Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 211 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
====***====

HỒ CHÍ DIÊN

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Đóng góp mới của Luận án .........................................................................................4
5. Kết cấu của Luận án ....................................................................................................6
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI ................................................................................7
1.1. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu..................................................................7


1.1.1. Nghiên cứu về huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
.........................................................................................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu về sinh kế cho người dân trong xây dựng nông thôn mới ...............11
1.1.3. Nghiên cứu về đánh giá tổng kết các kết quả xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu
chí nơng thơn mới ..........................................................................................................12
1.1.4. Nghiên cứu về vai trị của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng nông thơn mới
.......................................................................................................................................14
1.1.5. Nghiên cứu về đánh giá sự hài lịng của người dân với Chương trình xây dựng
nơng thơn mới ................................................................................................................16
1.1.6. Một số hướng khác trong nghiên cứu xây dựng nông thôn mới .........................18
1.1.7. Các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong nghiên cứu xây dựng nông
thôn mới .........................................................................................................................22
1.2. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu có thể kế thừa và xác định khoảng trống
nghiên cứu .....................................................................................................................26
1.2.1. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu có thể kế thừa ......................................26
1.2.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu .....................................................................27
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẨY
MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................30
2.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới .............................................................30
2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................................30


iv
2.1.2. Nội dung của XDNTM ........................................................................................32
2.1.3. Tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới .......................................................................35
2.2. Lý luận về đẩy mạnh xây dựng nơng thơn mới ......................................................38
2.2.1. Khái niệm, vai trị đẩy mạnh XDNTM ................................................................38
2.2.2. Nội dung đẩy mạnh XDNTM ..............................................................................40
2.2.3. Sự tham gia của các bên liên quan đến đẩy mạnh XDNTM ...............................42
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới .........................44

2.2.5. Quan hệ giữa sự hài lịng của người dân với tiến trình và kết quả đẩy mạnh
XDNTM.........................................................................................................................46
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn ............................................................................................47
2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................................47
2.3.2. Kinh nghiệm thực tiễn về đẩy mạnh XDNTM của một số địa phương trong nước
.......................................................................................................................................54
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên ..............................................57
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................60
3.1. Câu hỏi nghiên cứu và khung phân tích .................................................................60
3.1.1. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................60
3.1.2 Khung phân tích ...................................................................................................60
3.2. Phương pháp tiếp cận .............................................................................................64
3.2.1. Tiếp cận hệ thống ................................................................................................64
3.2.2. Tiếp cận có sự tham gia .......................................................................................65
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................65
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..............................................................................65
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ...........................................................69
3.3.3. Phương pháp phân tích thơng tin .........................................................................70
3.3.4. Thang đo và các giả thuyết nghiên cứu ...............................................................73
3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................................77
3.3.6. Mô tả dữ liệu khảo sát .........................................................................................78
Chương 4. THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2019 ....................................................82
4.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên .............................................................................82
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................82
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................85
4.1.3. Xuất phát điểm của tỉnh Thái Nguyên, trước triển khai XDNTM ......................88
4.2. Thực trạng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-



v
2019 ...............................................................................................................................89
4.2.1. Hoạt động triển khai đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ...................................89
4.2.2. Kết quả đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới .....................................................100
4.2.3. Đánh giá chung kết quả đẩy mạnh XDNTM .....................................................131
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025 ......................................136
5.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 .............................136
5.1.1. Bối cảnh .............................................................................................................136
5.1.2. Quan điểm..........................................................................................................137
5.3. Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2021 – 2025 .................................................................................................139
5.3.1. Nghiên cứu và ban hành các tiêu chí XDNTM theo thẩm quyền của tỉnh cho phù
hợp với đặc điểm của Thái Ngun .............................................................................139
5.3.2. Rà sốt lại quy trình thủ tục, kiện tồn hoạt động của bộ máy chính quyền địa
phương các cấp ............................................................................................................140
5.3.3. Phát triển sản xuất, kinh tế xã hội ở địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân
theo hướng bền vững ...................................................................................................141
5.3.4. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân dựa trên sự tham gia của người dân.....143
5.3.5. Khuyến khích người dân tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội .................144
5.3.6. Hồn thiện chính sách khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp tham gia đẩy mạnh XDNTM ..................................................................144
5.3.7. Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân thực hiện bảo vệ môi trường
.....................................................................................................................................145
5.3.8. Quan tâm, chỉ đạo việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa ở nơng thơn .......145
5.3.9. Tăng cường huy động tối đa các nguồn vốn, xây dựng các cơ chế để có sự tham
gia của khu vực kinh tế ngồi Nhà nước .....................................................................146
5.3.10. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức XDNTM” ................147
5.4. Một số kiến nghị ...................................................................................................148
5.4.1. Kiến nghị với nhà nước .....................................................................................148

5.4.2. Kiến nghị với tỉnh Thái Nguyên ........................................................................149
5.4.3. Kiến nghị đối với người dân ..............................................................................149
KẾT LUẬN ................................................................................................................151
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .....154
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................155
PHỤ LỤC .........................................................................................................................


vi

Ký hiệu
CT XDNTM
BCĐ
BCH
BTV
CBCQ
CNH - HĐH
CTXH
ĐH
EFA
HTX
HĐND
MNPB
MTQG
NN & PTNT
NTM
NSNN
NXB
KT-XH
PTTH

SXKD
TCCTXH
TP
TX
TW
UBND
XDNTM

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Giải thích
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới
Ban chỉ đạo
Ban chấp hành
Ban thường vụ
Cán bộ chính quyền
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính trị xã hội
Đại học
Exploratory Factor Analysis – Phân tích
nhân tố khám phá
Hợp tác xã nơng nghiệp
Hội đồng nhân dân
Trung du miền núi Bắc Bộ
Chương trình Mục tiêu Quốc gia
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông thôn mới
Ngân sách Nhà nước
Nhà xuất bản
Kinh tế xã hội

Phổ thơng trung học
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức chính trị - xã hội
Thành phố
Thị xã
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xây dựng nông thôn mới


vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 3. 1. Đánh giá của người dân về mức độ tham gia của người dân và của chính
quyền địa phương trong đẩy mạnh XDNTM ...............................................68
Bảng 3. 2. Các biến quan sát và kỳ vọng về mối quan hệ của biến với mức đánh giá của
người dân về quá trình và kết quả đẩy mạnh XDNTM ...............................74
Bảng 3. 3. Mẫu khảo sát người dân về quá trình và kết quả đẩy mạnh XDNTM .........79
Bảng 3. 4. Đặc điểm cơ bản của người dân được phỏng vấn ........................................79
Bảng 3. 5. So sánh đặc điểm nhóm hộ khảo sát ............................................................80
Bảng 4. 1. Số lượng văn bản cơ chế, chính sách ban hành ...........................................90
Bảng 4. 2. Nội dung chỉ đạo, điều hành XDNTM.........................................................92
Bảng 4. 3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, tập huấn ...................................................93
Bảng 4. 4. Số xã đạt chuẩn NTM theo các năm (lũy kế).............................................100
Bảng 4. 5. Đánh giá của người dân về công tác quy hoạch XDNTM .........................101
Bảng 4. 6. Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất giai đoạn 2010-2019 ...............102
Bảng 4. 7. Ý kiến đánh giá của người dân về thực hiện tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất .............................................................................................................104
Bảng 4. 8. Nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế xã hội ........................................................105

