MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA‐EV9‐HN
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Assignment No. (Tiểu luận số):
Student Name (Họ tên học viên): Dương Quang Sơn
Student ID No. (Mã số học viên): E0900065
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Dương Quang Sơn
Lớp
: EV9
Môn học
: Quản trị chiến lược
Mã môn học
: MGT510
Họ tên giảng viên Việt Nam
: Ngô Quý Nhâm
Tiểu luận số
:
Hạn nộp
: 10/01/2011
Số từ
: 8560
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin
cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: …..10/01/2011................... Chữ ký:
LƯU Ý
• Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
• Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
1
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cám ơn giảng
viên hướng dẫn Mr. Ngô Quý Nhâm. Xin cám ơn các thầy, cô giảng viên và
cán bộ, nhân viên khoa quốc tế trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp thông tin và tài liệu giảng dậy giúp cho tôi có
điều kiện tốt nhất trong việc học tập và triển khai đề tài nghiên cứu này.
TÓM TẮT
Việt Nam từ khi chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch tập trung
sang cơ chế thị trường, nhất là từ năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp đã rất
lúng túng trong công tác hoạch định chiến lược.
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, các doanh nghiệp đang đứng
trước những cơ hội lớn để xây dựng, phát triển lên một tầm cao mới và cũng
phải đối mặt với những thách thức lớn. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình những định hướng, chiến lược kinh doanh
phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh là hết
sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp có định
hướng, mục tiêu kinh doanh rõ ràng, hướng các bộ phận, cá nhân đến mục tiêu
chung của doanh nghiệp, tránh tình trạng cục bộ, phân tán nguồn lực sẽ làm
suy yếu doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh ngày càng phát triển và phức
tạp, cạnh tranh mang tính toàn cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn năng động,
sáng tạo để thích nghi và hoà nhập với sự thay đổi đó.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
3
Để hoạch định được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được đúng
hướng, các nhà quản trị sử dụng các công cụ để đánh giá thực trạng chiến lược
của đơn vị mình từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện hoặc điều chỉnh, cải tiến
cho phù hợp và hiệu quả hơn. Đề tài này sử dụng Mô hình Delta Project, Bản
đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ khác để phân tích và đánh giá thực trạng
chiến lược phát triển kinh doanh viễn thông của công ty điện lực Bắc Kạn giai
đoạn 2008 - 2010. Từ kết quả thu được sẽ có những đề xuất cho việc xây dựng
chiến lược phát triển kinh doanh của công ty đến năm 2015, nhằm mục đích
giúp cho công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
4
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới thiệu chung 6
1.1. Lý do chọn đề tài 6
1.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 7
1.3. Bố cục của đồ án 7
Chương 2: Tổng quan lý thuyết 10
2.1. Lịch sử về lý thuyết quản trị chiến lược 10
2.2. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược: 10
2.3. Tầm quan trọng của Quản trị chiến lược 12
2.4. Quy trình quản trị chiến lược 12
2.5 Giới thiệu mô hình căn bản của Quản trị chiến lược 13
2.6 Giới thiệu 5 nhiệm vụ cơ bản phải thực hiện trong quản trị
chiến lược 14
2.7. Các công cụ chính sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược 16
2.8. Một số công cụ hỗ trợ để phân tích quản trị chiến lược 18
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 21
3.1. Hướng tiếp cận 21
3.2. Quy trình nghiên cứu 21
Chương 4: Thực trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của
Công ty Điện lực Bắc Kạn. 24
4.1 Giới thiệu Công ty Điện lực Bắc Kạn 24
4.2 Hiện trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của Công ty
Điện lực Bắc Kạn 25
Chương 5: Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện thời của Công
ty Điện lực Bắc Kạn. 44
5.1 Hoạt động kinh doanh 44
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
5
5.2 Hiệu quả kinh doanh 44
5.3 Đổi mới, cải tiến 44
5.4 Xác định khách hàng mục tiêu 44
5.5 Về mặt nội tại công ty 45
5.6 Về mặt tài chính 45
5.7 Khả năng học và phát triển 45
Chương 6: Kết luận và một số giải pháp 46
6.1. Những đề xuất cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh
của Công ty điện lực Bắc Kạn 46
6.2. Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 50
Phụ lục 1: Kết quả kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực
Bắc Kạn. 51
Phụ lục 2: Bảng so sánh kết quả kinh doanh giữa Công ty Điện lực
Bắc Kạn với các đối thủ cạnh tranh từ năm 2008-2010 52
Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn hoạt động kinh doanh viễn thông của
Công ty Điện lực Bắc Kạn 53
Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn hoạt động kinh doanh viễn thông của
Công ty Điện lực Bắc Kạn 58
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
6
CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH VIỄN THÔNG
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 VÀ ĐỀ XUẤT GIAI ĐOẠN 2011- 2015
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài:
Công ty Điện lực Bắc Kạn (Công ty ĐLBK) (tiền thân là Điện lực Bắc
Kạn), là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), là một
ngành chủ lực của đất nước, giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta. Ngoài chức năng, nhiệm vụ truyền thống là sản xuất, phân phối
kinh doanh điện năng ra, từ năm 2007, công ty chính thức bổ sung thêm một
lĩnh vực kinh doanh mới đó là kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ Viễn thông.
