Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.65 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . A. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TAØI: Nhằm thực hiện mục tiêu “ Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết ), để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Phân môn “Luyện từ và câu” nhằm cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu ( nói, viết ) kĩ năng đọc cho học sinh. Năm học này tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 3C. Tuy nhiên qua nhiều năm giảng dạy tại trường thông qua các buổi dự giờ của các đồng nghiệp, tôi thấy giáo viên chưa thực sự đầu tư vào phân môn học. Khi dạy học sinh về phân môn này giáo viên còn lúng túng, mà ở đây học sinh lớp 3 chủ yếu là thực hành bằng những nhận biết chứ chưa hề biết đến khái niệm nên giáo viên phải nắm vững mức độ nôïi dung của chương trình, của từng bài để tránh dạy quá cao hoặc quá thấp so với chương trình. Đối với học sinh còn thờ ơ trong tiết học, phần đa các em đều chưa biết sử dụng dấu câu trong khi viết. Đa số là học sinh dân tộc nên ngôn ngữ của các em còn hạn chế. Xuất phát từ những trăn trở trên toâi maïnh daïn ñöa ra kinh nghieäm nhoû “Moät soá phöông phaùp daïy phaân moân Luyeän từ và câu cho học sinh lớp 3”. Nhằm giúp các em học phân môn Luyện từ và câu được tốt hơn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng dạy học về phân môn Luyện từ và câu năm học 2008 – 2009. - Rút ra nguyên nhân và đề xuất một số phương pháp nhằm cải tiến chất lượng dạy và học đạt hiệu quả cao hơn. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Chương trình phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3. - Thực trạng việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3C. - Các tài liệu tham khảo như: sách giáo viên lớp 3, sách giáo khoa lớp 3, và caùc taøi. - Các đối tượng học sinh của lớp 3C. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: -Nghiên cứu việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu năm học 20082009 -Phân tích đánh giá ưu điểm, tồn tại của việc dạy học phân môn Luyện từ và câu. Từ đó tìm ra những nguyên nhân và đề xuất một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3.  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để thực hiện những quan điểm trên, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra đánh giá. - Phương pháp nghiên cứu thực trạng. - Phương pháp phân tích tổng hợp chương trình, nội dung phân môn Tiếng Việt lớp 3. - Phương pháp gợi mở. - Phöông phaùp giaûng giaûi. B. PHAÀN NOÄI DUNG: 1. ÑAËC ÑIEÅM TÌNH HÌNH: a.Thuận lợi: Ngay từ đầu năm học được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng Nhà nước, các cấp ngành và các dự án (PEDC). Các em đã được nhận không ít về đồ dùng học tập như: sách, vở, bút viết, bảng con,…Từ đó các em rất thuận lợi trong việc học tập. Nhất là những học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Đây là một niềm động viên, khuyến khích rất lớn đối với các em. Trong lúc gia đình các em không đủ điều kiện để mua sắm sách vở cho con em mình. Các em ngoan, hiền, yêu trường lớp. Nhà ở gần trường nên thuận tiện cho việc đến trường. Cùng với lòng nhiệt tình, say mê nghề nghiệp của các thầy cô giáo nhằm đem hết khả năng của mình để dạy dỗ các em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. b. Khoù khaên: Bên cạnh những thuận lợi nói trên thì cũng gặp không ít khó khăn. Với hơn 90 % là học sinh con em dân tộc, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Những học sinh này thường xuyên vắng học luôn có thói quen là “Đến mùa đi rẫy, hết mùa đi học”. Từ chỗ đi học không đồng đều, nên việc tiếp thu bài giảng của học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Cha mẹ học sinh có nhận thức chưa cao về công tác giáo dục, còn chưa quan tâm đến việc học hành của con em mình. