Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 212 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THOA

THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ
MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án .....................................4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ....................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ...................................................................7
7. Cấu trúc của luận án ..................................................................................................8
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI
CHỨNG TỰ KỶ ..........................................................................................................9
1.1. Nghiên cứu về thái độ và thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với
hoạt động nghề nghiệp ............................................................................................9
1.2. Hướng nghiên cứu về thái độ đối với một số đối tượng có vấn đề cần trợ
giúp trong xã hội và trẻ mắc hội chứng tự kỷ ......................................................19


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI
CHỨNG TỰ KỶ ........................................................................................................24
2.1. Lý luận về thái độ ..........................................................................................24
2.2. Lý luận về hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ của nhân viên
công tác xã hội ......................................................................................................31
2.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc
hội chứng tự kỷ .....................................................................................................42
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối
với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ ...................................................48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................56
Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................57
3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu lý luận.................................................57
3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực tiễn..............................................58
iii


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................78
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN THÁI ĐỘ CỦA NHÂN
VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ
MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ .....................................................................................79
4.1. Thực trạng thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ
giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ ................................................................................79
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối
với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ .................................................119
4.3. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên
công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ ..................130
4.4. Kết quả thực nghiệm tác động .....................................................................131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................141

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .................................................................................................................149
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................150
PHỤ LỤC .................................................................................................................159

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTXH

Công tác xã hội

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

TTK

Trẻ mắc hội chứng tự kỷ

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Mô tả các nhiệm vụ hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội
với trẻ mắc hội chứng tự kỷ .........................................................................41
Bảng 3.1. Phân bố các cơ sở nghiên cứu theo địa bàn quận/huyện.............................60
Bảng 3.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..........................................................................60
Bảng 3.3. Độ hiệu lực (EFA) của thang đo thái độ nhân viên CTXH đối với hoạt
động trợ giúp TTK .......................................................................................68
Bảng 4.1. Đánh giá chung các mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với
hoạt động trợ giúp TTK qua ba mặt nhận thức, xúc cảm và xu hướng
hành vi ..........................................................................................................81
Bảng 4.2. So sánh thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK
trên các tiêu chí ............................................................................................83
Bảng 4.3. Thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện qua mặt nhận thức ......85
Bảng 4.4. So sánh thái độ thể hiện qua nhận thức của nhân viên CTXH về hoạt
động trợ giúp TTK trên các tiêu chí ............................................................96
Bảng 4.5. Thực trạng thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt cảm xúc với
hoạt động trợ giúp TTK................................................................................98
Bảng 4.6. So sánh thái độ thể hiện ở mặt cảm xúc của nhân viên CTXH theo các
tiêu chí khác nhau .......................................................................................104
Bảng 4.7. Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi.....................................................107
Bảng 4.8. So sánh thái độ biểu hiện qua xu hướng hành vi trợ giúp TTK của nhân
viên CTXH theo các tiêu chí khác nhau.....................................................116
Bảng 4.9. Đánh giá của nhân viên CTXH về chế độ an sinh, thu nhập ....................120
Bảng 4.10. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về tính chất đặc thù của cơng việc .124
Bảng 4.11. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về kiến thức, năng lực chuyên môn ..126
Bảng 4.12. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về động cơ nghề nghiệp ..........128
Bảng 4.14. Thực trạng biểu hiện thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK của
nhóm nhân viên CTXH trường chuyên biệt Khai Trí trước khi thực
nghiệm ........................................................................................................132
Bảng 4.15. So sánh thay đổi về mặt nhận thức của thái độ trợ giúp TTK của nhân
viên CTXH trước và sau khi thực nghiệm .................................................136

Bảng 4.16. Sự thay đổi thái độ đối với hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH ở
mặt xúc cảm trước và sau thực nghiệm ......................................................137
Bảng 4.17. So sánh thái độ biểu hiện ở mặt xu hướng hành vi trước và sau thực
nghiệm ........................................................................................................138

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mơ hình ba thành phần của thái độ .............................................................43
Hình 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt
động trợ giúp TTK .......................................................................................51
Hình 2.3. Mơ hình khung lý thuyết nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH đối
với hoạt động trợ giúp TTK .........................................................................55
Hình 3.1. Đồ thị phân bố điểm số biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với
hoạt động trợ giúp TTK................................................................................76
Hình 4.1. Tương quan giữa 3 mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH: Nhận
thức - Cảm xúc - Xu hướng hành vi .............................................................81

Biểu đồ 4.1: Mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt
động trợ giúp trẻ mặc hội chứng tự kỷ .........................................................79
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ P – P plot của hồi quy phần dư chuẩn hóa ..............................131
Biểu đồ 4.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ
mắc hội chứng tự kỷ trước và sau khi thực nghiệm ...................................135

vii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Các thống kê cho thấy thực trạng tỷ lệ trẻ mắc hội chứng tự kỷ (TTK) trong
những năm gần đây gia tăng một cách đáng kể trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Tự kỷ còn được gọi là rối loạn phổ tự kỷ hoặc “hội chứng rối loạn phát triển
lan toả”. Những trẻ em mắc hội chứng này thường gặp một số khó khăn về giao tiếp,
tương tác xã hội, điều chỉnh cảm xúc, rối nhiễu hành vi và khó khăn hịa nhập cộng
đồng. Theo số liệu thống kê của của tổ chức Autism Speaks trong khoảng 15 năm trở
lại đây, số lượng trẻ mắc hội chứng tự kỷ trên thế giới và Việt nam tăng đáng kể. Theo
số liệu của Bộ Lao động Thương binh Xã hội năm 2019 có trên 200.000 trẻ em mắc
hội chứng này [124]. Vì TTK có những rối nhiễu đặc trưng và hậu quả để lại là hết sức
nghiêm trọng khơng chỉ đối với trẻ mà cịn cho gia đình và xã hội nếu như trẻ khơng
được sàng lọc, phát hiện và điều trị can thiệp kịp thời. Tại Việt Nam đã có nhiều
phương cách can thiệp, trợ giúp TTK phần lớn đều bắt nguồn từ tiếp cận hành vi, nhận
thức. Tuy nhiên, việc hỗ trợ chưa có nhiều hiệu quả do sự chưa xác định được các
nguyên nhân gây ra hội chứng tự kỷ ở trẻ [17]. Tham gia vào hoạt động trợ giúp phần
lớn có các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực như giáo dục đặc biệt, tâm lý lâm sàng, công tác
xã hội và bác sĩ chuyên khoa. Mỗi một chuyên gia đều có một vai trị, vị trí và chức
năng nhất định trong can thiệp trợ giúp nhóm trẻ này. Chính sự gia tăng số lượng TTK
và tính hiệu quả chưa cao của các phương pháp can thiệp đã tạo thêm gánh nặng cho
gia đình trẻ và bản thân TTK nên thúc đẩy việc cần thiết phải nghiên cứu thường xuyên
các hoạt động trợ giúp và hiệu quả của chúng và nhân viên CTXH là một trong những
lực lượng tham gia vào việc trợ giúp can thiệp cho nhóm trẻ này.
Nhân viên CTXH có vai trị quan trọng trong việc trợ giúp những đối tượng
yếu thế trong xã hội nói chung và TTK, gia đình TTK nói riêng.
Cơng tác xã hội là hoạt động trợ giúp các nhóm xã hội yếu thế nhằm nâng cao
năng lực của các cá nhân và cộng đồng giải quyết các khó khăn trong cuộc sống.
Đây là một hoạt động nghề có tính đặc trưng vì ln liên quan đến việc trợ giúp các
nhóm yếu thế về sức khỏe, thể chất, tâm lý và đời sống kinh tế nên gặp nhiều khó
khăn và có tính nhân đạo cao. Đặc biệt công tác xã hội với TTK lại càng mang tính
đặc thù vì theo Michael Olive và Bob Sapey (2006) đây là nhóm trẻ có nhiều rối
nhiễu tâm lý, khó khăn trong cuộc sống và học tập, TTK khơng có cách nghĩ, cách