Công ty ĐLBK là một doanh nghiệp lớn trực thuộc EVN, EVN là Tập đoàn
kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam và khu vực và cũng là
nhà mạng đứng thứ 3 trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam. Kinh doanh các dịch vụ viễn thông là một lĩnh vực có tính cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường và cũng là lĩnh vực có nhiều tiềm năng, do đó đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh thật phù
hợp và đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự năng động mới có thể phát triển bền
vững được. Đối với công ty điện lực Bắc Kạn, là một đơn vị tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh viễn thông mới được 03 năm, đi sau rất nhiều so với các doanh
nghiệp khác trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và
cũng là đơn vị có doanh thu cũng như thị phần rất nhỏ so với các doanh nghiệp
khác. Chính vì vậy mà công ty điện lực Bắc Kạn muốn chiếm được thị phần lớn
hơn để tăng doanh thu và phát triển được thì cần phải phân tích, đánh giá thật
cụ thể chiến lược kinh doanh hiện tại và từ đó xây dựng một chiến lược kinh
doanh cho giai đoạn tiếp theo thật sự phù hợp với năng lực của mình cũng như
tương xứng với tiềm năng của thị trường.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
7
1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ viễn
thông giai đoạn 2008 - 2010 và một số đề xuất xây dựng chiến lược phát triển
kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực Bắc Kạn giai đoạn 2011 – 2015.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chiến lược kinh doanh viễn thông hiện tại của công ty
điện lực Bắc Kạn. Để làm rõ những bất cập, những điểm yếu và điểm mạnh,
những điểm chưa phù hợp của việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty.
- Từ những phân tích và đánh giá sẽ đề xuất một số giải pháp cho việc xây
dựng chiến lực kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo của công ty điện lực Bắc
Kạn, bảo đảm cho công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững.
1.2.3 Kết quả dự kiến
- Từ việc đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh của công ty điện lực
Bắc Kạn bằng việc sử dụng mô hình Delta Project và khung bản đồ chiến lược
cùng các công cụ hỗ trợ, ta thấy rõ được những điểm yếu và không phù hợp, đã
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Xác định được lợi thế cạnh
tranh và phân tích nghành được cụ thể của công ty.
- Từ kết quả đánh giá sẽ có những đề xuất cho việc xây dưng và triển khai
chiến lược kinh doanh có tầm nhìn và hiệu quả kinh doanh của công ty được tốt
nhất trong giai đoạn tiếp theo.
1.3 Bố cục của đồ án:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 1 tập trung giới thiệu về công ty điện lực Bắc Kạn, chức năng
nhiệm vụ cũng như bối cảnh của công ty. Nêu những cơ hội cũng như thách
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
8
thức mà công ty phải đối mặt. Đề ra mục tiêu nghiên cứu và dự kiến kết quả
của quá trình nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương này nêu một số khái niệm về quản trị chiến lược, xác định cấp độ
chiến lược và nêu tầm quan trọng của quản trị chiến lược. Giới thiệu quy của
quản trị chiến lược, các công cụ cơ bản và một số công cụ hỗ trợ để sử dụng
trong việc phân tích đánh giá chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty cũng
như việc đề xuất xây dựng chiến lược kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo của
công ty như :Mô hình Delta Project và khung bản đồ chiến lược, phân tích
SWOT, mô hình PEST, mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.Porter.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 gới thiệu các qui trình nghiên cứu, đề ra chiến lược nghiên cứu,
các phương pháp và hình thức thu thập thông tin cũng như việc xử lý các thông
tin để thu được kết quả.