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác giáo dục của nhà trường. 2. NGUYEÂN NHAÂN: a. Nguyeân nhaân khaùch quan: Do đặc điểm sinh lí lứa tuổi còn ham chơi hơn ham học. Sự chú ý không chủ định chiếm ưu thế nên dễ bị phân tán trong giờ học. b. Nguyeân nhaân chuû quan: */ Đối với giáo viên: - Trong giờ dạy giáo viên chưa thực sự đầu tư vào tiết học.  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . - Giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn. - Chưa gây được hứng thú để các em ham thích môn học. - Chưa sử dụng triệt để đồ dùng dạy học. */ Đối với học sinh: Đa số học sinh là dân tộc địa phương do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ nên các em còn hạn chế về ngôn ngữ. Phụ huynh học sinh đa số có hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Kết quả khảo sát đầu năm, phần kiểm tra đọc thầm và trả lời câu hỏi như sau: TOÅN G SOÁ HS 25. ÑIEÅM GIOÛI. ÑIEÅM KHAÙ. ÑIEÅM TB. ÑIEÅM YEÁU. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 0. 0. 4. 18,2. 10. 45,4. 8. 36,4. Từ cơ sở lí luận, thực tiễn nêu trên và kết quả khảo sát đạt được tôi đã đề ra một số biện pháp để khắc phục những khó khăn cho học sinh lớp 3 mà tôi đang đảm nhiệm. 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP: . Một số phương pháp dạy phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 3 1.1.. Phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập luyện từ và câu. Phương pháp này được thực hiện bằng các hoạt động của học sinh theo quy trình sau: Bước 1: Học sinh tìm hiểu mục đích của bài tập. Mỗi bài tập đều thuộc một trong ba loại bài tập. Học sinh hiểu rõ xem bài tập đang làm, thuộc loại bài tập nào trong số các loại bài tập trên qua câu chữ nêu trong đầu bài. Để học sinh thực hiện được hoạt động này giáo viên gợi ý cho học sinh tìm xem bài tập yêu cầu các em nhận diện, dùng cái gì cho đúng quy tắc. Bước 2: Học sinh tìm cách giải bài tập qua việc phân tích các chỉ dẫn làm bài nêu trong đầu bài. Giáo viên có thể hỏi học sinh nhận biết xem đề bài yêu cầu các em làm những gì? ( nối hay điền; ngắt câu hay đặt dấu câu, tìm rồi viết laïi, hay chôi troø chôi, laøm vieäc trong nhoùm hay laøm vieäc caù nhaân, laøm vieäc gì trước, việc gì sau…)..  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . Bước 3: Đối với những bài tập khó học sinh quan sát hoạt động giải mẫu 1 phần bài tập của giáo viên, để học sinh học cách giải và giải tiếp. Bước 4: Học sinh tự nhận xét đánh giá kết quả bài làm để từ đó các em nhớ lại một lần nữa kiến thức kỹ năng đã học nêu trong bài tập và rút kinh nghiệm để laøm baøi sau toát hôn. Ví dụ: Giáo viên hỏi học sinh: Bài của bạn tìm được từ ngữ nào thay thế cho từ “Quê hương” Trong đoạn văn? Bạn cho từ thay thế đã đúng chưa? (Bài tập 2 Tieáng Vieät 3 taäp 1 tuaàn 11). 1.2. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập luyện từ và câu. Trong số các bài tập Luyện từ và câu của sách Tiếng Việt 3, có rất nhiều baøi coù theå chuyeån thaønh caùc troø chôi hoïc taäp. Muïc ñích chuyeån caùc baøi taäp nhaèm làm đa dạng hoá các hoạt động học tập tạo hứng thú học tập cho học sinh để học sinh hoïc taäp coù hieäu quaû hôn. Khi chuyeån caùc baøi taäp thaønh troø chôi caàn chuù yù đảm bảo thực hiện đúng mục đích học tập. Khi tổ chức học sinh chơi trò chơi Luyện từ và câu, giáo viên cần tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Nêu tên và mục đích trò chơi. Ví duï: Giaùo vieân noùi: Ñaây laø troø chôi “ Thi ñaët caâu mieâu taû theo maãu caâu: Ai thế nào?” Nhằm giúp các em luyện tập dùng câu có mẫu trên để tả người, và sự vật nói chung. ( bài tập 2, Tiếng Việt 3 tập 1 trang 145 tuần 17) Bước 2: Nêu cách chơi: Chơi cá nhân hay chơi theo nhóm? Học sinh phải làm những việc gì? Theo trình tự nào? Cách tính điểm như thế nào? Trong khi hướng dẫn cách chơi, khi cần giáo viên có thể làm mẫu một vài động tác khó cho học sinh hình dung để quan saùt vaø laøm theo. Bước 3: Tổ chức cho học sinh thực hành chơi theo hướng dẫn. Giáo viên nên đóng vai trọng tài để chỉ huy cuộc chơi hoặc giải quyết những vướng mắc của học sinh khi chơi. Khi trò chơi kết thúc, giáo viên nên có thưởng cho những học sinh, những nhóm học sinh đạt giải, việc nhắc lại kết quả của người thắng cuộc là việc làm không thể thiếu vì nó giúp cho học sinh nhớ được mục đích học tập của trò chơi. Trong một số trường hợp, việc này cần thực hiện bằng cách cả lớp ghi kết quả của người thắng cuộc vào vở. 1.3. Phương pháp dạy học tích hợp kiến thức, kỹ năng về dùng từ và đặt câu trong các bài học chính tả, tập đọc. Như vậy nội dung Luyện từ và câu còn được tích hợp trong các bài tập chính tả, tập đọc. Vì vậy cần có phướng pháp dạy học tích hợp với những nội dung tích hợp này. Về nguyên tắc, dạy học những kiến thức này chủ yếu thực  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . hiện theo phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của bài học đó thực hiện trước, phương pháp dạy học Luyện từ và câu kết hợp sau. Ví dụ: Trong bài tập đọc : Anh Đom Đóm” ( tuần 17 ) có bài tập 3 yêu cầu học sinh tìm một hình ảnh đẹp của anh Đóm trong bài thơ. Bài tập này tích hợp giữa nội dung đọc hiểu với nội dung nhận diện phương pháp so sánh tạo ra hình ảnh đẹp trong bài. Giáo viên cần thực hiện các biện pháp để dạy đọc hiểu trước nhằm làm cho học sinh nhận rõ Đom Đóm đã làm những việc gì trong đêm. Sau đó giáo viên có thể hỏi học sinh xem những dòng thơ nào trong bài có hình ảnh so sánh, hình ảnh so sánh cái gì với cái gì? Trả lời câu hỏi này, học sinh sẽ nhận diện được một hình ảnh so sánh. “Anh Đóm quay vòng như sao bừng nở”. Với cách làm này thì học sinh được hiểu các chi tiết trong bài vừa nhận diện được biện pháp tu từ “ so sánh”. .Cách dạy các dạng bài tập luyện từ và câu lớp 3. 2.1. Đối với loại bài tập mở rộng vốn từ : Khi dạy loại bài tập mở rộng vốn từ ở chương trình lớp 3, hầu hết phần mở rộng vốn từ không áp đặt mà học sinh tự tìm ra những từ mới qua sự hiểu biết ở các bài tập đọc, chính tả, Luyện từ và câu thuộc chủ điểm đó và những kinh nghiệm qua xem ti vi, đọc sách báo và vốn sống của các em. Đối với loại bài tập đọc này giáo viên cần hướng dẫn làm mẫu một phần rồi học cách giải và giải tieáp. Ví duï: Baøi taäp1 Tieáng Vieät 3 taäp 2 trang 53. Mở rộng vốn từ: Nghệ thuật, giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập1. Gọi học sinh đọc bài tập 1. Em hãy tìm và ghi vào vở những từ ngữ. a, Chỉ những người hoạt động nghệ thuật. b, Chỉ các hoạt động nghệ thuật. c, Chæ caùc moân ngheä thuaät. - Giaùo vieân noùi roõ yeâu caàu baøi taäp. + Hoạt động của người nhạc sỹ là gì? ( sáng tác). + Người nhạc sĩ sáng tác ra bài hát để chúng ta hát đúng nhạc thuộc môn ngheä thuaät naøo? (AÂm nhaïc). Sau đó cho học sinh dựa vào các bài tập đọc, chính tả, tập làm văn để tìm ra các từ ghi đúng vào 3 yêu cầu của bài tập 1. Học sinh tìm được rất nhiều từ. Chính vì thế khâu làm mẫu đối với loại bài tập này rất quan trọng. 2.2.Đối với loại bài tập về câu: Những kiểu câu phổ biến có mô hình: Ai (cái gì, con gì ) Làm gì? Ai (cái gì ) Là gì?; Ai (cái gì) Thế nào? Qua việc đặt câu hỏi cho từng bộ phận chính của  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . câu. Các bộ phận phụ của câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao? Để làm gì? Bằng gì? Trong các kiểu câu phổ biến nói trên. Ở dạng bài tập này đều ôn kiểu câu đã học ở lớp 2 để xác định bộ phận câu cho câu hỏi nêu trên thì phải nêu câu hỏi. Trả lời được câu hỏi đó tức là đã tìm ra đúng bộ phận trả lời cho câu hỏi vừa nêu. Ở đây giáo viên không nên yêu cầu học sinh biết khái niệm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán mà chỉ yêu cầu học sinh hiểu đó là các bộ phận để tạo câu. Hiểu ý nghĩa của câu như thế nào thì thích hợp với một dấu kết thúc câu ấy để đặt câu cho đúng. Tôi luôn dựa vào loại bài tập trên để dạy các bài tập dấu câu. 2.3. Đối với loại bài tập dấu câu: Ở lớp 3 việc dạy dấu câu cho học sinh chủ yếu thông qua các bài tập thực haønh. Moãi baøi taäp veà daáu caâu laø moät daïng coù muïc ñích rieâng. Khi daïy caùc daïng bài tập về dấu câu, giáo viên thường lúng túng vì trong sách giáo viên chỉ có đáp án chứ không có hướng dẫn cách dạy. Do vậy giáo viên thường dạy theo cách để học sinh cảm nhận ngôn ngữ hoặc cũng chỉ hỏi (Câu đã hết ý chưa? Câu đã trọn vẹn chưa?,v.v… ) chứ ít khi giải thích cho học sinh hiểu vì sao phải dùng dấu câu như vậy. Vì thế qua sự tìm tòi học hỏi và giảng dạy trên lớp tôi đưa ra một cách daïy caùc baøi daáu caâu cho hoïc sinh (chuû yeáu laø veà daáu chaám vaø daáu phaåy) nhö sau: + Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiểu câu đã học. Khi xác định được đúng kiểu câu, học sinh có thể dùng đúng dấu câu. + Đưa ra mẫu câu đơn giản, ngắn gọn để học sinh có thể so sánh và tự rút ra kết luận bằng cách lựa chọn phương án gần giống, hoặc giống để dùng dấu caâu. + Có thể dùng cách quan sát ngữ điệu khi dạy dấu câu vì trong một số trường hợp ngôn ngữ nói và viết, có sự tương hợp giữa dấu câu và ngữ điệu. + Ngoài ra giáo viên cần lưu ý nội dung chủ đề của đoạn văn để giải thích khi cấu trúc câu khó đối với học sinh. a. Baøi taäp duøng daáu chaám: Ví duï: Baøi taäp Tieáng Vieät 3 taäp 1 trang 25. Chép đoạn văn dưới đây vào vở sau khi đặt dấu chấm vào chổ thích hợp và viết hoa những chữ đầu câu: Ông tôi vốn là thợ gò hàn loại giỏi có lần, chính mắt tôi đã thấy ông tán đinh đồng chiếc búa trong tay ông hoa lên, nhát nghiêng, nhát thẳng, nhanh đến mức tôi chỉ cảm thấy trước mặt ông phất phơ những sợi tơ mỏng ông là niềm tự haøo cuûa gia ñình toâi. * Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định câu dựa vào các mẫu câu đã học.  