Bảng 4. 9. Ý kiến đánh giá thực hiện tiêu chí Hạ tầng kinh tế kỹ thuật ......................106
Bảng 4. 10. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Văn hóa - Xã hội - Môi trường giai đoạn
2010- 2019 .................................................................................................107
Bảng 4. 11. Đánh giá của người dân về tiêu chí VH-XH-MT ....................................108
Bảng 4. 12. Kết quả nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị giai đoạn 2010- 2019.............109
Bảng 4. 13. Kết quả đánh giá của người dân về nhóm chỉ tiêu hệ thống chính trị an ninh
quốc phòng .................................................................................................110
Bảng 4. 14. Kết quả khảo sát người dân về vai trị được nhận biết thơng tin Chương trình
XDNTM .....................................................................................................111
Bảng 4. 15. Kết quả khảo sát người dân về vai trò được tham gia bàn bạc, đóng góp ý
kiến Chương trình XDNTM.......................................................................112
Bảng 4. 16. Kết quả khảo sát người dân về vai trò được tham gia thực hiện Chương trình
XDNTM .....................................................................................................113
Bảng 4. 17. Kết quả khảo sát người dân về vai trò kiểm tra thực hiện Chương trình
XDNTM .....................................................................................................114
Bảng 4. 18. Kết quả khảo sát người dân về vai trò được hưởng thụ kết quả Chương trình
XDNTM .....................................................................................................114


viii
Bảng 4. 19. Kết quả đánh giá năng lực, trình độ cán bộ chính quyền của người dân khu
vực nơng thôn tỉnh Thái Nguyên ...............................................................115
Bảng 4. 20. Kết quả đánh giá thái độ, trách nhiệm cán bộ chính quyền .....................116
Bảng 4. 21. Kết quả đánh giá quy trình thủ tục của cơ quan chính quyền ..................117
Bảng 4. 22. Kết quả đánh giá của người dân nông thôn tỉnh Thái Nguyên về thời gian
giải quyết cơng việc của cơ quan chính quyền ..........................................117
Bảng 4. 23. Kết quả đánh giá của người dân nơng thơn tỉnh Thái Ngun về tính cơng
khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan chính quyền.......................118
Bảng 4. 24. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo về sự tham gia của người dân
....................................................................................................................121

Bảng 4. 25. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo về chất lượng dịch vụ hành
chính cơng ..................................................................................................121
Bảng 4. 26. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho các thang đo về sự tham gia của
người dân....................................................................................................122
Bảng 4. 27. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho nhóm thang đo chất lượng dịch vụ
hành chính cơng .........................................................................................122
Bảng 4. 28. Kết quả thực hiện ma trận xoay nhân tố (EFA) sự tham gia của người dân
....................................................................................................................123
Bảng 4. 29. Kết quả thực hiện ma trận xoay nhân tố (EFA) chất lượng dịch vụ .......124
Bảng 4. 30. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lịng của người dân về Chương trình đẩy
mạnh XDNTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........................................126
Bảng 4. 31. Mức độ tác động của các nhân tố tới sự hài lịng của người dân về Chương
trình đẩy mạnh XDNTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên...........................128
Bảng 4. 32. Kết quả thực hiện đẩy mạnh XDNTM giai đoạn 2010-2019...................132
Hình:
Hình 2. 1. Quan hệ giữa sự hài lòng của người dân về đẩy mạnh XDNTM .................46
Hình 3. 1. Khung phân tích đẩy mạnh XDNTM ...........................................................60
Hình 3. 2. Khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người dân về đẩy
mạnh XDNTM .............................................................................................63


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và
nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Để phát triển đồng bộ nông
nghiệp, nông thôn, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người nơng
dân, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng

trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM khởi đầu từ Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Hội nghị lần
thứ bảy, Ban Chấp hành TW Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn,
đề ra mục tiêu "Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn
định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng
cường". Trên cơ sở đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020; đồng thời, phát động Phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” để tuyên truyền, vận động, huy động các cấp,
các ngành, các thành phần trong xã hội và nhân dân cả nước chung tay, góp sức
xây dựng nông thôn mới.
Theo Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
XDNTM giai đoạn 2010-2020 tại Hội nghị tồn quốc tổng kết Chương trình
MTQG XDNTM giai đoạn 2010-2020 [58] cho thấy đến tháng 10/2019 cả nước
đã có 4.665 xã (52,4% số xã) đã được cơng nhận đạt chuẩn NTM; 8 tỉnh, thành
phố đã có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn NTM (Nam Định, Hà Nam,
Hưng Yên, Thái Bình, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ); 109 đơn
vị cấp huyện của 41 đơn vị hành chính cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ cơng
nhận đạt chuẩn NTM; Chương trình XDNTM hồn thành trước gần 2 năm so với
chỉ tiêu Đảng, Nhà nước giao. Chương trình đã đem lại nhiều thay đổi rõ nét, cơ
cấu kinh tế nơng thơn có nhiều chuyển dịch tích cực, ngành nghề ở nơng thơn phát


2

triển tương đối đa dạng. Nông nghiệp - ngành kinh tế chủ yếu của khu vực nông
thôn đang chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, kết cấu hạ tầng phát triển mạnh,
nhiều mơ hình phát triển sản xuất đã tạo nên động lực mới cho phát triển kinh tế

khu vực nông thôn.
Báo cáo cũng cho thấy tỷ lệ xã đạt chuẩn nơng thơn mới có sự khác biệt lớn
giữa các vùng trong cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng đạt cao nhất (84,68%),
gấp hơn 3 lần tỷ lệ của vùng đạt thấp nhất là trung du miền núi phía Bắc bộ
(MNPB) (28,6%).
XDNTM giữa các vùng cịn có sự chênh lệch, nhiều nơi triển khai cịn mang
tính hình thức, thực hiện để lấy thành tích, chưa có các hoạt động mang tính kiến
tạo, chưa khai thác được hết tiềm năng thế mạnh của khu vực nông thôn, thu nhập,
đời sống của các vùng nơng thơn cịn thấp. Cá biệt nhiều nơi triển khai Chương
trình cịn mang tính áp đặt (Hồ Xn Hùng, 2018) [25].
Thái Nguyên, một tỉnh trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế lớn
nhất của khu vực Đơng Bắc nói riêng, của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ nói
chung. Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng Trung du và
miền núi Bắc bộ với vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ. Thái Nguyên là tỉnh đã triển khai Chương trình NTM ngay từ đầu (2010), tính
đến hết 2019, tồn tỉnh có 101/139 xã và hoàn thành kế hoạch giai đoạn 20162020 trước 01 năm (vượt 01 xã so với mục tiêu đến năm 2020 là có 100 xã hồn
thành xây dựng nơng thơn mới) và 3 đơn vị hành chính cấp huyện được cơng nhận
đạt chuẩn NTM, 1 xã và 12 xóm đạt chuẩn NTM kiểu mẫu [67]. Theo đánh giá
kết quả XDNTM toàn quốc, tỉnh Thái Nguyên hiện đang đứng đầu về XDNTM
trong 14 tỉnh MNPB. Tuy vậy, hiện nay toàn tỉnh vẫn cịn 38 xã chưa đạt chuẩn
NTM, đó là các xã có điều kiện hồn cảnh hết sức khó khăn, tập trung ở 5 huyện
miền núi, vùng cao, bên cạnh đó Chương trình XDNTM ln ln có sự thay đổi
về yêu cầu, nội dung các tiêu chuẩn, tiến tới NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, do
đó, cần thiết phải có nghiên cứu đánh giá kết quả Chương trình XDNTM 10 năm
qua ở tỉnh Thái Nguyên, tìm ra các hạn chế khó khăn trong q trình XDNTM
nhằm đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hơn nữa Chương trình MTQG XDNTM
trên địa bàn. Đặc biệt hiện nay, các đánh giá tổng kết chương trình XDNTM hầu
như chỉ mang tính chất đánh giá nội bộ, cơ quan chính quyền tổ chức thực hiện