Chương 4: Thực trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của công ty
điện lực Bắc Kạn.
Giới thiệu về công ty điện lực Bắc Kạn, cơ cấu và mô hình tổ chức của
công ty, nêu các lĩnh vực hoạt động chính và đi sâu vào phân tích, kết quả kinh
doanh trong mấy năm gần đây, đánh giá chiến lược kinh doanh hiện thời của
công ty như: Tầm nhìn và sứ mệnh, giá trị cốt lõi. Từ việc sử dụng các công cụ
cơ bản và một số công cụ hỗ trợ để đánh giá cụ thể chiến lược kinh doanh của
công ty và xác định được vị thế cạnh tranh của công ty.
Chương 5. Phân tích và đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh
của công ty điện lực Bắc Kạn
Từ kết quả dánh giá và phân tích của chương 4 sẽ đánh giá việc triển khai
chiến lược dinh doanh của công ty, hiệu quả kinh doanh, đổi mới và cải tiến,
xác định khách hàng mục tiêu của công ty và về mặt nội tại của công ty.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
9
Chương 6. Kết luận và đề xuất
Chương 6, từ thực trạng của công ty điện lực Bắc Kạn và xu hướng của
thực tiễn, đưa ra một số đề xuất cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2011 – 2015, bảo đảm cho công ty phát triển bền vững.
Kết luận.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Lịch sử về lý thuyết quản trị chiến lược:
Khái niệm chiến lược có từ thời Hy lạp cổ đại. Trong lịch sử loài người,
rất nhiều các nhà lý luận quân sự như Tôn Tử, Napoleon, Douglas MacArthur
đã đề cập và viết về chiến lược trên nhiều góc độ khác nhau. “Luận điểm cơ
bản của chiến lược là một bên có thể đè bẹp đối thủ, thậm chí là đối thủ mạnh
hơn, đông hơn, nếu họ dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho
việc triển khai các khả năng của mình” (Giới, Liêm, Hải, 2009, p7).
Trong thế giới kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh không đối mặt trực tiếp
như trong quân sự, họ cạnh tranh với nhau trong môi trường ngành hướng đến
phân đoạn thị trường mục tiêu và những nỗ lực thu hút khách hàng.Đặc trưng
của chiến lược kinh doanh là làm cho sức mạnh và năng lực tạo ra sự khác biệt
phù hợp với môi trường theo cách thức mà người lãnh đạo doanh nghiệp mong
muốn để tạo lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ trong cùng một môi trường.
Do các khả năng này, mà chiến lược kinh doanh không chỉ bao gồm một mà có
thể là một vài quyết định khác nhau. Điều quan trọng là luôn khám phá ra cơ
hội mới, ngăn chặn và đẩy lùi các đe dọa tiềm tàng, vượt qua các điểm yếu hiện
tại và dịch chuyển sức mạnh đến các lĩnh vực mới. Mỗi doanh nghiệp cần phải
ứng phó với các quyết định chiến lược một cách liên tục. Tuy nhiên, một số các
quyết định chiến lược có thể trở nên bức thiết và mang tính lấn át trong một vài
thời kỳ nào đó tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể (Robert A. Pitts and David Lei,
2000, P7).
2.2. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản trị có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh dài hạn của một doanh nghiệp. Nó bao gồm
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
11
tất cả các chức năng quản trị cơ bản như: Lập kế hoạch; Triển khai và kiểm
soát chiến lược.
Chiến lược là phương hướng và phạm vi hành động của một tổ chức về
dài hạn để nhằm mục tiêu đạt được lợi thế kinh doanh thông qua việc xác định
nguồn lực hiện có có thể sử dụng trong môi trường kinh doanh xác định nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trường và đảm bảo lợi ích cho tất cả các tác nhân liên
quan (stakeholder)
Có nhiều khái niệm về chiến lược là gì, mỗi khái niệm có ít nhiều điểm
khác nhau tùy thuộc vào quan niệm của mỗi tác giả. Theo thuyết kinh điển “
Mục tiêu chiến lược của bất kỳ công việc kinh doanh nào là gặt hái được lợi
nhuận trên số vốn bỏ ra. Nếu trong trường hợp lợi nhuận dài hạn không như
mong đợi, doanh nghiệp hoặc sẽ điều chỉnh sự sai lệch, hoặc sẽ bỏ mảng kinh
doanh đó” (Nguồn: Alfred Sloan của General Motor - Tài liệu của Trường
Help)
Theo quan điểm tiến trình, các nhà kinh tế học có một số quan niệm như
sau: Chiến lược là phương pháp ra quyết định có tính cảm tính, một thiết bị để
đơn giản hóa hiện thực dưới dạng một bản thể khác mà các nhà quản lý có thể
đương đầu ở thời điểm hiện tại.
