nhiều góc nhìn. GV có thể tổ chức ba dạng Xemina cơ bản cho SV như :
Xemina thông thường, Xemina gắn với giáo trình, Xemina chuyên đề. Với bài học
Xemina, GV cũng có thể giúp SV phát triển kỹ năng TT.
Giáo trình “Giáo dục học”, tập 1 (2012) NXB Đại học Sư Phạm, Trần Thị
Tuyết Oanh (chủ biên) đã đưa ra các PPDH học dùng ngôn ngữ như phương pháp
thuyết trình (PPTT), phương pháp vấn đáp. PPTT có một số dạng cơ bản như: kể
chuyện, mô tả, trần thuật, giải thích, diễn giảng. Khi sử dụng PPTT, GV cần chú ý
về ngơn ngữ, âm lượng giọng nói, tốc độ…Thơng qua việc GV thuyết trình về nội
dung bài học, thì SV sẽ lĩnh hội được kiến thức và cũng học được cách sử dụng
ngôn ngữ của GV để sửa đổi cho bản thân mình. Cịn phương pháp vấn đáp, GV

thực hiện quá trình hỏi đáp giữa GV và SV nhằm làm sáng tỏ nội dung bài học. Nếu
GV vận dụng phương pháp vấn đáp khéo léo sẽ có tác dụng điều khiển hoạt động
nhận thức của SV, kích thích SV tích cực độc lập tư duy, bồi dưỡng cho SV năng
lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học.
Trong cuốn “Giáo dục học” (2012), NXB Đại học Sư Phạm, tác giả Phạm
Viết Vượng cũng đã đưa ra nhóm các PPDH sử dụng ngôn ngữ như PPTT, phương
pháp vấn đáp giống như giáo trình “Giáo dục học”, tập 1, Trần Thị Tuyết Oanh
(chủ biên) đã nêu, và có thêm phương pháp thảo luận. Với phương pháp thảo luận,

7


GV đặt ra những vấn đề, những tình huống và tổ chức cho SV cùng nhau trao đổi,
tranh luận tìm lời giải đáp. Phương pháp này vừa tạo khơng khí sơi nổi của lớp học
vừa giúp SV hình thành kỹ năng hợp tác trong tư duy và hành động thực tế để giải
quyết vấn đề cũng như phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ của SV.
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2015)
trong cuốn “Tâm lý học đại cương” NXB Đại học Sư phạm, đã đề cập đến quan
niệm về “năng lực” và các mức độ của năng lực, phân loại của năng lực cũng như
mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, thiên hướng và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Trong bài viết “Một số nghiên cứu về phương pháp thuyết trình trong dạy
học của các nhà khoa học trong nước và thế giới ” (2018), Tạp chí Giáo dục, tác giả
Hồng Thị Thủy đã đề cập đến khái niệm, ưu điểm, nhược điểm, biện pháp thực
hiện của PPTT trong dạy học.
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về dạy học lịch sử
* Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Một số cuốn sách tiếng Nga đã dịch sang tiếng Việt như cuốn của A.A.
Vaghin “Phương pháp giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông” NXB Matxcova 1972
(Tài liệu dịch, lưu trữ ở thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội) đã đề cập đến
toàn diện các vấn đề về lý luận dạy học lịch sử (DHLS), phương pháp DHLS ở

trường phổ thơng, dù chưa đề cập đến NLTT nhưng trong đó có nói đến phương
pháp trình bày miệng.
Trong sách “Kangaeru Nihonshi jugyo 2” (1995), và cuốn ““Kangaeru
Nihonshi jugyo 3” (2007), (dịch: Giờ học Lịch sử bằng tư duy phê phán), NXB
Chirekisha của tác giả người Nhật Kato Kimiaki, đã đưa ra mơ hình dạy học Lịch sử
ở THPT Nhật Bản theo hướng tư duy phê phán, nghĩa là: trong giờ học Lịch sử, SV
suy ngẫm về lịch sử trong tư cách là chủ thể, thơng qua q trình thảo luận, giao
lưu, phê phán lẫn nhau mà phát triển nhận thức lịch sử của bản thân, hình thành và
nâng cao năng lực nhận thức lịch sử khoa học. Với mơ hình dạy học Lịch sử của
Kato Kimiaki, năng lực tư duy và sử dụng ngôn ngữ của SV được rèn luyện thường
xuyên trong giờ học, đây chính là gợi ý cho việc phát triển NLTT cho SV trong giờ
học Lịch sử.