3

và cũng chính các cơ quan này thực hiện đánh giá kết quả thực hiện vì vậy các kết
quả này chưa thực sự khách quan. Vì vậy cần thiết phải có đánh giá ngồi, thơng
qua khảo sát ý kiến đánh giá của người dân khu vực nông thôn (vừa là chủ thể,
vừa là động lực chính, vừa là người thụ hưởng) của Chương trình về quá trình
thực hiện và kết quả XDNTM để có những góc nhìn khách quan về Chương trình
XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên.
Vì vậy, đề tài Luận án “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái
Nguyên” được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng XDNTM, từ đó có những
khuyến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh Chương trình MTQG XDNTM ở tỉnh
Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chính
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng đẩy mạnh XDNTM
ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh
nhằm hoàn thành XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên, góp phần xây dựng nơng thơn
tỉnh Thái Ngun giàu đẹp, văn minh, hạnh phúc và tiến bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(i) Hệ thống hóa lý luận về XDNTM và đẩy mạnh XDNTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
(ii) Đánh giá hoạt động triển khai, kết quả đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2019 của tỉnh Thái Nguyên.
(iii) Khảo sát ý kiến đánh giá của người dân về hoạt động triển khai, sự
tham gia của người dân và kết quả đẩy mạnh XDNTM.
(iv) Khảo sát sự hài lòng của người dân với tổng thể chương trình đẩy mạnh
XDNTM, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về đẩy
mạnh XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên.
(iv) Đề xuất các giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh Chương trình MTQG
XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về XDNTM và đẩy
mạnh XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu các văn bản chính sách, báo cáo về
quá trình và kết quả thực hiện Chương trình XDNTM cho giai đoạn 2010-2019.
Các ý kiến đánh giá của người dân cho giai đoạn này được thực hiện năm 2019.
Các đề xuất về giải pháp đẩy mạnh XDNTM có ý nghĩa cho giai đoạn 2021-2025.
Phạm vi không gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu ở tỉnh Thái
Nguyên và các quốc gia, các địa phương tham chiếu. Các dữ liệu sơ cấp được
khảo sát từ các hộ dân sinh sống ở khu vực nông thôn thuộc 4 huyện được chọn
làm điểm nghiên cứu trong tỉnh Thái Nguyên (Phú Bình, Định Hóa, Võ Nhai, TP
Thái Ngun).
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu: (i) Các hoạt động triển khai đẩy
mạnh thực hiện các quy trình, nội dung, tiêu chí XDNTM và kết quả đẩy mạnh
XDNTM thông qua 19 tiêu chí và 5 nhóm chỉ tiêu XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2010-2019; (ii) Đánh giá của người dân về q trình thực hiện đẩy
mạnh XDNTM của cán bộ chính quyền và kết quả đẩy mạnh XDNTM; (iii) Các
nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người dân về XDNTM trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Giới hạn của Luận án: Để đẩy mạnh XDNTM, cần thiết phải xem xét đặc
điểm của địa phương XDNTM, vai trò của các bên liên quan trong việc tổ chức
thực hiện, huy động đóng góp nguồn lực…. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và
thông tin hạn chế nên Luận án tập trung nghiên cứu 2 nhân tố quan trọng nhất là
tham gia của người dân và sự tham gia của chính quyền trong đẩy mạnh XDNTM,

bởi lẽ người dân là chủ thể đẩy mạnh XDNTM nên sự tham gia của họ là yếu tố
quan trọng nhất quyết định sự thành cơng của q trình đẩy mạnh XDNTM; Vai
trị của chính quyền trong tổ chức, chỉ đạo đẩy mạnh XDNTM, các đánh giá qua
chất lượng dịch vụ hành chính cơng trong XDNTM là yếu tố đầu tiên, khơng thể
thiếu được trong tiến trình XDNTM. Với các nhân tố khác như: xuất phát điểm
của địa phương khi tham gia XDNTM, sự tham gia của nguồn lực từ bên ngoài
(các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học cơng nghệ, giáo dục đào tạo…).
4. Đóng góp mới của Luận án
Về lý luận
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận về đẩy mạnh XDNTM.


5

Đặc biệt là khái niệm về “Đẩy mạnh XDNTM”. Đồng thời luận án đã xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh XDNTM, trong đó, những nhân tố
quan trọng nhất thuộc về nội lực bên trong của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh)
bao gồm: sự tham gia của người dân và của chính quyền địa phương, xuất phát
điểm của địa phương (điều kiện, tự nhiên, kinh tế, xã hội; trình độ phát triển và
tiềm năng). Luận án đã khẳng định vai trị của người dân và của chính quyền địa
phương là hai nhân tố quyết định lớn nhất tới sự thành cơng của Chương trình đẩy
mạnh XDNTM trên địa bàn tỉnh.
Luận án xác định vai trò quan trọng của người dân trong XDNTM với tư
cách vừa là chủ thể, vừa là động lực, vừa là người hưởng thụ kết quả của Chương
trình XDNTM; Người dân cần phải được làm chủ (được biết, được bàn, được làm,
được kiểm tra, được hưởng lợi) trong quá trình đẩy mạnh XDNTM dưới sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Luận án cũng khẳng định vai trò quản lý, chỉ đạo, điều hành đặc biệt quan
trọng của chính quyền Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh (dưới sự lãnh đạo của
Đảng) thơng qua cung cấp các dịch vụ hành chính công cho đẩy mạnh XDNTM:

dẫn dắt, thu hút các nguồn lực, tổ chức, quản lý, tạo môi trường pháp lý cho các
tác nhân liên quan tham gia vào quá trình đẩy mạnh XDNTM.
Luận án lý luận hóa mối quan hệ giữa sự hài lòng của người dân với đẩy
mạnh XDNTM, đồng thời luận án thực hiện khảo sát sự hài lịng của người dân với
chương trình XDNTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên – Đây là một kênh đánh giá
ngoài mang tính khách quan của đối tượng thụ hưởng. Đánh giá của người dân về
q trình đẩy mạnh XDNTM (có hài lịng hay khơng?) và kết quả đẩy mạnh
XDNTM (đạt tới mức nào với từng nội dung, thông qua 19 tiêu chí?) là đánh giá
khách quan nhất, có độ tin cậy cao bởi từ cách nhìn đa chiều của người dân trong
q trình đẩy mạnh XDNTM (chủ thể, người đóng góp nguồn lực, người tham gia
hoạch định, người thực hiện, người kiểm tra, giám sát, và người hưởng thụ). Bởi
vậy, mức độ đánh giá của họ (sự hài lòng) phản ánh đúng đắn nhất sự hợp lý của
quá trình đẩy mạnh XDNTM và sự thành công của XDNTM ở địa phương.
Về thực tiễn
Luận án góp phần đánh giá thực trạng XDNTM thông qua số liệu thứ cấp
về kết quả XDNTM và thông tin sơ cấp khảo sát từ ý kiến đánh giá của người dân