1


thể hiện cảm xúc, hành vi, ngôn ngữ như những trẻ bình thường khác gây khó khăn
cho người trợ giúp [112]. Nhân viên CTXH cần giúp đỡ TTK để các em hịa nhập
tốt hơn. Điều này khơng chỉ địi hỏi các nhân viên CTXH không chỉ cần được đào
tạo về trình độ chun mơn nghề nghiệp; vận dụng nhiều kỹ năng nghề nghiệp lẫn
khả năng điều hòa cảm xúc mới có thể hồn thành nhiệm vụ. Do đó họ khơng
những cần thiết phải có những phẩm chất đạo đức phù hợp mà cần có thái độ tích
cực đối với cơng việc của mình. Thái độ tích cực đúng đắn sẽ giúp nhân viên
CTXH có ý thức trách nhiệm cao khi hỗ trợ, giúp đỡ các nhóm xã hội yếu thế nói
chung và trợ giúp TTK nói riêng.
Thái độ của nhân viên CTXH là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động
hỗ trợ TTK. Theo G.V Onparate and Lapiere (1984) [94] thái độ như một khuynh
hướng cá nhân nhằm đánh giá một yếu tố xã hội nào đó là tích cực hay tiêu cực, cho
nên thái độ là trạng thái tâm lý có tác dụng định hướng và thúc đẩy hoạt động mạnh
mẽ của nhân viên CTXH. Để trợ giúp TTK hiệu quả, ngồi nghiệp vụ chun mơn
của nhân viên CTXH thì thái độ của họ là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động trợ giúp TTK. Khi nhân viên
CTXH có thái độ tích cực ln có ý thức vượt qua khó khăn, họ sẽ có trách nhiệm
cao hơn và thực hiện những hành động tích cực để tác động vào quá trình can thiệp
TTK đem lại hiệu quả cơng việc cao hơn giúp TTK sớm hịa nhập cộng đồng.
Trong thực tế, khơng phải khơng có những nhân viên CTXH thiếu đi thái độ tích
cực với hoạt động này, khiến cho họ có thể thiếu đi tinh thần trách nhiệm, học hỏi
và ảnh hưởng không nhỏ đến sự tiến bộ, hịa nhập của TTK. Chính vì vậy, thái độ
của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK khơng chỉ mang tính nhân
đạo trong việc trợ giúp một nhóm trẻ yếu thế mà cịn là để nâng cao tinh thần trách
nhiệm của họ trong việc hỗ trợ nhóm trẻ đặc thù này.
Gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH

và TTK ở thế giới và Việt Nam tuy nhiên nghiên cứu về thái độ của nhân viên
CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK cịn khá ít ỏi. Chính vì vậy, luận án nghiên
cứu về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK sẽ có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn. Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm
phong phú thêm những vấn đề lý luận về thái độ nghề nghiệp và thái độ của nhân
viên CTXH đối với hoạt động nghề Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận

2


án sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả hơn chính sách của Đảng và nhà nước về
chính sách liên quan đến hoạt động trợ giúp TTK, đồng thời đóng góp ý kiến cho
các cơ sở đào tạo, tổ chức CTXH một vài giải pháp nhằm nâng cao thái độ tích cực
cho nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thái độ của nhân viên
công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ” làm chủ đề
nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn mức độ biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng
đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp TTK. Trên cơ
sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao thái độ tích cực của nhân
viên CTXH trong quá trình trợ giúp TTK.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lý luận
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về thái độ
của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.
- Xây dựng cơ sở lý luận về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động
trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.
2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn

- Phân tích thực trạng mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với
hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên
CTXH đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.
2.2.3. Đề xuất biện pháp
Đề xuất một số biện pháp giúp nhân viên CTXH nâng cao thái độ tích cực đối
với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ, biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK
và các yếu tố ảnh hưởng.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án chỉ tập trung nghiên cứu 03 mặt biểu
hiện thái độ của nhân viên CTXH trong 02 nội dung: Thái độ với đối tượng của
hoạt động trợ giúp và thái độ đối với công việc trợ giúp TTK.
Về các yếu tố ảnh hưởng: Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ
giúp TTK chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Luận án này chỉ tập trung
làm rõ ảnh hưởng của 05 yếu tố, bao gồm: Chế độ an sinh thu nhập; môi trường làm
việc; kiến thức năng lực chun mơn; tính chất cơng việc và động cơ làm việc.
3.2.2. Phạm vi về khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Khách thể luận án gồm 402 nhân viên CTXH
đang thực hiện hoạt động trợ giúp TTK.
3.2.3. Phạm vị địa bàn nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tại 12
trường chuyên biệt và trung tâm can thiệp TTK cơng lập và ngồi cơng lập tại các
quận nội và ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh (trong đó gồm 07 tổ chức cơng

lập và 05 tổ chức ngồi cơng lập).
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, luận án này được thực hiện trên
cơ sở cách tiếp cận liên ngành của khoa học Tâm lý, khoa học Công tác xã hội và
dựa trên cơ sở một số nguyên tắc cụ thể sau:
- Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học nhận thức: Thuyết nhận thức của Jean Piaget
cho rằng con người ln cố tìm hiểu thế giới của mình một cách tự nhiên. Trong
suốt tuổi ẳm ngữa, thơ ấu và thanh niên, họ đều muốn tìm hiểu hoạt động của cả thế
giới tự nhiên và xã hội [38]. Thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt nhận
thức được hình thành trong quá trình họ tham gia và tìm hiểu vào hoạt động nghề.
Điều này có nghĩa phải nghiên cứu thái độ thơng qua q trình nhận thức của họ đối
với hoạt động nghề nghiệp.
- Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học vai trò: Vai trò là khái niệm nhấn mạnh
những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế hay vị trí nhất định trong xã hội và nó
phân tích những kỳ vọng trong xã hội ấy. Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối

4


tác khác nhau và nhóm đối tác đó có một kỳ vọng riêng của họ [dẫn theo 34]. Vận
dụng lý thuyết vai trò vào luận án nhằm xác định vai trò của NVXH trong việc thực
hiện hoạt động trợ giúp cho trẻ mắc hội chứng tự kỷ. Các vai trò này được thể hiện
qua những việc làm, hành vi cụ thể phù hợp với hoạt động can thiệp trợ giúp cho
trẻ mắc hội chứng tự kỷ.
- Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học hoạt động: Thái độ của nhân viên CTXH được
hình thành qua hoạt động học tập, thực hành nghề. Theo Barratt.P có 4 q trình
tham dự vào học tập quan sát là chú ý; ghi nhớ; các quá trình tái tạo vận động và các
quá trình động cơ [81]. Theo lý thuyết này, để giúp nhân viên CTXH học hỏi được

các hành vi nghề nghiệp tích cực trong hoạt động trợ giúp TTK, cần cung cấp cho
họ các mẫu hình để họ quan sát. Mẫu hình này có thể cung cấp qua các lớp tập huấn
kỹ năng, qua các tài liệu bằng hình ảnh (video) hoặc bằng chính hoạt động của
những nhân viên CTXH khác có kinh nghiệm và chuyên môn tốt. Mặt khác, để nâng
cao khả năng xử lý công việc của nhân viên CTXH, cũng cần giúp họ nhận thức về
năng lực hoạt động trợ giúp TTK của mình một cách tích cực hơn vì theo Barratt.P,
những người có hiệu quả cá nhân cao thường cho rằng họ có thể xử lý được những sự
kiện và hoàn cảnh bất lợi. Họ chờ đợi ở bản thân năng lực khắc phục những trở ngại, họ
tìm kiếm những thử thách, họ duy trì mức độ tự tin cao vào sức mạnh bản thân.
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Nhân viên CTXH thực hiện hoạt động trợ giúp
TTK ln có sự tác động với những người xung quanh. Hoạt động của họ chịu sự
ảnh hưởng và là kết quả tác động của nhiều yếu tố tâm lý khách quan và chủ quan
[38]. Do đó, khi nghiên cứu thái độ trợ giúp TTK của nhân viên CTXH cần đặt hiện
tượng tâm lý này trong mối quan hệ tương hỗ cuả nhiều yếu tố như: Chế độ an sinh
thu nhập; mơi trường làm việc; tính chất cơng việc; năng lực kiến thức chuyên môn
và động cơ làm việc.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài sử dụng phối
hợp một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn
bản; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp
phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát; Phương pháp thực nghiệm; Phương pháp
thống kê toán học.

5


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Mảng đề tài nghiên cứu về thái độ đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các
tác giả khác nhau đề cập đến. Tuy nhiên, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK là một khía cạnh cịn ít được các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước quan tâm. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới, còn nhiều khoảng trống trong
nghiên cứu tâm lý học nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu lý luận, luận án đã tổng quan được một số công trình trong và
ngồi nước có liên quan đến thái độ, thái độ nghề nghiệp, khái quát được một số
vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm niệm nhân viên CTXH; khái niệm hoạt động
trợ giúp; khái niệm thái độ hoạt động trợ giúp TTK. Đồng thời, Luận án đã chỉ ra
các mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Chỉ
ra được tiêu chí đánh giá, mức độ biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ
của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Dựa trên kết quả khảo sát thực tiễn, luận án đã phân tích được thực trạng thái
độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK qua ba mặt biểu hiện nhận
thức, cảm xúc và xu hướng hành vi. Thái độ được xem xét theo trên phương diện nhân
viên CTXH có tích cực đối với đối tượng trợ giúp (TTK, gia đình và người chăm sóc
TTK) và tích cực trong cơng việc trợ giúp (như rèn luyện bản thân đáp ứng yêu cầu
của hoạt động, ý nghĩa xã hội của nghề, xu hướng gắn bó với nghề…). Luận án cũng
chỉ ra được những khó khăn nhân viên CTXH đang gặp phải trong hoạt động trợ giúp
TTK và một số những yếu tố tác động đến thái độ của họ đối với hoạt động này.
Kết quả luận án chỉ ra mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với
hoạt động trợ giúp TTK là chưa thực sự tích cực, tính tích cực đạt ở mức trung bình
và khơng có sự đồng nhất trên các mặt biểu hiện. Trong ba mặt biểu hiện của thái
độ thì mặt nhận thức có mức độ thể hiện cao hơn so với hai mặt còn lại. Mặt cảm
xúc là mặt có biểu hiện thấp nhất. Luận án cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
thái độ của nhân viên CTXH trong đó hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ
là yếu tố an sinh thu nhập và yếu tố kiến thức năng lực chuyên môn.

6



Kết quả thực nghiệm cho thấy, tác động của việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
liên quan hoạt động trợ giúp có thể giúp cải thiện thái độ của nhân viên CTXH đối
với hoạt động nghề của mình một cách tích cực hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận án đã góp phần bổ sung thêm cơ sở lý luận về thái độ của nhân viên
CTXH thông qua việc hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu về thái độ nghề
nghiệp và thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Trên cơ sở
phân tích và kế thừa các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, luận án cũng đã bổ sung
một số vấn đề về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK hiện
nay như: Khái niệm thái độ, khái niệm nhân viên CTXH; Khái niệm hoạt động trợ giúp
TTK và khái niệm thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.
Những kết quả nghiên cứu này đã góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý
luận về thái độ trong Tâm lý học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số dữ liệu mang tính khoa học về thực
trạng thái đối với hoạt động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH và các yếu tố ảnh
hưởng đến nó. Đây có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn
Tâm lý học và Công tác xã hội trong giảng dạy lĩnh vực can thiệp TTK và các liên
ngành như giáo dục đặc biệt về thái độ của nhân viên, những khó khăn và những
yếu tố tác động đến thái độ của họ với nghề. Đồng thời, cung cấp cho các tổ chức
đào tạo một số kiến thức cần thiết xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nhân viên
CTXH. Giúp điều chỉnh, bổ sung các học phần trong việc xây dựng chương trình
đào tạo ngành Công tác xã hội với TTK. Tư liệu này giúp các gia đình, cha mẹ có
con là TTK hiểu thêm về hoạt động can thiệp này tại các trung tâm và trường
chuyên biệt. Mặt khác, kết quả nghiên cứu giúp các nhà lãnh đạo hiểu hơn về thái
độ của nhân viên để tuyên truyền, giáo dục nhằm hình thành thái độ của họ tích cực
hơn đối với hoạt động nghề. Đây cũng là tư liệu bổ ích cho các nhà hoạch định
chính sách phát triển ngành CTXH trong lĩnh vực trợ giúp các đối tượng yếu thế.
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhân viên CTXH

để điều chỉnh thái độ của mình trong quá trình trợ giúp TTK.