8


* Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Các giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” xuất bản năm 1966, 1976, 1980,
1992 đều thống nhất các hệ thống PPDH lịch sử trong đó có phương pháp trình bày
miệng. Trong phương pháp trình bày miệng thì có nhiều cách khác nhau như miêu
tả, tường thuật, nêu đặc điểm, giải thích… là cơ sở rèn luyện NLTT cho SV, phát
triển tư duy và rèn luyện ngôn ngữ trong DHLS Việt Nam.
Trong cuốn sách “Phương pháp dạy học lịch sử” (2002, đã sửa chữa, bổ sung,
tái bản 2009) tập 2, NXB Đại học Sư phạm, tác giả Phan Ngọc Liên (chủ biên)
Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Cơi, đề cập đến phương pháp trình bày miệng. Trong
dạy học nói chung, DHLS nói riêng, việc trình bày miệng có ý nghĩa quan trọng vì
nó giữ vai trò chủ đạo đối với việc giảng dạy của GV và học tập của SV. Phương
pháp trình bày miệng vừa giúp SV khơi phục hình ảnh q khứ vừa giúp SV hiểu
sâu sắc sự kiện, đưa ra những suy nghĩ, hiểu biết trong học tập. Có nhiều cách tiến
hành, nhiều biện pháp khác nhau trong trình bày miệng để SV hiểu biết đầy đủ,

logic các sự kiện lịch sử, phù hợp với trình độ, tính đa dạng, phức tạp của hiện thực
quá khứ như: tường thuật, miêu tả, nêu đặc điểm và giải thích. Việc giảng dạy và
học lịch sử bằng phương pháp trình bày miệng vừa giúp GV kiểm tra, củng cố kiến
thức vừa giúp giáo viên có cơ sở rèn luyện NLTT cho SV, phát triển tư duy và rèn
luyện ngôn ngữ trong DHLS Việt Nam.
Trong cuốn sách “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở
trường phổ thông” (2006), NXB Đại học Sư phạm, tác giả Nguyễn Thị Côi đã đưa ra
biện pháp nâng cao hiệu quả DHLS là “trao đổi – đàm thoại” là công việc mà GV nêu
ra câu hỏi, SV trao đổi với nhau và trình bày phương án trả lời. “Trao đổi – đàm thoại”
có ưu thế trong việc hình thành kiến thức cho SVvừa rèn luyện cho SV khả năng trình
bày vì ngồi nhận xét về nội dung, GV còn nhận xét về cách diễn đạt, cách sử dụng
ngôn ngữ của SV sao cho câu trả lời trở nên chính xác và dễ hiểu.
Cũng trong cuốn sách này, tác giả cũng đề cập đến vấn đề kiểm tra, đánh giá
trong DHLS và một trong những hình thức kiểm tra đánh giá có thể phát triển
NLTT của SV đó là kiểm tra miệng đối với các kiến thức của bài cũ hoặc trong khi
thi hết môn học gọi là thi vấn đáp.

9


Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” (2009),
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Nguyễn Thị Cơi (chủ biên), đã trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống về những kỹ năng sư phạm cần thiết trong DHLS. Tác giả đã
trình bày vai trị và ý nghĩa của diễn đạt nói, đưa ra yêu cầu cơ bản của kỹ năng diễn
đạt nói, cách diễn đạt khi miêu tả, tường thuật, giải thích, lập luận và biện pháp rèn
luyện kỹ năng diễn đạt nói.
Các bài trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử” (2013), NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Trịnh Đình Tùng, đưa ra nhiều PPDH Lịch sử
phong phú, đa dạng như dạy học theo dự án, dạy học hợp tác, thực hành bộ môn, tự
học lịch sử … Các tác giả đều cho rằng phải có sự chuyển đổi phương pháp dạy học