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . - Đoạn mở đầu có từ “ Ông tôi” là từ chỉ người. (xác định đựơc ai) - Đặt câu hỏi để tìm bộ phận “ là gì”? * Giaùo vieân neâu caâu hoûi : Ai laø gì? * Học sinh trả lời: Ông tôi vốn là thợ gò hàn vào loại giỏi.( Câu 1) - Đây là một câu mở đoạn có ý nghĩa giới thiệu. * Giáo viên đặt câu hỏi tương tự để tìm câu kết đoạn. Học sinh dựa vào kiểu caâu: Ai laø gì? Và có thể tìm được chính xác câu kết đoạn có ý nghĩa nhận xét: Ông là niềm tự hào của gia đình tôi ( Câu 4) * Giáo viên hướng dẫn cách xác định câu dựa vào ý nghĩa của câu. Ở sau câu mở đoạn tương đối dài, tôi cho học sinh đọc và xác định nên nghỉ hơi ở chổ nào có nghĩa? Học sinh trả lời… GV chốt lại: Sau câu mở đoạn có 2 câu: Câu 2 là: Có lần, chính mắt tôi đã thấy ông tán đinh đồng. Caâu 3 laø: Chieác buùa trong tay oâng hoa leân, nhaùt nghieâng, nhaùt thaúng, nhanh đến mức tôi chỉ cảm thấy trước mặt ông phất phơ những sợi tơ mỏng. Sau đó cho học sinh đọc lại bài đã làm, chép đoạn văn vào vở và viết hoa cho đúng. b. Baøi taäp duøng daáu phaåy: Loại bài tập này là khó đối với tiết Luyện từ và câu ở lớp 3. Các đoạn trích cũng có cấu trúc câu khá phức tạp. Ví dụ 1: Bài tập3 Tiếng Việt 3 tập 1 trang 135: Hãy chép lại đoạn văn sau và đặt dấu phẩy vào những chổ thích hợp: Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh hay Tày Mường hay Dao Gia – rai hay Ê– đê Xơ- đăng hay Ba – na và các dân tộc khác đều là con cháu Việt Nam đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau sướng khổ cùng nhau no đói giúp nhau. Giaùo vieân caàn löu yù caáu truùc , voán cuõng laø kieåu caâu “ Ai laøm gì?” khoù khăn của học sinh là các em thường không phân biệt tên các dân tộc nên các trường hợp đặt dấu phẩy có thể xảy ra như: Đồng bào Kinh, hay Tày Mường, hay Dao, Gia – rai, hay Ê – đê Xơ- đăng,… Do vậy với đoạn trích này tôi tổ chức hoạt động cho cả lớp theo các bước sau: + Yêu cầu học sinh tìm dấu câu đã có trong đoạn. Học sinh xác định có moät daáu hai chaám vaø hai daáu chaám. Tôi kết luận đoạn trích có 3 câu. Sau dấu hai chấm là đoạn trích lời dạy cuûa Chuû tòch Hoà Chí Minh :  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . - Gọi học sinh đọc đoạn trích và hỏi: + Đoạn trích này có mấy câu? (3 câu) - Gọi học sinh đọc câu 2. Cả lớp dùng bút chì gạch chân tên các dân tộc. - Gọi 2 học sinh đọc tên các dân tộc vừa gạch: Kinh hay Tày Mường hay Dao Gia – rai hay Ê – đê Xơ- đăng hay Ba-na … - GV hướng dẫn: giữa các dân tộc đặt liền nhau không kèm từ (hay) thì cần ngắt câu để dễ đọc , giáo viên đọc ( hoặc gọi học sinh đọc thử), học sinh nghe ngữ điệu và đặt dấu phẩy. Các dân tộc này là gì? Các em quan sát câu ở bộ phận “ là gì ” để tìm chỗ cần ngắt câu thì đặt dấu phẩy. Cuối cùng cho học sinh đọc lại câu này: Đồng bào Kinh hay Tày, Mường hay Dao, Gia – rai hay Ê - đê, Xơ – đăng hay Ba – na và các dân tộc khác đều là con cháu Việt Nam đều là anh em ruột thịt. + Hướng dẫn học sinh tìm câu 3. - Gọi học sinh đọc câu 3: + Tôi hỏi học sinh: Câu này thuộc kiểu câu nào các em đã học? ( Kiểu caâu: Ai laøm gì? Ai theá naøo?). Giữa các bộ phận được trả lời cần đặt dấu ngắt câu. Cụ thể: Chúng ta làm gì? (sống chết có nhau) chúng ta thế nào? (sướng khổ cùng nhau/no đói giúp nhau). - Gọi học sinh lên đặt dấu phẩy. HS nhận xét GV chốt lại lời giải đúng; Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau. Đây là đoạn trích khó đối với học sinh lớp 3 vì phải dùng dấu phẩy để ngăn cách giữa các bộ phận đồng chức trong câu. Cũng là khó đối với giáo viên khi dạy vì không thể giải thích câu theo cấu trúc và chức năng ngữ pháp của các bộ phận này đối với học sinh. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn tỉ mĩ cho học sinh để các em tự làm được các bài tập tương tự hoặc cao hơn. Với dấu phẩy còn có dạng bài tập sau: Ví duï 2: Em ñaët daáu phaåy vaøo choã naøo trong caâu? a. Vì thương dân Chử Đồng Tử và công chúa đi khắp nơi dạy dân cách troàng luùa nuoâi taèm deät vaûi. b. Vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác chị em Xô – phi đã về ngay. c.Tại thiếu kinh nghiệm nôn nóng và coi thường địch thủ Quắm Đen bị thua. d. Nhờ ham học ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . “ Baøi taäp 3 Tieáng Vieät 3 taäp 2 trang 70”. Dạng bài tập này giúp học sinh nhận biết một số từ ngữ là trạng ngữ cho cả câu, là bổn phận chỉ lí do “hay chỉ nguyên nhân” trong câu, chúng thường luôn xuất hiện ở đầu câu. Khi dạy các bài tập này, GV nên vận dụng kiểu câu có từ để hỏi: Nơi nào?, Ở đâu?, Vì sao?, Tại sao?, Nhờ đâu?, Để làm gì?... học sinh trả lời được câu hỏi đó sẽ biết dùng dấu phẩy ngắt câu giữa phần phụ và bộ phận chính của câu. Nếu trong câu nêu nhiều nguyên nhân khác thì phải dùng dấu phẩy để tách câu nguyên nhân đó với nhau. . Đối với dạng bài tập có biện pháp tu từ: - Daïng baøi taäp coù bieän phaùp “So saùnh” Khi dạy các bài tập này cần phải dựa vào kiến thức từ loại đã được học ở lớp 2 yêu cầu đọc và tìm các câu văn, câu thơ những từ nào chỉ sự vật, chỉ âm thanh. Hỏi học sinh xem những câu thơ, câu văn nào trong đoạn trích có hình ảnh so sánh, hình ảnh đó so sánh với cái gì? Học sinh trả lời được câu hỏi này sẽ nhận diện được hình ảnh so sánh; kiểu so sánh và phép so sánh. Ví duï 1 : baøi taäp 2 Tieáng vieät 3 taäp 1 trang 8. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn dưới đây: a. Hai baøn tay em Như hoa đầu cành. HUY CAÄN. b, Maët bieån saùng trong nhö taám thaûm khoång loà baèng ngoïc thaïch. VUÕ TUÙ NAM. - GV gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài. Đối với bài tập này giáo viên nên hướng dẫn học sinh : + Tìm các từ chỉ sự vật có trong hai dòng thơ: + Học sinh dùng bút chì gạch chân dưới các từ chỉ sự vật: a. Hai baøn tay em Như hoa đầu cành. b. Maët bieån saùng trong nhö taám thaûm khoång loà baèng ngoïc thaïch. - Giáo viên nêu câu hỏi: Hai bàn tay của bé được so sánh với cái gì? (Hai bàn tay của bé được so sánh như hoa đầu cành). - Giáo viên hỏi thêm để học sinh hiểu vì sao các sự vật nói trên được so sánh với nhau: - Vì sao hai bàn tay em được so sánh với hoa đầu cành? ( Vì hai bàn tay cuûa beù nhoû, xinh nhö moät boâng hoa). Sau đó các em nhận biết thêm về các từ chỉ sự so sánh trong các câu văn, câu thơ có hình ảnh so sánh mới.  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . + Ví duï 2 ï: Baøi taäp 1 Tieáng Vieät 3 taäp 1 trang 42 Tìm các hình ảnh so sánh trong những khổ thơ sau: “Beá chaùu oâng thuû thæ: - Chaùu khoeû hôn oâng nhieàu! Ông là buổi trời chiều Chaùu laø ngaøy raïng saùng”. (1) (2) (3) (4). PHAÏM CUÙC. - Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập. - GV hướng dẫn học sinh: + Gạch chân dưới những từ chỉ sự vật của từng khổ thơ. Chaùu khoeû hôn oâng nhieàu Ông là buổi trời chiều Chaùu laø ngaøy raïng saùng. + Tìm từ chỉ sự so sánh.