7


7. Cấu trúc của luận án
Ngoài một số phần như mở đầu, danh mục các cơng trình đã cơng bố, tài liệu
tham khảo, kết luận, kiến nghị thì luận án gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH đối với
hoạt động trợ giúp TTK
Chương 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt
động trợ giúp TTK
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn thái độ của nhân viên CTXH đối với
hoạt động trợ giúp TTK

8


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ
1.1. Nghiên cứu về thái độ và thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với
hoạt động nghề nghiệp
1.1.1. Hướng nghiên cứu về thái độ
1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngồi
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thái độ dưới các góc độ khác nhau.
Người đầu tiên nghiên cứu về thái độ là A.Ph. Lagiurxki (1874 - 1917). Ông chủ
yếu nghiên cứu các khái niệm thái độ chủ quan của con người đối với mơi trường.

Các khái niệm đó được ơng tổng kết trong các tác phẩm của mình như: Chương
trình nghiên cứu nhân cách trong mối quan hệ với môi trường (1912), Tâm lý học
đại cương và thực nghiệm (1912), Bút ký khoa học về tính cách (1916), Phân loại
nhân cách (1917,1924). Theo ông, đời sống tâm lý thực của con người được chia
làm hai lĩnh vực [dẫn theo 31].
- Thứ nhất là cái tâm lý bên trong: Là cái cơ sở bẩm sinh của nhân cách, bao
gồm khí chất, tính cách và một loạt đặc điểm tâm lý khác.
- Thứ hai là cái tâm lý bên ngoài: Là hệ thống thái độ của nhân cách với môi
trường xung quanh.
Như vậy, theo ông thì thái độ là sự biểu hiện ra bên ngồi của cái tâm lý, phản
ứng với các tác động của mơi trường xung quanh. Ơng đặc biệt quan tâm đến thái
độ của con người đối với lao động, với nghề nghiệp, với sở hữu người khác và với
xã hội
Vào năm 1925, Bogardus là một trong những người đầu tiên sử dụng phương
pháp đo lường định lượng trong lĩnh vực tâm lý học xã hội. Ông đã đưa ra thang đo
7 mức độ với những khoảng cách bằng nhau. Ông cho rằng có thể sử dụng thang đo
này để xác định thái độ đối với các nhóm chủng tộc hoặc dân tộc. Những cải tiến
của kỹ thuật này cho phép đo lường thái độ đối với bất cứ một nhóm nào, khơng chỉ
là các nhóm dân tộc mà cịn mở rộng ra nhiều lựa chọn khác [dẫn theo 53]. Năm
1928, Thurstone đề xuất phương pháp đo lường thái độ trái ngược với thang đo của
Bogardus. Năm 1932, Likert đã xây dựng thang đo thái độ, có thể yêu cầu khách
thể nghiên cứu dựa trên chính thái độ của họ để nghiên cứu. Thang đo này đã khắc
9


phục được điểm yếu của thang đo Thurston, đó là tiết kiệm thời gian xây dựng
thang đo nhưng vẫn đảm bảo được độ hiệu lực và độ tin cậy của thang đo [108].
Hiện nay, thang đo Likert vẫn được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu tâm lý
học và xã hội học. Miaxisev, V.N. lại đưa ra các thông số (hay còn gọi là chiều đo)
của thái độ với các cấp độ khác nhau như tính tình thái, cường độ, tính cảm

xúc,…[dẫn theo 58].
Nhìn chung, những nghiên cứu về thái độ từ cuối những năm 1950 đến nay tập
trung ở các tác giả của các nước Phương Tây. Các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên
cứu định nghĩa thái độ, cấu trúc và chức năng của nó. Tuy nhiên các nhà khoa học đã
có những bước tiến mới hơn và tiến bộ hơn khi nghiên cứu chúng. Nhiều học thuyết
mới được hình thành trong thời kỳ này nhằm phục vụ cho việc lý giải các mối quan hệ
như học thuyết "tự thể hiện mình (Parye Beny)", học thuyết bất đồng nhận thức giữa
thái độ và hành vi (Leon Festinger),các phương pháp nghiên cứu sự hình thành và thay
đổi như thang đo thái độ (The F scale- thang đo F).
1.1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề thái độ. Hầu
hết các quan điểm của các nhà tâm lý học Việt Nam đều xuất phát trên quan điểm
tâm lý học hoạt động. Có thể kể đến một số nhà tâm lý học có tên tuổi tại Việt Nam
như như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ…. Đồng thời, thời gian gần đây, một
số các tác giả khác cũng đã thực hiện đề tài luận án tiến sĩ, cơng trình nghiên cứu
khoa học về thái độ theo các khía cạnh khác nhau. Dưới đây xin tổng quan một số
cơng trình nghiên cứu về thái độ theo 3 hướng nghiên cứu chính sau đây:
* Hướng nghiên cứu về các mặt biểu hiện nhận thức- cảm xúc- hành vi của thái độ
Thái độ nói chung và thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp
TTK nói riêng được cấu trúc bởi các thành phần khác nhau. Nghiên cứu hướng này
có tác giả Phạm Minh Hạc và Phạm Thành Nghị (2007) nghiên cứu “Thái độ của
người dân đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” đã tìm hiểu sự ủng hộ, quan
tâm của người dân đối với nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu đã dùng phương pháp
điều tra WVS chỉ ra được sự tương quan về giới, vị trí xã hội, lứa tuổi, trình độ, thu
nhập và vùng miền đối với thái độ ủng hộ như dân cư ở phía Bắc có thái độ tích cực
hơn đối với nền kinh tế ở phía Nam [41].
Nghiên cứu về thái độ học tập các mơn lý luận chính trị của sinh viên đại học,
Nguyễn Văn Long (2015) đã đề cập đến cấu trúc 3 mặt: Nhận thức, xúc cảm và
hành vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ học tập các mơn lý luận chính trị của