từ dạy nội dung kiến thức sang dạy cách học cho SV, chú trọng đến phát triển năng
lực cho các em…
Cuốn sách “Phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ
thông” (2014), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả Vũ Quang Hiển – Hoàng
Thanh Tú (đồng chủ biên) đã đưa ra hệ thống PPDH lịch sử ở trường trung học phổ
thông. Trong hệ thống phương pháp dạy lịch sử ấy có những phương pháp được coi
là cơ sở, là nền tảng cho sự phát triển TNLTT cho SV, ví dụ như phương pháp dùng
lời (tường thuật, miêu tả, giải thích….), phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp
dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học theo dự án. Các phương pháp này sẽ tạo
điều kiện cho tất cả SV được trình bày ý kiến, tăng cường sự trao đổi giữa SV với
nhau, kích thích sự chủ động suy nghĩ và tinh thần trách nhiệm trong giờ học tập,
rèn luyện khả năng diễn đạt trước tập thể.
Trong bài viết “Dạy học Lịch sử ở trường phổ thông với việc phát triển các
năng lực bộ mơn cho học sinh”, tạp chí Giáo dục số 389 (kỳ I/ 2016) tác giả Nguyễn
Thị Côi đã đề cập năng lực là một thuộc tính phức hợp, là điểm hội tụ của những tri
thức, kỹ năng, kinh nghiệm sự sẵn sàng hành động, trách nhiệm, đạo đức, ý chí…về
một lĩnh vực nhất định. Tác giả cũng khẳng định năng lực học tập Lịch sử gồm
năng lực: tái hiện lịch sử, tư duy, đánh giá, thực hành, tự học và đặc biệt là năng lực
giải quyết vấn đề bao gồm phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, trình bày vấn đề
(biết hình thành dàn ý của vấn đề, sử dụng ngơn ngữ phù hợp đề trình bày). Tác giả

10


đề xuất giải pháp phát triển năng lực cho học sinh ở trường phổ thông và song song
với việc phát triển các năng lực đó thì năng lực diễn đạt nói, trình bày miệng hay
TT của học sinh cũng được phát triển.
Trong bộ sách “Phát triển năng lực trong môn Lịch sử” lớp 6,7,8,9 (2019)
NXB Giáo dục Việt Nam, của Nguyễn Thị Bích – Hồng Thanh Tú (đồng chủ biên)
và các tác giả khác đã đề cập đến một số bài tập theo hướng phát triển năng lực nói,

diễn đạt hay TT về lịch sử trong phần hoạt động mở rộng của cuốn sách, ví dụ như:
đóng vai là một nhân vật lịch sử để kể về bản thân sự kiện lịch sử, hay đóng vai là
HDVDL để giới thiệu về một sự kiện lịch sử, một DTLS…
Như vậy, có thể thấy nhiều tài liệu nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phát
triển các năng lực/ kỹ năng TT nói chung hoặc nghiên cứu về các hình thức và
PPDH lịch sử hiệu quả nhưng lại chưa đi sâu vào phát triển NLTT lịch sử cho người
học. Với nguồn tư liệu tham khảo vơ cùng q giá có tác dụng định hướng trên,
luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực tiễn của việc tổ chức hoạt
động dạy và học lịch sử Việt Nam và đề xuất một số hình thức, biện pháp dạy học
tích cực để phát triển NLTT cho SV chuyên ngành HDDL tại trường Cao đẳng du
lịch Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển NLTT cho SV chuyên ngành HDDL trong DHLS Việt
Nam ở trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý luận dạy học Lịch sử: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc phát triển
NLTT cho SV chuyên ngành HDDL trong DHLS Việt Nam ở trường Cao đẳng Du
lịch Hải Phòng.
- Phạm vi điều tra, thực nghiệm: Phát phiếu điều tra GV và SV ở một số
trường Cao đẳng đào tạo du lịch trên địa bàn TP. Hải Phòng về việc phát triển
NLTT cho SV chuyên ngành HDDL trong DHLS Việt Nam và thực nghiệm qua bài
học nội khóa, hoạt động ngoại khóa .