6

khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên: (i) ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện tiêu
chí; (ii) ý kiến đánh giá về sự tham gia của người dân trong XDNTM; (iii) ý kiến
đánh giá dịch vụ hành chính cơng của cơ quan chính quyền; (iv) ý kiến về tổng
thể triển khai thực hiện Chương trình XDNTM.
Luận án xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến sự hài lịng của
người dân với tiến trình đẩy mạnh XDNTM trên các khía cạnh chính: đặc điểm của
người dân, sự tham gia, và chất lượng phục vụ của cơ quan chính quyền.
Dựa trên các kết quả thu được từ nghiên cứu, Luận án đề xuất một số giải
pháp để đẩy mạnh XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2021-2025. Các
giải pháp này được kỳ vọng là tài liệu tham khảo hữu ích cho tỉnh Thái Nguyên

và các địa phương có điều kiện tương tự trong cơng cuộc đẩy mạnh XDNTM,
hồn thành các mục tiêu của Chương trình XDNTM.
5. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về đẩy mạnh XDNTM
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Thực trạng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010-2019
Chương 5: Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu
Các cơng trình khoa học đã nghiên cứu được tổng quan theo các chủ đề về
nội dung của chúng:
1.1.1. Nghiên cứu về huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới
Kim và Lee [68] trong tác phẩm cải cách chính sách và điều chỉnh cơ cấu
nông nghiệp ở Hàn Quốc và Nhật Bản, cho rằng đầu tư các nguồn lực và tạo cơ
chế quản lý các nguồn lực có ý nghĩa hết sức quan trọng để tạo động lực cho sự
phát triển của khu vực nơng thơn.
Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới
Đồng ý với quan điểm cho rằng để phát triển nơng thơn nói chung và xây
dựng nơng thơn mới nói riêng cần phải đầu tư các nguồn lực, trong đó nguồn lực

tài chính là khơng thể thiếu, nhiều tác giả như Yunus [80], Phạm Anh và Văn Lợi
[1], Nguyễn Sinh Cúc [12], Phạm Xuân [54], Trần Hồng Quảng [39], Đoàn Thị
Hân [19], Lý Văn Toàn [48] … đã nghiên cứu đánh giá vai trò cũng như tác động
của nguồn lực này.
Yunus [80] đã đưa ra nhận định rằng đầu tư tài chính cho nơng thơn
có vai trị đặc biệt quan trọng để phát triển nông thôn và trực tiếp tạo ra những kết
quả tích cực trong q trình giảm đói nghèo cho người dân nơng thơn. Phạm Anh
và Văn Lợi [1] đã nhận định rằng “nguồn lực để thực hiện Chương trình xây dựng
nơng thơn mới chủ yếu là từ ngân sách của Nhà nước, và một phần huy động từ
dân chúng và các nguồn lực xã hội khác. Nguyễn Sinh Cúc [12] và Nguyễn Hoàng
Hà [18] cùng đưa ra nhận định cho rằng nguyên nhân chính làm hạn chế kết quả
huy động vốn của Chương trình giai đoạn 2010-2013 là khả năng của ngân sách
TW, nhiều địa phương cịn tư tưởng ỷ lại, trơng chờ vào nguồn ngân sách của Nhà
nước rót về để thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Cùng với tư
tưởng trơng chờ vào ngân sách đó, thì theo Trần Hồng Quảng [39], nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách trung ương chuyển về còn chậm đã ảnh hưởng tới kế hoạch và
tiến độ triển khai thực hiện. Kết quả từ nghiên cứu của Đoàn Thị Hân [19] cho
thấy ở những xã nghèo thì vấn đề huy động sự đóng góp các nguồn lực cho


8

XDNTM là hết sức khó khăn, vấn đề đầu tư cho Chương trình XDNTM chủ yếu
phải trơng chờ vào nguồn đầu tư từ ngân sách, tại các xã có nhiều điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế xã hội thì việc huy động sự đóng góp của các đơn vị, cá
nhân trên địa bàn đạt kết quả tốt hơn. Trương Thị Bích Huệ [22] cho rằng xây
dựng nơng thơn mới cần nguồn vốn lớn đặc biệt là cho các hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thơn và để quản lý cũng như sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài chính này, cần thực hiện tốt cũng như giám sát các khâu từ lập kế hoạch,
thu hút, phân bổ và sử dụng vốn.

Nguyễn Mậu Thái [42] thì cho rằng cần phải tăng cường nguồn vốn tín
dụng hỗ trợ cho Chương trình XDNTM. Đồn Phạm Hà Trang [49], vốn ngân
sách đóng vai trị quan trọng, có ý nghĩa tạo đà và niềm tin để huy động các khoản
đóng góp khác. Tuy nhiên, xuất phát điểm của mỗi xã sẽ rất khác nhau, cần phải
tính tốn kỹ để có Chương trình huy động vốn phù hợp với điều kiện riêng của
mỗi địa phương.
Lý Văn Toàn [48] khi nghiên cứu về huy động vốn cho XDNTM tại tỉnh
Thái Nguyên, đã đưa ra kết luận: “Người dân chưa thực sự là chủ thể của Chương
trình XDNTM, cơ chế chính sách về huy động nguồn vốn cộng đồng cho XDNTM
còn chưa đầy đủ, dẫn đến sự tham gia huy động vốn của người dân còn hạn chế,
nhận thức của cán bộ và người dân chưa cao, nhiều nơi tổ chức huy động vốn
chưa hiệu quả, nóng vội, dẫn đến tình trạng nợ đọng vốn trong XDNTM của Thái
Nguyên còn rất cao”. Cũng nghiên cứu khía cạnh vốn với Chương trình XDNTM,
Đào Văn Đại [16] lại tập trung vào đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN đối với tỉnh để xây dựng NTM trên địa bản tỉnh Nam Định,
kết quả nghiên cứu cho thấy Chương trình xây dựng NTM đã thực sự khẳng định
đây là Chương trình phù hợp với đặc điểm và tình hình nơng thơn Nam Định,
nguồn vốn Chương trình XDNTM đã giúp cho các địa phương xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân về giao thơng, giáo
dục, sản xuất…, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Hùng [23] cho thấy kết quả một số tiêu chí NTM
mà xã Hưng Đạo, Đơng Triều tỉnh Quảng Ninh chưa đạt là do thiếu nguồn lực về
tài chính, do đó cần đẩy mạnh cơng tác huy động vốn một cách hiệu quả từ nhiều
kênh khác nhau. Ngân sách nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong Chương trình