10


sinh viên đại học hiện nay được biểu hiện qua nhận thức, xúc cảm và hành động với
mức độ không đồng đều, trong đó biểu hiện ở mặt nhận thức là tích cực nhất và
biểu hiện ở mặt hành động là ít tích cực nhất. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã chỉ ra
thái độ học tập các môn lý luận chính trị của sinh viên tại thời điểm nghiên cứu là
chưa thực sự tích cực và khơng đồng nhất trên các mặt biểu hiện. Mặt nhận thức
trong thái độ học tập của sinh viên biểu hiện ở mức tích cực khá. Mặt xúc cảm thể
hiện ở mức độ trung bình. Mặt hành động thể hiện ở mức tích cực thấp [32].
Cũng tương tự tác giả Nguyễn Văn Long, tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2015)
cũng đề cập đến cấu trúc 3 mặt của thái độ: nhận thức xúc cảm và hành vi khi
nghiên cứu về thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với phương pháp tổ
chức giảng dạy mơn giáo dục giới tính hiện nay. Luận điểm chính của đề tài cho
rằng học sinh có thái độ chưa tích cực đối với phương pháp tổ chức dạy mơn giáo
dục giới tính hiện nay và có sự khác nhau giữa các em học sinh nam và nữ. [1].
Bùi Thị Hồng Minh (2017) khi nghiên cứu về thái độ của cộng đồng đối với
TTK đã chỉ ra rằng, thái độ tích cực được biểu hiện rõ rệt hơn ở mặt cảm xúc, mặt
hành động có biểu hiện thấp nhất. Điểm mạnh của nghiên cứu này là đã phân tích
ba mặt nhận thức, xúc cảm và hành vi ở hai trạng thái tích cực và tiêu cực. Ví dụ
phân tích cảm xúc ở hai trạng thái tích cực và tiêu cực trên các mặt: khả năng tự
phục vụ bản thân, khả năng nhận thức và học tập của TTK; khả năng giao tiếp. Tuy
nhiên, đề tài mới chỉ nghiên cứu đơn lẻ các trạng thái tích cực và chưa xây dựng
thang đo về tính tích cực, tiêu cực cho cả 3 mặt nhận thức - thái độ - hành vi với các
mức độ khác nhau [36].
Từ sự phân tích trên, luận án đánh giá, các cơng trình nghiên cứu về các mặt
biểu hiện của thái độ đã có những đóng góp đáng kể về thái độ, cấu trúc thái độ,
biểu hiện của thái độ đa dạng trong các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hầu hết các cơng
trình cịn khoảng trống là chưa đề cập đến việc xây dựng mơ hình các yếu tố ảnh
hưởng như thế nào đến thái độ nói chung và đồng thời chưa khai thác nghiên cứu

thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.
* Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Liên (2009) nghiên cứu “Thái độ của cha mẹ đối
với con có hội chứng tự kỷ”. Điểm mạnh của đề tài nghiên cứu chỉ ra được yếu tố
ảnh hưởng nhất đến thái độ của cha mẹ TTK là sự nhận thức không đúng và thiếu
chính xác về bản chất tự kỷ của phần đông khách thể là cha mẹ TTK. Tuy nhiên, đề
tài chưa đi sâu thực nghiệm các giải pháp như giải pháp truyền thơng đã có sự tác
11


động như thế nào đến thái độ của cha mẹ TTK [30].
Đỗ Thanh Hà (2013) thực hiện luận án “Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư
đối với người nhiễm HIV/AIDS”. Nghiên cứu chỉ ra rằng thực trạng thái độ kỳ thị của
những người nhiễm HIV ở Việt Nam trong xã hội rất đáng lưu tâm. Tuy nhiên, nghiên
cứu chưa chỉ ra được các biện pháp nâng cao kỹ năng hòa nhập của người nhiễm HIV và
các giải pháp mang tính cộng đồng về phịng chống kỳ thị cụ thể [13, tr 15].
Tác giả Đỗ Thị Nga (2015) đã nghiên cứu về thái độ của học sinh trung học phổ
thông đối với hành vi bạo lực học đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, về mặt nhận
thức học sinh đã có nhận thức tương đối đúng đắn trong đó nhận thức về mặt thể
chất được học sinh nhận thức rõ nhất và có thái độ đúng đắn nhất. Về mặt thái độ:
học sinh tỏ thái độ cảm xúc tích cực với bạo lực thể chất và kinh tế và về mặt hành
động của học sinh đa số thực hiện là thông báo với bạn bè. Một bộ phận nhỏ học sinh
kết thành phe phái. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ rõ yếu tố nhận thức của học sinh về
bản chất của hành vi bạo lực học đường là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Tuy nhiên, đề
tài chưa làm rõ sự tương quan của các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến thái độ
của học sinh trung học phổ thông đối với vấn đề bạo lực học đường [39].
Như vậy, mặc dù các tác giả nghiên cứu thái độ trên các đối tượng khác nhau,
cách tiếp cận vấn đề khác nhau nhưng đã đề cập đến các yếu tố khách quan và chủ
quan ảnh hưởng đến thái độ. Tuy nhiên, cịn một số cơng trình chưa làm rõ yếu tố
nào ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ của khách thể nghiên cứu. Do đó, trong luận

án này sẽ tập trung tìm hiểu nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên
CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK và đo lường yếu tố chi phối mạnh nhất đến
thái độ này.
* Hướng nghiên cứu về các biện pháp nâng cao thái độ tích cực
Trong luận án “Thái độ đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên
cao đẳng sư phạm” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hường (2007) đã đưa ra được các
luận điểm chính như đa số sinh viên sư phạm chưa có những biểu hiện tích cực đối
với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Điểm mạnh của nghiên cứu là đã đề xuất
được hệ thống các biện pháp sư phạm cụ thể tác động đến từng mặt của thái độ sinh
viên với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm như các biện pháp về đổi mới kế
hoạch, chương trình, nội dung, hình thức, cách đánh giá và xây dựng được quy trình
rèn luyện các kỹ năng sư phạm chủ yếu cho người giáo viên để hình thành thái độ
tích cực và đã chứng minh được tính hiệu quả và khả thi của biện pháp. Tuy nhiên,
luận án còn chưa chặt chẽ trong việc tính tương quan giữa yếu tố là nguyên nhân

12


ảnh hưởng quyết định đến thái độ rèn luyện như ý thức của sinh viên về mục tiêu, ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc rèn luyện và động cơ nghề nghiệp, lòng yêu nghề
của sinh viên [21].
Tác giả Nguyễn Phương Lan (2014) với luận án “Trở ngại tâm lý trong thái độ
của học sinh trung học cơ sở đối với mơn học giáo dục giới tính”. Theo tác giả biện
pháp nâng cao thái độ của học sinh đối với giáo dục giới tính thì “đổi mới quan
trọng nhất trong việc giáo dục cho trẻ là cha mẹ, và người thân. Với cơng trình
nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu của
việc các em học sinh tiếp cận khoa học về giáo dục giới tính, những hạn chế tâm lý
và cũng đưa ra được những khuyến nghị góp phần làm tăng hiệu quả nhận thức cho
các em. Khoảng trống của cơng trình nghiên cứu này mới chỉ ra được những rào
cản tâm lý về phía gia đình chứ chưa nêu ra được những rào cản tâm lý đến từ nhà

trường, đặc biệt là các thầy cô giáo. Chẳng hạn như thái độ của các giáo viên khi
giảng dạy môn này như thế nào, cách thức truyền đạt ra sao… đó cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu kiến thức của các em [28].
Đánh giá: Phân tích các cơng trình nghiên cứu ở trên cho thấy, những nghiên
cứu này bước đầu đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ, phân tích được
các mặt biểu hiện của thái độ cơ bản trên ba thành phần nhận thức- tình cảm- hành
vi. Đồng thời, các cơng trình cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ dựa
vào các khía cạnh. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu thái độ ở các đối tượng khác
nhau mà chưa nghiên cứu thái độ làm việc của nhân viên CTXH có phù hợp với
cơng việc và vai trị hỗ trợ TTK hay không. Mặt khác các nghiên cứu chưa đi sâu
nghiên cứu giải pháp nâng cao thái độ dựa vào xây dựng quy trình tập huấn kỹ năng
hỗ trợ TTK. Luận án này sẽ tìm hiểu thái độ của nhân viên CTXH có phù hợp với
hoạt động hỗ trợ TTK hay chưa trên ba yếu tố: Nhận thức- tình cảm- hành vi. Từ đó
đề xuất biện pháp xây dựng quy trình tập huấn kỹ năng can thiệp TTK cho nhân
viên CTXH nhằm nâng cao thái độ tích cực cho nhân viên.
1.1.2. Hướng nghiên cứu về thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với
hoạt động nghề nghiệp
1.1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Thái độ đối với hoạt động nghề trong các lĩnh vực khác nhau đã được các nhà
Tâm lý học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về thái độ
đối với một số hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH còn khá hiếm. Trên cơ sở

13


tìm hiểu các tư liệu, luận án tổng hợp một số cơng trình nghiên cứu về thái độ đối
với hoạt động nghề nghiệp theo một số hướng dưới đây:
* Hướng nghiên cứu cảm xúc và sự hài lịng với cơng việc
Hướng nghiên cứu về thái độ hài lòng với nghề nghiệp tiêu biểu có một số tác
giả như: Victor Vroom; Rean A.A; Lise M. Saari, Timothy A. Judge. Tác giả Rean

A.A (1988) đã phân tích tâm lý vấn đề thỏa mãn nghề được chọn của thanh niên
Liên Xô và Tiệp. Kết quả cho thấy, thanh niên ở hai nơi có sự thỏa mãn với nghề
khác nhau như Liên Xơ có 34.8% thanh biên vẫn lựa chọn nghề cũ, còn ở Tiệp
chiếm 64.8%. Sự thỏa mãn này được các nhà nghiên cứu lý giải do các yếu tố khác
nhau tác động. Tiêu biểu là nhà nghiên cứu Victor Vroom (1966) cho rằng yếu tố
khuyến khích, động viên người lao động là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến thái độ
thỏa mãn. Yếu tố này tỷ lệ nghịch với tỷ lệ bỏ việc của người lao động mặc dù nó
khơng phải là yếu tố duy nhất [122]. Bổ sung cho quan điểm này, tác giả Turner và
Lawrence (1965), đã cho rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao
động trong cơng việc. Trong đó tác giả chỉ ra yếu tố nhận thức của người quản lý tác
động khơng nhỏ tới thái độ tích cực hoặc tiêu cực của người lao động. Bên cạnh đó cịn
có các yếu tố mơi trường, văn hóa tổ chức, tính chất cơng việc là các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng nói riêng và thái độ làm việc nói chung của người lao động. Tác giả chỉ
ra mối quan hệ giữa cảm xúc và hiệu quả công việc bằng một nhận định: “Một người
lao động vui vẻ là một người làm việc hiệu quả” [107, tr 62].
Theo hướng này có một số nhà Tâm lý học Xô Viết đã đề cập đến vấn đề
Tâm lý học trong lao động như về định hướng cuộc sống trong lao động của các nhóm
khách thể ở các lứa tuổi khác nhau đặc biệt là lao động ở lứa tuổi thanh niên. Theo
hướng này tiêu biểu có tác giả Buriak V.K (1991). Ơng nghiên cứu các yêu cầu đối với
lao động của độ tuổi thanh niên trong các trường nghề. Kết quả có khoảng 14 yêu cầu
đối với công việc như phù hợp với năng lực sở trường, có điều kiện phát triển năng lực,
đảm bảo khả năng sáng tạo, tính hấp dẫn của cơng việc… [84].
Nghiên cứu về thái độ hài lòng của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ
giúp các đối tượng, nghiên cứu của tác giả Lise M. Saari, Timothy A. Judge (2004)
tại Mỹ chỉ ra rằng, cảm xúc hài lòng của nhân viên CTXH trong cơng việc có mối
liên quan với cảm xúc hài lòng trong cuộc sống. Nghiên cứu cũng chỉ ra có khoảng
68% nhân viên CTXH có mối liên quan cảm xúc công việc họ đang làm với cuộc
sống hàng ngày của họ; 20% cho rằng công việc và cuộc sống khơng liên quan và
12% cịn lại khơng hài lịng về cơng việc và họ bù đắp bằng cách tìm kiếm các niềm
vui khác trong đời sống hàng ngày của họ [106, tr 46].


14


Khi xem xét về cảm xúc của nhân viên CTXH với hoạt động CTXH, tác giả
Morales S.A & Shaefor W. (1987), cho rằng: "CTXH về bản chất là khó khăn. Vì họ
phải đối phó với các tình huống khó khăn trong công việc và liên quan đến việc ra
quyết định về cuộc sống của các thân chủ. Áp lực của họ trong cơng việc tăng vì sự
thay đổi liên tục trong chính sách và truyền thơng đại chúng tiêu cực" [113, tr74].
Tuy nhiên, họ lại thường che giấu cảm xúc, ít khi thể hiện những trạng thái tiêu cực
như mệt mỏi, than phiền ra với mọi người vì họ sợ bị đánh giá như thế là yếu đuối.
Họ tự mặc định nhân viên CTXH phải là người có cảm xúc ln phải lạc quan mới
có thể trợ giúp cho đối tượng và đó là lý do bản thân họ khó khăn để thể hiện yêu
cầu được người khác trợ giúp. Chính vì thế, những cảm xúc tiêu cực liên quan đến
những áp lực nghề nghiệp càng khó được giải tỏa và sẽ có xu hướng tác động tiêu
cực lên sức khỏe và năng lực thực hành của nhân viên CTXH.
Cùng với hướng nghiên cứu này, chuyên gia Adrea Warman & Andres Pena
(2016) cũng cho rằng: "Nhân viên CTXH được đào tạo để đương đầu với những
thách thức trong công việc, tuy nhiên nó chả là gì cả khi họ có được sự kiểm huấn từ
nhà quản lý." Bà cho rằng biện pháp để giúp nhân viên CTXH đối diện được với
những thách thức là kiểm huấn. Một mơ hình mà bà khám phá là tiến hành các buổi
thảo luận nhóm đều đặn được hướng dẫn bởi một nhà tâm lý học. "Nó cho thấy đã
khuyến khích sự tự tin về chuyên môn và cải thiện việc ra quyết định". Một số ca
kiểm huấn cho nhân viên CTXH bị quá tải cảm xúc đã được phân tích để cho thấy
tính hiệu quả của mơ hình này [80, tr 26].
Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về thái độ hài lòng của nhân viên CTXH đối với
hoạt động này, kết quả của những nghiên cứu về thái độ và sự hài lòng trong công việc
trước đây đã chỉ ra rằng một người nhân viên CTXH nếu hài lịng với cơng việc sẽ có
thái độ tích cực hơn. Họ tuân thủ nội quy, tích cực học hỏi và trợ giúp đối tượng. Ngược
lại, nếu khơng hài lịng với cơng việc sẽ thường hay bỏ việc hoặc vắng mặt hơn so với