11


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NLTT đối với SV

chuyên ngành HDDL, đề tài xác định nội dung, tiêu chí đánh giá NLTT và đề xuất
những hình thức, biện pháp phát triển NLTT cho SV chuyên ngành HDDL trong
dạy học lịch sử Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về phương pháp diễn đạt bằng lời nói chung, việc phát triển
NLTT nói riêng cho SV chuyên ngành HDDL trong dạy học lịch sử Việt Nam.
- Tìm hiểu chương trình khung, sách giáo trình về mơn lịch sử Việt Nam chuyên ngành HDDL và các tài liệu lịch sử liên quan.
- Điều tra thực trạng về việc phát triển NLTT cho SV chuyên ngành HDDL
trong DHLS Việt Nam ở một số trường Cao đẳng đào tạo du lịch trên địa bàn TP.
Hải Phòng.
- Xác định nội dung và tiêu chí đánh giá NLTT cho SV trong DHLS Việt Nam.
- Đề xuất các hình thức, biện pháp để phát triển NLTT cho SV chuyên ngành
HDDL trong DHLS Việt Nam.
- Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của
các hình thức, biện pháp phát triển NLTT cho SV chuyên ngành HDDL trong
DHLS Việt Nam đã đề xuất tại trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin về
nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước về công tác giáo dục và giáo dục lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu Tâm lí học, Giáo dục học,
PPDH Lịch sử để phục vụ cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
+ Nghiên cứu chương trình, giáo trình Lịch sử Việt Nam dành cho SV chuyên

12



ngành HDDL tại trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tiến hành quan sát, phỏng vấn, đàm thoại, khảo sát với các GV và SV ở một
số trường Cao đẳng đào tạo du lịch trên địa bàn TP. Hải Phịng để tìm hiểu thực
trạng học tập lịch sử nói chung và việc phát triển NLTT cho SV chuyên ngành
HDDL trong DHLS Việt Nam nói riêng.
- Thực nghiệm sư phạm:
+ Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính đúng đắn và
khả thi của các hình thức, biện pháp đưa ra nhằm phát triển NLTT cho SV chuyên
ngành HDDL trong DHLS Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Việt Nam và thế giới, đòi
hỏi các HDVDL cần phải có NLTT để có thể giới thiệu đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của
khách du lịch, đặc biệt là TT về các chuyên đề lịch sử Việt Nam. Nếu xác định được
nội dung, tiêu chí đánh giá NLTT và đề xuất được các hình thưc, biện pháp phát triển
NLTT phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam nói riêng và
chương trình đào tạo HDVDL ở các trường Cao đẳng du lịch nói chung.
7. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
- Khẳng định vai trị, ý nghĩa của việc phát triển NLTT cho SV chuyên ngành
HDDL trong DHLS Việt Nam ở trường Cao đẳng Du lịch Hải Phịng.
- Xác định nội dung, biểu hiện và tiêu chí đánh giá NLTT của SV trong học
lịch sử Việt Nam.
- Phác họa bức tranh về thực trạng DHLS Việt Nam cho SV chuyên ngành
HDDL ở một số trường Cao đẳng đào tạo du lịch trên địa bàn TP. Hải Phòng.
- Xác định hệ thống kiến thức cơ bản của môn LSVN gắn với các DTLS cần
khai thác để tổ chức dạy học nhằm phát triển NLTT cho SV.
- Đề xuất được hình thức, biện pháp phát triển NLTT cho SV chuyên ngành
HDDL trong dạy học lịch sử Việt Nam.


13


8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ mơn về
việc phát triển NLTT cho SV nói chung và SV chuyên ngành HDDL nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp biết vận
dụng các hình thức, biện pháp phát triển NLTT phù hợp trong DHLS Việt Nam
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo SV chuyên ngành HDDL.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các luận văn tốt nghiệp của SV, học
viên cao học chuyên ngành sư phạm lịch sử.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực thuyết trình
cho sinh viên trong dạy học lịch sử Việt Nam ở các trường Cao đẳng du lịch.
Chương 2. Một số hình thức, biện pháp dạy học phát triển năng lực thuyết trình
cho sinh viên trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng.