9

XDNTM tuy nhiên nguồn lực này ln hạn chế, chính vì vậy cần có sự huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó đóng góp từ phía người dân cũng là một

kênh quan trọng.
Phạm Xuân [54], nghiên cứu XDNTM tại Dak Lak, cũng cho rằng ngoài
vấn đề hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM, tỉnh cần linh
động, sáng tạo và đa dạng hóa các nguồn vốn huy động. Triển khai thực hiện
XDNTM bằng lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Thùy Trang, Trương Thải Nhi và Võ Hồng Tú [50] nghiên cứu về
nhận thức và sự sẵn lịng đóng góp của nơng hộ cho Chương trình xây dựng nơng
thơn mới tại tỉnh Hậu Giang, cho thấy nhận thức của người dân là: Các nhóm hộ
thuộc xã có mức độ hồn thành Chương trình nơng thơn mới trung bình và thấp
có mức sẵn lịng đóng góp cao hơn. Sự sẵn lịng đóng góp của nhóm nữ cao hơn
so với nhóm nam và nhóm được cơng nhận gia đình văn hóa có mức sẵn lịng
đóng góp cao hơn so với nhóm chưa được cơng nhận.
Nguồn lực đất đai và lao động trong xây dựng nông thôn mới
Hualou Long và các cộng sự [69], trong phân tích các mơ hình chuyển đổi
theo thời gian của các khu định cư nông thôn và nông thôn từ năm 1990 đến năm
2006 tại khu vực Suifer Xihajchang của vùng duyên hải Trung Quốc. Nghiên cứu
sử dụng dữ liệu Landsat TM (dữ liệu bản đồ chuyên đề) vào các năm 1990, 1995,
2000, 2006 và dữ liệu kinh tế xã hội từ các viện nghiên cứu và Chính phủ. Các
kết quả chỉ ra rằng, một quy mơ lớn diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng
để xây dựng các đô thị, các cơng trình xây dựng và các ao hồ nhân tạo. Theo các
tác giả, trọng tâm của XDNTM ở vùng ven biển Trung Quốc cần tập trung vào
việc bảo vệ đất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng những
ngơi làng sạch sẽ, gọn gàng. Ngồi vấn đề sử dụng đất đai, thì cần phải chú ý
nhiều hơn đến việc bảo lưu văn hóa truyền thống trong q trình XDNTM, thay
vì xây dựng một vùng nơng thơn giống như một thành phố.
Trần Xuân Miễn [31] bằng việc ứng dụng mơ hình tối ưu đa mục tiêu trong
nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên
Dũng, Bắc Giang, đã phân loại đất ra thành 3 nhóm: nhóm theo quy hoạch, nhóm
theo hiện trạng sử dụng và nhóm theo mức sử dụng. Kết quả chạy thử mơ hình tại



10

xã Hương Gián cho thấy đất sử dụng có nhiều lợi thế hơn so với phương án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới mà địa phương triển khai. Tác giả đề xuất “để thỏa
mãn các hàm mục tiêu và các điều kiện ràng buộc, diện tích đất trồng lúa và đất
trồng cây lâu năm sẽ giảm đi để chuyển sang các mục đích sử dụng khác có hiệu
quả cao hơn như: Đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản và đất
nông nghiệp khác để làm trang trại tập trung. Nguyễn Mậu Thái [42], cho rằng
ngoài sự hỗ trợ của NSNN, nguồn lực để XDNTM tại các xã trong vùng chủ yếu
trông chờ vào nguồn lực đất đai, dựa vào các dự án đấu giá quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Hualou Long và các cộng sự [69], bằng phương pháp lý luận đã phân tích
các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến việc xây dựng một vùng nông thôn mới ở
Trung Quốc và đưa ra một cuộc thảo luận quan trọng về các vấn đề và ý nghĩa
liên quan đến thực hiện chiến dịch XDNTM từ góc độ địa lý. Theo nhóm tác giả,
ở một mức độ nào đó, sự khác biệt trong: (i) khu vực, (ii) nghèo đói ở nơng thơn,
(iii) vấn đề sử dụng đất ở nông thôn và (iv) môi trường quốc tế, hiện nay là bốn
nhân tố tiềm năng chính và cũng theo các tác giả, việc tích tụ đất đai (dồn điền,
đổi thửa) được Chính phủ Trung Quốc đánh giá cao. Các tác giả cịn cho rằng vấn
đề Chính phủ phải làm là làm thế nào để giải quyết (tái sử dụng lao động) vấn đề
dư thừa lao động ở nông thôn và cần quan tâm nhiều hơn đến sinh kế tương lai
của nơng dân trong q trình thực hiện chiến lược XDNTM.
Nghiên cứu trong nước về vấn đề nguồn lực lao động trong xây dựng nơng
thơn, có nghiên cứu của Võ Thanh Dũng, Nguyễn Văn Sánh, Nguyễn Phú Son và
Phạm Hải Bửu [15], với nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở
thành phố Cần Thơ, bằng phương pháp hồi quy tương quan và phân tích bảng
chéo, nghiên cứu cho thấy lực lượng lao động nông thôn chưa đáp ứng tốt chất
lượng cho thị trường lao động của các ngành khác, vì vậy khả năng gia nhập thị

trường lao động phi nơng nghiệp vẫn sẽ cịn bị hạn chế. Nhân tố thúc đẩy sự dịch
chuyển lao động từ nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp được tìm thấy đó là: tuổi
của người lao động, trình độ học vấn của người lao động, số nhân khẩu trong hộ,
tỉ lệ người khơng làm việc trong tổng số người có việc làm, có ảnh hưởng tích cực
đến đời sống vật chất và tính thần đối với nơng hộ và những lao động dịch chuyển
này tác động tích cực đến việc học hành của những thành viên còn lại trong hộ,