những người hài lòng. Những người khơng hài lịng với cơng việc cũng thường liên
quan đến các hành vi sa sút như bất bình, không tuân thủ nội quy cơ quan, đi trễ, đôi khi
sử dụng chất kích thích như rượu bia và hay nghỉ việc, bỏ việc.
Tuy nhiên, nguồn tài liệu luận án này tiếp cận được về thái độ của nhân viên
CTXH với hoạt động trợ giúp còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung
vào khía cạnh cảm xúc và mức độ thỏa mãn, hài lịng trong cơng việc của nhân viên
CTXH. Luận án chưa tiếp cận được nhiều cơng trình nghiên cứu ngồi nước về thái
độ của nhân viên đối với hoạt động nghề CTXH và thái độ của nhân viên CTXH

15


đối với hoạt động hỗ trợ TTK tiếp cận phân tích ở trên cả 03 bình diện: Nhận thức,
tình cảm và hành vi.
* Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp
Thái độ của người lao động đối với nghề bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
khác nhau. Đại diện cho hướng nghiên cứu này bao gồm các nhà khoa học như:
Barnard (1983); Simon (1947); Tunner và Lawren (1965); Victor Vroom (1966);
Rohan; Zanna (1996); Gerber (2010). Các tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến thái độ hoạt động nghề hoặc chất lượng công việc.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học đặt ra câu hỏi: Tại sao người làm việc tỏ ra
bất bình? Họ có thỏa mãn trong cơng việc hay khơng? Liệu rằng thái độ của họ có
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc hay không? Những yếu tố nào đã tác động đến
thái độ của họ? Đã có nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng
đến thái độ nghề nghiệp sau đó. Một số tác giả đã lý giải về các yếu tố ảnh hưởng
đến thái độ với nghề như:
Turner và Lawrence (1965) nghiên cứu những nhân tố cá nhân ảnh hưởng
đến chất lượng công việc như tinh thần trách nhiệm, tính tự chủ, nghiên cứu về khả
năng đáp ứng nhu cầu nghề và đưa ra các chỉ số về những yêu cầu nghề nghiệp RIA
(Requi Task Attubute) chỉ số này rất thấp với các nghề đơn giản. Tuy nhiên, với

những nghề phức tạp, yêu cầu người lao động cần có kiến thức thức, kỹ năng cao
hơn thì chỉ số RTA cao hơn. Hai ơng cho rằng, RTA tỉ lệ thuận với sự thoả mãn
nghề nghiệp và tỉ lệ nghịch với sự vắng mặt trong công việc. Nghiên cứu này được
thực hiện trên hai nhóm cơng nhân ở thành phố và nông thôn theo đạo hồi cho thấy:
Số công nhân ở thành phố tỏ ra thỏa mãn với cơng việc cao hơn và ít vắng mặt hơn
so với công nhân ở nông thôn [107].
Barnard (1983); Simon (1947) trong cơng trình nghiên cứu của mình đã tìm
ra những yếu tố góp phần tạo ra thái độ nghề nghiệp tích cực và tạo ra thái độ hài
lịng thỏa mãn nghề. Ông đã nghiên cứu những yếu tố tạo ra sự hấp dẫn thu hút
người lao động trong công việc và đưa ra thuyết hấp dẫn. Theo thuyết này, các yếu
tố hấp dẫn với sự làm việc tạo cho con người thái độ nghề nghiệp tích cực, yên tâm,
thỏa mãn với công việc làm như: Mức lương, sự đánh giá đúng về cá nhân, thừa
nhận uy tín và những giá trị cá nhân của họ [117].
Marlies Maes, Janne Vanhalst, Annette W. M. Spithoven (2016) đã đưa ra
kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ nghề gồm 04 biến số cơ bản là:
1/ Những yếu tố trực tiếp do công việc đem lại như thu nhập; tiền lương; tiền

16


thưởng, trợ cấp; tập thể nơi làm việc; vị trí của họ trong tổ chức; đóng góp uy tín
của họ với tổ chức làm việc. 2/ Cảm xúc thích thú, hài lịng hoặc chán ghét ở mức
nào đối với cơng việc. 3/Sự đánh giá của người lao động đối với tổ chức. 4/ Sự
đánh giá của tổ chức với người lao động.
Đối với người có thái độ tích cực thì 4 biến số trên sẽ tỉ lệ thuận với thái độ
nghề nghiệp; cịn những người có thái độ thờ ơ thì quy luật trên khơng đúng. Và những
người chán nghề có thái độ tiêu cực thì quy luật trên bị đảo ngược [110 , tr 70].
Nhìn chung, các tác giả cho rằng thái độ ảnh hưởng nhiều từ động cơ. Các
cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra được hệ thống động cơ tích cực như nhận thức về ý
nghĩa của nghề, giá trị nghề nghiệp,…ảnh hưởng tới tính tích cực học tập cao, độc

lập chủ động trong hoạt động, tích cực hoạt động xã hội. Bên cạnh đó có các động
cơ tiêu cực như các động cơ kích thích bên ngồi gắn với những khó khăn trong hoạt
động, bên cạnh đó cịn có những động cơ pha tạp đặc biệt cho những người hoạt
động tích cực trung bình. Bên cạnh đó, các tác giả đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự thỏa
mãn nghề và kết quả công việc hoặc gắn bó với cơng việc trong tương lai. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chưa chỉ ra được các biểu hiện của thái độ trong các hoạt
động nghề nghiệp này như thế nào.
1.1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nhân viên CTXH có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp những đối tượng yếu
thế trong xã hội nói chung và trẻ mắc hội chứng tự kỷ nói riêng. Vì cơng tác xã hội
là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng chức năng xã hội. Đồng thời
thúc đẩy về môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình cộng đồng phịng ngừa các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Có
nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vai trị của nhân viên CTXH trong các hoạt
động trợ giúp các đối tượng khác nhau như trẻ em, trẻ em thiệt thòi, phụ nữ, người
nghèo, người cao tuổi, người nhiễm HIV, người khuyết tật, người nghiện ma
túy…trong đó phải kể đến một số các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển Radda Barnen và Ủy ban bảo vệ trẻ em Việt
Nam (2000) trong giáo trình Cơng tác xã hội với trẻ em làm trái pháp luật đề cập
đến nhiệm vụ trợ giúp của nhân viên CTXH với đối tượng này như vai trò, trách
nhiệm của cán bộ làm công tác xã hội với trẻ em; các phương pháp tiếp cận và kỹ
năng công tác xã hội với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em làm trái
pháp luật; các phương pháp phòng ngừa và tái hòa nhập cộng đồng; các dịch vụ xã

17


hội cho trẻ trong hồn cảnh đặc biệt khó khăn và kế hoạch hành động trong công tác
xã hội với trẻ em [66, tr 24].