Và: Chiến lược không phải chỉ là về chuyện chọn thị trường và sau đó đưa
ra các chính sách hướng tới hiệu quả mà còn là về việc chăm chút nuôi dưỡng
các khả năng nội lực.
((Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Theo thuyết hệ thống, nổi bật là phân tích ngành của Porter thực hiện trên
5 lực lượng cạnh tranh.
Ngoài ra, còn một số các khái niệm khác như: Quản trị chiến lược là khoa
học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu
kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
12
nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài
hạn của nó (Tài liệu bài giảng của trường Help)
Hoặc:
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại
cũng như trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức đề ra, thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong
môi trường hiện tại cũng như trong tương lai.
Đặc điểm quan trọng là tất cả các chiến lược kinh doanh khi hình thành
được quan tâm và nó được dùng để phân biệt các kế hoạnh kinh doanh chính là
“lợi thế cạnh tranh”.
Thực tế cho thấy rằng không có đối thủ cạnh tranh nào mà
không cần đến chiến lược, vì các chiến lược có mục đích duy nhất và bảo đảm
cho các doanh nghiệp tìm và giành được lợi thế bền vững của mình đối với các
đối thủ.
2.3. Tầm quan trọng của Quản trị chiến lược.
Với bất kỳ công ty nào, chiến lược được coi như bộ xương sống giúp công
ty có thể chủ động định hình trước cách thức điều hành công việc kinh doanh,
gắn kết các hành động và quyết định độc lập, riêng rẽ của các nhà quản lý và
nhân viên sắp vào khuôn khổ một “Kế hoạch tác chiến” thống nhất, cấu kết
chặt chẽ toàn công ty.
2.4. Quy trình quản trị chiến lược.
Quy trình quản trị chiến lược là một quy trình gồm tám bước bao gồm lập
kế hoạch chiến lược, triển khai và đánh giá chiến lược. Mặc dù sáu bước đầu
tiên mô tả diễn tiến của quy trình lập kế hoạch, nhưng bước triển khai và đánh
giá cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Ngay cả những chiến lược được
xem là hoàn hảo nhất cũng có thể thất bại nếu nhà quản trị không biết cách
triển khai và đánh giá các chiến lược đó một cách phù hợp.
Hình 1. Mô hình quy trình của Quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
2.5 Giới thiệu mô hình căn bản của Quản trị chiến lược:
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
13
2
Nghiên cứu toàn
diện môi trường
Sứ mệnh, Mục tiêu, Chiến
lược, Chính sách
Chương trình, Ngân sách, Quy trình
Đánh giá và
kiểm soát
Hiệu quả
Phản hồi
1
Hình 2. Mô hình căn bản của Quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Mô hình căn bản của quản trị chiến lược biểu thị các bước tiến hành trong
quá trình quản trị của doanh nghiệp liên quan đến các vấn đề như: Việc nghiên
cứu thị trường trên phương diện toàn diện, từ đó giúp cho doanh nghiệp định
3
4
Xem xét tình hình ngoại cảnh và
nội bộ sử dụng phép phân tích SWOT
Hình thành
chiến lược
Thực thi
chiến lược
hình và xây dựng chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như
việc thực thi chiến lược đó một cách hiệu quả nhất, đồng thời có sự đánh giá,
kiểm soát việc thực thi chiến lược đó có hiệu quả không, từ đó có sự phản hồi
xem xét một cách toàn diện cả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp …
2.6 Giới thiệu 5 nhiệm vụ cơ bản phải thực hiện trong quản trị chiến
lược:
Thảo
Chiếnlược
để đạt được
Các Mụctiêu
đặtra
Lậpracác
Mụctiêu
Phát triển
Sứ mệnh và
Viễncảnh
chiếnlược
củacôngty
Ứng dụng
Thi hành
Chiếnlược
Cảithiện/
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếucần
Xem lại,
sửa đổi
nếucần
Cảithiện/
Thay đổi
Phụchồi
các nội dung
cũ nếucần
Nhiệm
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát,
Đánh giá,
Và Sửachữa
sai sót
Hình 3. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lược
- Bao gồm việc phải suy nghĩ một cách chiến lược về: Kế hoạch kinh
doanh trong tương lai của Công ty; “Điểm đến” mong muốn của Công ty.