11

cũng như thúc đẩy những lao động khác trong hộ cùng dịch chuyển lao động và
nhận thức.
1.1.2. Nghiên cứu về sinh kế cho người dân trong xây dựng nông thôn mới
Nghiên cứu về sinh kế của thanh niên trong XDNTM, trong đó tập trung
vào nghiên cứu nguồn vốn sinh kế của thanh niên trong bối cảnh XDNTM, Trần
Thanh Dũng và Nguyễn Ngọc Đệ [14] đã sử dụng phương pháp thống kê mơ tả,
phân tích phương sai ANOVA và kiểm định Duncan, hồi quy tuyến tính đa biến
để tính tốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn vốn sinh kế của thanh niên còn
thấp, chưa tương xứng với xu thế phát triển của xã hội nhất là trong bối cảnh xây
dựng nơng thơn mới. Đề tài cịn chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của thanh niên là sự tham gia vào mơ hình kinh tế tập thể, có học nghề, diện tích
đất ruộng, tuổi, nền tảng tài chính của gia đình, có sản xuất nơng nghiệp, thanh
niên làm nội trợ và thanh niên còn đang đi học. Nghiên cứu cũng đề xuất một số
kiến nghị về học nghề, nhân rộng mơ hình kinh tế tập thể nhằm nâng cao khả năng
sinh kế cho thanh niên.
Cũng nghiên cứu về lao động, nhưng nghiên cứu ở khía cạnh tính tổn thương
về sinh kế của người lao động di cư nông thôn thông qua sử dụng khung sinh kế
bền vững để thiết lập các chỉ tiêu về năng lực thích ứng dưới sự tác động của các
nhân tố bên ngoài, Võ Hồng Tú và Nguyền Thùy Trang [52] chỉ ra rằng nguồn vốn
sinh kế của nhóm lao động di cư này còn rất hạn chế, chỉ số dễ bị tổn thương về

sinh kế cao. Để giảm nhẹ tính dễ bị tổn thương cần quan tâm đến nâng cao trình độ
học vấn và đào tạo nghề cho lực lượng lao động di cư cũng như khuyến khích sự
tham gia của lao động di cư vào các tổ chức. Bên cạnh đó, cần quan tâm hơn đối
với các nhóm dễ bị tổn thương do tác động tiêu cực của chính sách.
Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tìm việc làm của người lao động nơng
thơn là chủ đề nghiên cứu chính của Phạm Đức Thuần và Dương Ngọc Thành
[44], dựa trên mơ hình hồi quy logistic và hồi quy đa biến, hai tác giả đã chỉ ra
khả năng tìm việc làm của lao động nông thôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
môi trường làm việc phù hợp, khả năng đáp ứng cơng việc của người lao động
(trình độ học vấn, trình độ chun mơn…). Ngồi ra hai tác giả cũng đã đưa ra
các bằng chứng về hiện trạng lao động nơng thơn của thành phố Cần Thơ cịn
nhiều bất cập, được thể hiện ở các khía cạnh như: mức lương thường không ổn


12

định, trình độ lao động thấp, tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ
chiếm 10,6% trong tổng lao động nơng thơn; trình độ chun mơn kỹ thuật phần
lớn là chưa qua đào tạo chiếm tới 94,7%. Cơng tác dự báo về thị trường lao động
cịn yếu, nhiều chính sách chồng chéo dẫn đến chính quyền địa phương gặp khó
khăn trong triển khai thực hiện các giải pháp đào tạo nghề- giải quyết việc làm,
còn người lao động thì lúng túng trong quyết định chọn nghề. Theo Trần Thị Minh
Phương [37] thì Hệ thống chính sách việc làm, mức độ phát triển của các doanh
nghiệp công nghiệp khu vực nông thôn; mức độ phát triển các ngành ở khu vực
nông thôn; công tác dạy nghề nâng cao trình độ của lao động, hoạt động của thị
trường lao động, mức độ mở rộng xuất khẩu lao động, nhân tố từ bản thân người
lao động là các nhân tố có ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nơng thơn
Hà Nội trong bối cảnh đơ thị hóa.
Để đa dạng hóa sinh kế của cư dân nơng thơn, phát triển du lịch nông thôn
là hướng hiện nay nhiều địa phương hướng tới. Đào Ngọc Cảnh và Ngô Thị Ái

Thi [8] khi nghiên cứu về phát triển du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng người
Khmer ở huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, đã tìm thấy có nhiều tiềm năng cho
phát triển du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng người Khmer, tuy nhiên hầu hết
các tài nguyên du lịch ở đây còn tồn tại dưới dạng tiềm năng, các hoạt động du
lịch còn tự phát, kém hiệu quả chưa tạo được nguồn thu cho người dân.
1.1.3. Nghiên cứu về đánh giá tổng kết các kết quả xây dựng nông thơn mới
theo bộ tiêu chí nơng thơn mới
Nghiên cứu theo hướng đánh giá tổng kết nội dung xây dựng nông thơn mới
theo bộ 19 tiêu chí là hướng khá phổ biến hiện nay và được nhiều tác giả thực hiện.
Nguyễn Văn Hùng [24] khảo sát và đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn
mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo 11 nội dung (19 tiêu
chí), thơng qua sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, phân tích kinh nghiệm thực
tiễn xây dựng nơng thôn mới của một số địa phương tương đồng và thực trạng
xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội mới ở tỉnh Bắc Ninh từ
đó làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ sở vật chất để thực hiện
xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh.
Phạm Thị Minh Nguyệt [32], trong nghiên cứu XDNTM ở tỉnh Thái


13

Nguyên, dựa trên hướng tiếp cận có sự tham gia của người dân thông qua phỏng
vấn trực tiếp các hộ dân bằng các bảng hỏi đã được lập sẵn. Với số lượng mẫu là
300 mẫu, tại 3 huyện trong tỉnh. Giống như Nguyễn Văn Hùng [24], Phạm Minh
Nguyệt cũng đánh giá Chương trình XDNTM qua 19 tiêu chí của bộ tiêu chí
XDNTM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, để hệ thống hóa và
luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về nông thôn, phát triển nơng thơn và
XDNTM, phân tích nội dung XDNTM với trọng tâm là phát triển kinh tế nông
thôn, đồng thời phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến XDNTM về điều kiện tự

nhiên, vị trí địa kinh tế cũng như các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thái
Nguyên, có xem xét tới những đặc điểm về địa hình vùng núi, vùng dân tộc thiểu
số để thấy được những lợi thế và bất lợi của các nguồn lực cho phát triển, tác động
đến quá trình XDNTM.
Cùng chung hướng nghiên cứu về XDNTM thông qua đánh giá kết quả
XDNTM trên địa bàn các huyện phía Tây thành phố Hà Nội, Nguyễn Mậu Thái
[42] đã nghiên cứu kết quả thực hiện Chương trình XDNTM với các vấn đề về
kết cấu hạ tầng KT-XH, cơ cấu kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất, văn hóa,
dân trí, mơi trường sinh thái liên quan đến xây dựng NTM. Tuy nhiên, khác với
các nghiên cứu trước, trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế của Chương trình XDNTM, Nguyễn Mậu Thái đã làm rõ được tác động
của các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nơng thơn mới của các huyện
phía Tây thành phố Hà Nội. Các nhân tố được tác giả chỉ ra là có ảnh hưởng tới
q trình XDNTM đó là: Trình độ dân trí, thu nhập, điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của xã, năng lực trình độ của cán bộ địa phương, chương trình, chính sách của
Chính phủ. Kết quả này, mặc dù mới chỉ đưa ra các nhân tố ảnh hưởng dựa trên
những biện luận và phân tích thống kê mô tả, nhưng cũng đã cung cấp cho các
nghiên cứu sau cơ sở về các nhân tố tác động đến Chương trình XDNTM, và gợi
mở cho các nghiên cứu sau tiếp tục nghiên cứu sâu hơn với những phương pháp
nghiên cứu có độ tin cậy cao hơn.
Đánh giá mức độ đáp ứng theo bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới tại
xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, Nguyễn Duy Cần và Trần Duy
Phát [9], thông qua sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp PRA,
hai tác giả đã đánh giá khái quát kết quả thực hiện bộ tiêu chí của xã, đồng thời