( hơn, là, là) + Kiểu so sánh đó như thế nào? (Ở dòng thơ 2 có kiểu so sánh hơn kém, doøng 3, 4 coù kieåu so saùnh ngang baèng). Từ đó học sinh nhận ra hiện tượng nhân hoá, nêu được cảm nhận bước đầu về cái hay của những hình ảnh nhân hoá. Để các em biết vận dụng biện pháp nhân hoá giúp cho sự diễn đạt vừa sinh động, mềm mại hơn vừa có tình người, hồn người. C. PHAÀN KEÁT LUAÄN: 1. TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TAØI: Sau khi tôi sử dụng các phương pháp dạy học nêu trên vào lớp mình giảng dạy. Tôi thấy: học sinh tiếp thu bài một cách chủ động hơn, tiết học diễn ra nhẹ nhàng và hiệu quả rất cao. Cụ thể phần lớn học sinh lớp tôi nắm vững từ ngữ, đặt câu, diễn đạt thành câu, thành ý trọn vẹnï, biết cách làm các dạng bài tập: Mở rộng vốn từ, bài tập vềø câu, dấu câu, dấu chấm, dấu phẩy, dạng bài tập có biện pháp so sánh,… So với kết quả khảo sát đầu năm thì tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi, khaù taêng leân roõ reät, tæ leä hoïc sinh yeáu giaûm nhieàu: theå hieän raát roõ qua keát quaû đánh giá giữa kì II như sau: ÑIEÅM GIOÛI ÑIEÅM KHAÙ TOÅNG SL % SL % SOÁ HS 22 2 9,1 8 36,4 2. BAØI HOÏC KINH NGHIEÄM:. ÑIEÅM TB SL % 11 50,0.  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. ÑIEÅM YEÁU SL % 1 4,5. Trang 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> S.K.K.N. “Một số phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3” . Vậy theo tôi để dạy học phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 3 được tốt. Bản thân giáo viên cần phải nắm vững mức độ nội dung của cả chương trình và của từng bài để tránh dạy quá cao hoặc quá thấp so với chương trình. Nắm vững phương pháp dạy học cụ thể, để tổ chức các giờ học sao cho đúng với định hướng đổi mới, phương pháp dạy học của phân môn Luyện từ và caâu noùi rieâng. Hệ thống câu hỏi phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu để gợi mở cho học sinh tự khám phá kiến thức. Đối với dạng bài tập khó; khâu làm mẫu của giáo viên là rất quan trọng. Giáo viên cần tạo ra một khoảng cách cần thiết giữa mẫu với phần thực hành theo mẫu để các em có thể phát huy tính tích cực trong học tập. Cần phải kết hợp với một số phương tiện trực quan để giúp học sinh thực hành các bài tập hứng thú hơn. Việc tổ chức một số hình thức hoạt động của cả lớp, cá nhân hoặc nhóm. Cũng cần phải linh hoạt. Phải nắm vững được đặc điểm học sinh Tiểu học là dễ nhớ, chóng quên nên giáo viên cần có sự nhắc nhở thường xuyên để cũng cố kiến thức bằng cách tìm ra các cơ hội để khắc sâu kiến thức cho học sinh, đối với các dạng bài tập, trong các giờ học khác. Vậy đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề và sự sáng tạo của mỗi thầy (cô) giáo đang trực tiếp giảng dạy các em, những mầm non tương lai của đất nước. Treân ñaây laø moät soá kinh nghieäm nhoû veà phöông phaùp daïy hoïc phaân moân Luyện từ và câu lớp 3 của tôi. Tuy nhiên trong khi thực hiện cũng không thể thiếu sót. Tôi thành thực mong hội đồng khoa học của ngành góp ý chân thành để tôi hoàn thành tốt hơn và có thể áp dụng vào dạy học cho những năm học tiếp theo và đạt kết quả cao hơn./. Toâi xin chaân thaønh caûm ôn.. EaH’leo, ngaøy 6 thaùng 4 naêm 2010.  Người thực hiện: Phan Thị Hạ - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Lop3.net. Trang 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

×