Tác giả Trần Thị Minh Đức (2010) cho rằng để thực hiện công việc tham vấn
cho các đối tượng, nhân viên CTXH cần có 06 kỹ năng tham vấn cơ bản như: Kỹ
năng lắng nghe; đặt câu hỏi, khai thác cảm xúc hành vi của đối tượng, kỹ năng thấu
cảm với hình thức phiếu trưng cầu ý kiến, dàn ý phỏng vấn sâu dành cho cán bộ xã
hội. Đây cũng là một nghiên cứu và thực hành công tác xã hội [9].
Đề án 32 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (2012) đã phân định rõ các
vai trò trợ giúp của nhân viên CTXH với người cao tuổi như nhân viên CXTH phải
là người điều phối và kết nối nguồn lực, người tạo môi trường thuận lợi cho người
cao tuổi, người đánh giá giám sát, trợ giúp biện hộ, giáo dục và là người tạo khả
năng cho người cao tuổi. Đồng thời hướng dẫn tiến trình trợ giúp người cao tuổi từ
khâu tiếp cận, xác định vấn đề đến lượng giá. Đây là tài liệu tập huấn nghề rất thiết
thực cho nhân viên CTXH trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi [68].
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2012) đánh giá vai trò trợ giúp của nhân viên
CTXH trong việc giảm kỳ thị của xã hội và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV;
kết nối y tế và pháp luật; truyền thông cộng đồng về phòng tránh lây nhiễm
HIV;…[35].
Với nghiên cứu “Thái độ xã hội với người đồng tính” của Viện nghiên cứu Xã
hội, kinh tế, môi trường (iSEE, 2012) đã đưa ra kết quả nhận thức của cộng đồng về
vấn đề này còn rất thấp, họ chưa hiểu đúng về nguyên nhân đồng tính. Tương ứng
với sự hiểu biết này thì có một số khách thể kỳ thị người đồng tính ở mọi khía cạnh.
Nghiên cứu cũng chỉ ra giải pháp làm giảm thái độ kỳ thị xã hội thông qua việc đẩy
mạnh vai trò của nhân viên xã hội tại các địa phương, tăng cường truyền thông tại
cộng đồng.
Nghiên cứu về vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp đối tượng
là người khuyết tật, Nguyễn Thị Kim Hoa (2014) đã đề cập đến vai trò của nhân
viên CTXH trợ giúp người khuyết tật phục hồi chức năng để hịa nhập cộng đồng.
nhân viên CTXH có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch can thiệp và trị liệu hỗ trợ cá
nhân, làm việc với gia đình người khuyết tật, làm việc nhóm, đánh giá, huy động
nguồn lực, biện hộ và xây dựng mạng lưới cộng đồng. Đồng thời nhân viên CTXH
tiến hành quản lý các trường hợp người khuyết tật tại địa phương. Tài liệu bổ ích

cho những nhân viên CTXH đang làm công việc trợ giúp người khuyết tật và những
nhà nghiên cứu [18].

18


Nhìn chung, các tài liệu trên đề cập đến vai trò trợ giúp cuả nhân viên CTXH
với các đối tượng yếu thế khác nhau. Tùy vào mỗi đối tượng, nhân viên CTXH có
các vai trị trợ giúp riêng và thực hành các kỹ năng CTXH riêng biệt. Các tài liệu rất
hữu ích giúp những nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về vai trò trợ giúp của
nhân viên CTXH với các đối tượng yếu thế trong xã hội.
1.2. Hướng nghiên cứu về thái độ đối với một số đối tượng có vấn đề cần
trợ giúp trong xã hội và trẻ mắc hội chứng tự kỷ
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngồi
Những cơng trình nghiên cứu hướng này tập trung vào nghiên cứu thái độ nghề
nghiệp đối với các đối tượng có vấn đề cần sự trợ giúp xã hội như thái độ trong trợ
giúp người nhiễm hội chứng virut suy giảm miễn dịch ở người (HIV), thái độ trong
hoạt động trợ giúp người khuyết tật; hoặc trợ giúp các đối tượng xã hội yếu thế khác
như người tâm thần, người đồng tính, trẻ em lang thang,…
Tác giả Kolvin, I (1971) đã nghiên cứu thái độ trợ giúp các đối tượng có vấn đề
về sức khỏe tâm thần. Dựa trên phân loại của cách tiếp cận y sinh, ông xem xét các
vấn đề tâm lý như tập hợp các hành vi, cảm xúc và suy nghĩ kém thích nghi và gây
đau khổ, khác biệt mang tính định tính với hành vi đặc trưng. Bên cạnh đó, với cách
tiếp cận thực chứng tác giả theo quan điểm tâm lý học xã hội nhìn nhận sức khỏe
tâm thần như một phổ liên tục. Việc nhận diện các vấn đề sức khỏe tâm thần dựa
trên những vấn đề đang tồn tại của cộng đồng đó. Có một phương pháp để phục hồi
chức năng cho người có vấn đề về sức khỏe tâm thần là dựa vào cộng đồng. Sự phối
hợp của các nhân viên y tế và cộng đồng tại địa phương trong đó thái độ hợp tác và
có thiện chí là yếu tố quyết định cho sự tiến triển chăm sóc sức khỏe người bệnh
tâm thần [104].

Nhóm tác giả K.Peltezer, E. Nzewi, E.K. Mohan (2004) đã phân tích sự ảnh
hưởng của thái độ nhân viên xét nghiệm đến việc phát hiện và điều trị cho bệnh
nhân nhiễm HIV. Thái độ kỳ thị của nhân viên sẽ làm giảm sự tự nguyện đi làm xét
nghiệm HIV. Kết quả phân tích hồi quy của cơng trình cho thấy, thái độ tích cực trợ
giúp xét nghiệm có liên quan đến thái độ tích cực khi được yêu cầu tiếp xúc với
bệnh nhân HIV [114, tr108].
Nghiên cứu của hai tác giả Addin Enreflist abbott và S. Mocconkey (2006) đã
chỉ ra rào cản thái độ của những người làm cơng tác giáo dục và những chính sách
tại địa phương là một trong những yếu tố khiến người khuyết tật trí tuệ khó hịa
nhập cộng đồng. Cơng trình đưa ra nhận định, nếu thái độ trợ giúp của các nhân

19


×