14

cũng đưa ra nhận định: “XDNTM, các địa phương cần dựa vào điều kiện thực tế,
lợi thế của địa phương để lựa chọn thực hiện một hai nội dung mang tính chiến

lược địn bẩy để thúc đẩy tiến trình này nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn. Đào
tạo tăng cường năng lực lãnh đạo cán bộ địa phương và phát huy dân chủ và quyền
quyết định của người dân được xem là chìa khóa của sự thành cơng trong cơng
cuộc XDNTM”.
Đánh giá về kết quả xây dựng nông thôn mới nhưng không giống với các
nghiên cứu đi trước, dựa trên đánh giá 19 tiêu chí, mà đánh giá vào việc thực hiện
một vài tiêu chí cụ thể, có nghiên cứu của Trương Hồng, Võ Tuấn Kiệt & Lâm
Huôn [21], Bùi Như Ý và Nguyễn Võ Châu Ngân [61]. Vấn đề xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn tương đối phức tạp, yêu cầu nguồn vốn lớn để xây dựng
trong điều kiện ngân sách huyện hạn chế. Đồng thời khẳng định mơ hình quản lý
theo đầu ra có nhiều ưu điểm và hiệu quả hơn là kết luận được rút ra từ nghiên
cứu của Trương Hồng & cộng sự [21] và các kết quả về mức độ đạt tiêu chí mơi
trường của xã Vĩnh Hải, Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng.
1.1.4. Nghiên cứu về vai trò của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng nông
thôn mới
Nhấn mạnh đến vai trò sự tham gia của người dân, Sherry [78] trong một
nghiên cứu về nấc thang sự tham gia của công dân trong xây dựng xã hội ở Mỹ,
cho rằng sự tham gia của công dân là một thuật ngữ thể hiện sự phân phối quyền
lực cho công dân. Đây là một phương thức để tạo ra sự cải cách xã hội. Còn
Haifeng [66], trong nghiên cứu cách thức XDNTM tại tỉnh Quý Châu, Trung
Quốc, cho rằng mục tiêu của XDNTM là giảm nghèo cho nơng thơn và chìa khóa
giảm nghèo cho các vùng nông thôn là tăng cường khả năng tự phát triển ở các
vùng nghèo. Trong đó, Chính phủ đóng vai trị chính trong việc ra quyết định cùng
với sự tham gia của xã hội, thúc đẩy và điều phối các bộ phận khác nhau trong xã
hội để giảm nghèo ở nông thôn.
Nguyễn Ngọc Luân [28], khẳng định vai trò tham gia của cộng đồng trong
XDNTM là đặc biệt quan trọng, có tính quyết định cho sự thành cơng của chương
trình. Có ý kiến cho rằng XDNTM là Chương trình có cách tiếp cận và triển khai
thực hiện khác với các Chương trình phát triển nơng thơn trước đây, đó là tiếp cận
từ dưới lên, tiếp cận có sự tham gia, lấy người dân làm trung tâm. Người dân là



15

chủ thể, do vậy vấn đề nâng cao vai trò của người dân, thu hút sự tham gia đóng
góp của người dân là vấn đề then chốt quyết định sự thành cơng của chương trình.
Tuy nhiên, trong cuốn “đổi mới chính sách nơng nghiệp Việt Nam: Bối cảnh, nhu
cầu và triển vọng” của Đặng Kim Sơn và các cộng sự [41], một thực trạng hiện
nay ở nơng thơn đó là: “sự tham gia ý kiến của người dân trong công tác xây dựng
chính sách và phối hợp thực hiện chính sách cịn rất hạn chế. Nơng dân nói chung
khơng có tiếng nói, hầu như khơng tham gia vào cơng tác này, do đó sự phản hồi
chính sách rất yếu, thậm chí là khơng có”. Đồng tình với quan điểm này, Phạm Đi
[17] cho rằng “hiện nay tình trạng nhầm vai là khá phổ biến. Chính sự nhầm vai
này khiến cho nông dân những người cần phải trực tiếp tham gia và thụ hưởng
chính sách từ Chương trình cịn đứng ngồi cuộc. Quyền được biết, được bàn
được tham gia, quyết định, giám sát, thụ hưởng chưa được thể hiện một cách đầy
đủ và vơ hình chung trở thành khán giả trong tiến trình XDNTM”.
Thực tế qua nhiều nghiên cứu, sự tham gia của người dân nổi bật nhất vẫn
là hoạt động đóng góp tài chính cho hoạt động XDNTM. Hồng Vũ Quang [38]
đã chỉ ra: thực tiễn tại các địa phương, việc huy động sự đóng góp của người dân
cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương được thực hiện thông qua việc thu
các quỹ gồm các quỹ bắt buộc theo quy định của Nhà nước và những quỹ tự
nguyện, việc huy động đóng góp của người dân có thể thực hiện bằng các biện
pháp: huy động lao động nghĩa vụ để thực hiện các cơng trình cơng cộng như làm
thủy lợi, làm giao thơng, cơng trình phúc lợi, bệnh viện, trường học… có thể góp
bằng ngày cơng hoặc tiền. Huỳnh Cơng Chất [11] phân tích các nguồn lực của
cộng đồng được huy động cho quá trình XDNTM, kết quả nghiên cứu được tìm
thấy là tiền, tài sản, cơng lao động và sự tham gia ý kiến là các nhóm nguồn lực
chủ yếu của cộng đồng để huy động tham gia đóng góp XDNTM. Cơ sở hạ tầng
là một trong năm nhóm tiêu chí được sử dụng để đánh giá đạt chuẩn nông thôn

mới, theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Quyết [40] vai trò của cộng đồng trong
việc tham gia đóng góp nguồn lực vật chất, ngày cơng lao động cho phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông thôn là rất quan trọng: “hàng năm sự tham gia đóng góp của
cộng đồng có xu hướng tăng, đối tượng cộng đồng được mở rộng” tuy nhiên các
nhân tố chính quyền địa phương với chủ trương và cơ chế chính sách cho sự tham
gia cịn thiếu, dẫn đến tính thiếu khoa học, minh bạch và hiệu quả tham gia thấp,