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1.1. Năng lực
Năng lực (NL) vốn là một phạm trù đã được bàn đến trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống. Có rất nhiều khái niệm về NL đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới
và ở Việt Nam đã đưa ra.
Trong tiếng Anh, NL được hiểu theo nghĩa của từ “compentency”: khả năng
thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/ một hành động cụ thể/ liên quan đến một lĩnh vực
cụ thể dựa trên cơ sở hiểu biết tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động.
Phạm Minh Hạc (1988) thì cho rằng: “Năng lực chính là một tổ hợp đặc
điểm tâm lý của một con người (cịn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân
cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả
một hoạt động nào đấy” [18].
Trong từ điển Tâm lý học (2000) do TS. Vũ Dũng chủ biên, NL là: “Tập hợp
các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong,
tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” [15].
Tremblay Denyse (2002), trong cuốn “Phương pháp tiếp cận dựa trên năng
lực: Giúp người học trở nên tự chủ” cũng cho rằng NL là “khả năng hành động,
thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp nhiều
nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống” [59].
Cách hiểu của tác giả Đặng Thành Hưng trong bài “Năng lực và giáo dục
theo hướng tiếp cận năng lực” (2012) đăng trên Tạp chí Quản lý giáo dục là “Năng
lực là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất
định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [24]
Trong chương trình Giáo dục phổ thông mới (2018) của Bộ Giáo dục và Đào
tạo: “Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá

15


nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…để thực hiện một loại công việc trong bối
cảnh nhất định” [4].

Như vậy, qua các khái niệm về NL nói trên, chúng tôi nhận thấy những nhà
nghiên cứu của thế giới và Việt Nam dù có những cách diễn đạt khác nhau nhưng đều
có cách hiểu tương tự nhau về NL: NL được hiểu là khả năng giải quyết vấn đề nào
đó trên cơ sở của trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức. Hiểu như thế năng
lực là hội tụ của ba yếu tố: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Nói tóm lại, Năng lực là
thuộc tính phức hợp, là điểm hội tụ của những kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân
để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định trong những điều kiện cụ thể.
NL được hình thành, phát triển dựa trên những tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn
luyện của con người.
1.1.1.2. Thuyết trình
Hiện nay có rất nhiều nhà nghiên cứu, diễn thuyết đưa ra các khái niệm khác
nhau về TT. Trong tiếng Anh, TT là “Presentations” nghĩa là cách truyền đạt/ trình
bày ý tưởng và thơng tin. Từ điển Tiếng Việt điện tử: “Thuyết trình là trình bày một
cách có hệ thống và sáng rõ một vấn đề trước đơng người”. Khái niệm này đề cập
đến tính logic TT (có hệ thống), mục đích của TT (làm sáng rõ một vấn đề) và đối
tượng nghe (đông người).
Tác giả Richart Hall trong cuốn sách “Đừng chỉ thuyết trình giỏi- Hãy thuyết
trình xuất chúng” (2008) đã đưa ra khái niệm TT như sau: “Thuyết trình là cách trình
bày bằng lời nói đến một nhóm người hoặc trước nhiều người về một vấn đề nào đó
nhằm cung cấp thơng tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe”. [19]
Trong sách “ Kỹ năng thuyết trình” (2011), tác giả Dương Thị Liễu đã đưa ra
khái niệm như sau:“Thuyết trình là trình bày bằng lời trước nhiều người về một vấn
đề nào đó nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người
nghe.”[54]
Với những khái niệm của các tác giả Richart Hall, Dương Thị Liễu đều
thống nhất về những yếu tố cơ bản trong TT “nói với ai đó điều gì và đang sử dụng
phương tiện nào để đạt được kết quả gì”: ai đó (nhiều người), điều gì (vấn đề),
phương tiện nào (lời nói) và kết quả (cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh
hưởng đến người nghe).


16


×