16

tinh thần tham gia của cộng đồng chưa cao, chưa huy động hết năng lực tham gia
của cộng đồng cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, trong khi nhu
cầu phát triển còn rất cao.
Nguyễn Duy Cần và cộng sự [10], cho rằng nguồn lực cộng đồng là rất
quan trọng trong quá trình XDNTM, và 5 thành tố quan trọng của nguồn lực cộng
đồng theo nhận thức của người dân bao gồm: Người dân, các cơ quan, các hội
đoàn, cơ sở vật chất và kinh tế địa phương. Cùng ý tưởng của Nguyễn Duy Cần
và cộng sự, Trương Thị Bích Huệ [22], đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực quản lý của cán bộ cấp cộng đồng tham gia tiến trình xây dựng xã nông
thôn mới tại thành phố Cần Thơ. Bằng sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy bội, các nhân tố được xác định có ảnh hưởng
đến năng lực quản lý của cán bộ cấp cộng đồng đó là: kỹ năng lãnh đạo, trình độ
kiến thức, kỹ năng hòa giải, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực, năng lực cải tiến…và tại các xã khác nhau, nhóm các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực quản lý cũng khác nhau.
1.1.5. Nghiên cứu về đánh giá sự hài lòng của người dân với Chương trình xây
dựng nơng thơn mới
Sự cần thiết phải đánh giá sự hài lòng của người dân với Chương trình
XDNTM được đề cập ở một số nghiên cứu như Lê Quốc Lý [29], Hồ Xuân Hùng
và các cộng sự [25]. Trong tác phẩm “Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn, vấn đề và giải pháp”, Lê Quốc Lý [29], đã khảo sát thực tiễn các tỉnh
khu vực phía Bắc, bằng phương pháp lý luận đã phân tích tồn diện các vấn đề có
liên quan đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Kết luận
được các tác giả rút ra là xung đột lợi ích giữa các chủ thể ngày càng nhiều trong
đó có xung đột giữa cơ quan công quyền và nông dân, mức xung đột có xu hướng
tăng và diễn biến theo xu hướng mới, thậm chí có nguy cơ hình thành các điểm
nóng, bất ổn chính trị ở khu vực nơng thơn. Hồ Xuân Hùng và các cộng sự [25]
bên cạnh tổng kết một số vấn đề về lý luận và thực tiễn XDNTM ở Việt Nam, cịn
giới thiệu nhiều mơ hình XDNTM cụ thể cho các vùng miền như: (i) Mô hình
nơng thơn mới ở các vùng Đồng bằng; (ii) Mơ hình nơng thơn mới ở các vùng đặc
biệt khó khăn; (iii) Mơ hình NTM ở các làng nghề; (iv) Mơ hình NTM vùng ứng
dụng cơng nghệ cao; (v) Mơ hình NTM ở những vùng có di tích lịch sử văn hóa;


17

(vi) Mơ hình NTM ở vùng có tài ngun khống sản; (vii) Mơ hình NTM dựa vào
tự quản cộng đồng. Ngồi ra, nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng: “Sự can thiệp của
Nhà nước là cần thiết đối với công cuộc XDNTM, tạo ra sự chuyển biến căn bản,
nông thôn lạc hậu thành văn minh một cách nhanh chóng dẫn đến sự kiểm sốt xã
hội nơng thơn mang tính áp đặt và tiềm ẩn nguy cơ gây ra mâu thuẫn trong cư dân
nơng thơn, vì vậy cần phải có những đánh giá mức độ bền vững của Chương trình
NTM và sự hài lòng của người dân về thực hiện chương trình”. Như vậy các
nghiên cứu trên đều chỉ ra sự cần thiết phải đánh giá sự hài lòng của người dân về
Chương trình XDNTM, tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ chỉ
ra sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu mà chưa thực hiện đánh giá sự hài lịng
của người dân với Chương trình XDNTM. Các phương pháp lý luận, mơ tả là
phương pháp chính được các nghiên cứu sử dụng.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, Lê Đức Niêm và Trương
Thành Long [34], nghiên cứu sự hài lịng của người dân trong cơng tác XDNTM ở

xã Ea Tiêu, huyện Cư Kuin tỉnh Dak Lak. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đánh
giá sự hài lòng của người dân dựa trên vai trò được tham gia của người dân trong
XDNTM: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ và chính quyền.
Bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp hồi quy tuyến tính,
nhóm tác giả đã xác định sự hài lòng của người dân chịu ảnh hưởng bởi các nhóm
nhân tố trên. Trong đó nhân tố dân biết được nhóm tác giả định nghĩa là sự am hiểu
của người dân về Chương trình XDNTM, giám sát và kiểm tra là 3 nhóm nhân tố
ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của người dân. Tuy nhiên, nhân tố chính quyền
địa phương trong nghiên cứu của hai tác giả lại chỉ ở khía cạnh thái độ của cán bộ
chính quyền trong thực hiện XDNTM. Trong khi đó, XDNTM không chỉ là xây
dựng cho nông thôn một diện mạo mới, một hệ thống cơ sở vật chất đủ đầy hơn mà
còn xây dựng nếp sống, nếp sinh hoạt của người dân, văn hóa làm việc của cán bộ
chính quyền. Vì vậy để đánh giá đầy đủ về Chương trình XDNTM cần thiết phải
lấy ý kiến đánh giá của người dân về cả phương thức hoạt động của tổ chức chính
quyền (quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, cơng khai cơng vụ).
Với chủ trương: Sự hài lịng của người dân - Thước đo hiệu quả của
Chương trình XDNTM, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam [59] đã
có văn bản số 78/HD-MTTW-BTT ngày 24/4/2017 hướng dẫn về nội dung, cách


18

thức, quy trình lấy ý kiến về sự hài lịng của người dân với kết quả xây dựng
nông thôn mới ở cấp huyện, xã (nay là Hướng dẫn số 122/HD-MTTW-BTT ngày
16/01/2019) về việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng
nông thôn mới, với mục đích: Thơng qua việc lấy ý kiến để nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, đề xuất của nhân dân đồng thời phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh Phong trào thi đua "Cả nước chung
sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2016 - 2020 và cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Nhằm đánh giá khách

quan, thực chất kết quả xây dựng nông thôn mới, nêu cao trách nhiệm của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong
việc công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới ở cấp xã và
huyện. Việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông
thôn mới là một trong những kênh thông tin quan trọng để giúp cho cấp ủy, chính
quyền và các ngành chức năng đánh giá, kiểm chứng đối với kết quả xây dựng
nông thôn mới ở từng địa phương, cơ sở. Tuy nhiên theo đánh giá của ơng Hầu
A Lềnh - Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, chia sẻ tại Hội nghị Toàn quốc tổng kết 10 năm Chương trình MTQG
XDNTM giai đoạn 2010 - 2020 tháng 10/2019 tại TP. Nam Định cho rằng: việc
tổ chức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân ở nhiều nơi chưa đảm bảo
tính độc lập, cịn hình thức. Cá biệt một số nơi việc đánh giá cịn phụ thuộc vào
cơng tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương nhất là ở cấp xã, vì vậy
chưa thật sự đảm bảo tính khách quan trong tổ chức triển khai thực hiện.
Như vậy, nghiên cứu về sự hài lịng của người dân với chương trình XDNTM
hiện nay mới có một số tác giả đề cập đến sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề sự
hài lòng của người dân ở góc độ lý luận và nghiên cứu sự hài lịng của người dân
về các tiêu chí mà người dân được tham gia Chương trình XDNTM và thái độ của
cán bộ chính quyền ở tỉnh khác. Chưa có nghiên cứu nào về sự hài lịng của người
dân với kết quả XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên.
1.1.6. Một số hướng khác trong nghiên cứu xây dựng nông thôn mới
Vai trò của quản lý Nhà nước trong XDNTM là hướng nghiên cứu được tìm
thấy trong nghiên cứu của Trần Thị Hồng Phượng [36] sử dụng phương pháp quy
nạp - diễn dịch để đánh giá vai trò của quản lý Nhà nước trong XDNTM. Tác giả


×