- Những việc phải làm bao gồm: Vẽ sơ đồ hành trình cho tương lai; Quyết
định chọn vị trí kinh doanh trong tương lai để đầu tư vào; Định ra định hướng
lâu dài; Xác định điểm độc đáo của Công ty.
Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
- Chuyển từ sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược sang các chỉ tiêu hoạt động
cụ thể.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
14
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
15
- Xác lập thước đo kiểm tra hiệu quả hoạt động.
- Thúc đẩy công ty trở nên sáng tạo và tập trung vào kết quả.
- Giúp ngăn chặn sự tự mãn và tự hài lòng quá sớm.
Nhiệm vụ 3: Lập chiến lược
- Chiến lược bao gồm việc trả lời các câu hỏi:
- Nên tập trung vào một công việc kinh doanh nhất định hay nhiều việc
cùng một lúc (đa chức năng).
- Phục vụ cho nhiều nhóm khách hàng trọng tâm hay một thị trường còn
trống.
- Phát triển dòng sản phẩm rộng hoặc hẹp.
- Theo đuổi một lợi thế cạnh tranh dựa theo:
- Chi phí thấp
- Tính ưu việt của sản phẩm
- Các năng lực đặc biệt của công ty
Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược
- Bắt tay hành động để thực hiện một chiến lược mới được lựa chọn.
- Giám sát quá trình theo đuổi thực hiện chiến lược.
- Cải thiện năng lực và hiệu suất trong quá trình thi hành chiến lược.
- Cho thấy sự tiến bộ cụ thể bằng các thông số đo đếm được.
Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và cải tiến nếu cần
- Các nhiệm vụ lập, áp dụng và thi hành chiến lược không phải là việc chỉ
thực hiện một lần.
- Nhu cầu khách hàng và tình hình cạnh tranh luôn luôn thay đổi.
- Các cơ hội mới không ngừng xuất hiện; các tiến bộ về công nghệ; các
biến đổi bên ngoài.
- Một hoặc các khía cạnh của chiến lược có thể không tiến triển trôi chảy.
- Các nhà quản lý mới với các quan điểm mới nhậm chức.
- Các bài học công ty rút ra trong suốt quá trình.
- Tất cả các yếu tố này làm nảy sinh nhu cầu cần phải cải tiến và đáp ứng
liên tục.
Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ xác định tầm
nhìn, sứ mệnh đến đặt ra mục tiêu, lập chiến lược đến triển khai, thực hiện
chiến lược và cuối cùng là đánh giá chiến lược doanh nghiệp đề ra còn vấn đề
gì chưa hợp lý?, các bước triển khai nào thực hiện chưa tốt? để có thể chỉnh sửa
cho hợp lý hơn và phương pháp triển khai chiến lược tốt hơn.
2.7. Các công cụ chính sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược
2.7.1.Mô hình Delta project:
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
16
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nộibộ, Họchỏi& Tăng trưởng
MôhìnhDelta
Sơđồchiếnlược
Các thành phầncốđịnh
vào hệ thống
Sảnphẩmtốtnhất
Các giảiphápkhách
hàng toàn diện
Sứ mệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh
Cơ cấungành
Công việc kinh doanh
Lịch chiếnlược
Đổimới, cảitiếnHiệuquả hoạt động
Xác định khách hàng mụctiêu
Lịch trình chiếnlượcchoquátrìnhthíchứng
Ma trậnkếthợpvàma trậnhìnhcột
Thử nghiệmvàPhảnhồi
Hình 4. Mô hình Delta Project
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Mô hình Delta project phản ánh 3 định vị chiến lược của doanh nghiệp
bao gồm: Giải pháp khách hàng; Chi phí thấp; Khác biệt hóa.
Có 6 mảng quan trọng:
Tập trung chiến lược: Hoạt động trong hệ thống nào
Đưa ra sản phẩm phù hợp: sản phẩm phụ trợ hoặc tương tự
Đưa ra các giá trị như danh mục đầu tư về sản phẩm, dịch vụ
Chuỗi cung ứng: Sự kết nối giữa các chuỗi cung ứng trong nội tại công ty
Kênh phân phối: Phương pháp maketing chung cho tất cả mọi người
Đổi mới, cải tiến: Phối hợp với các đối tượng bên ngoài, đưa ra các chính
sách đổi mới.
2.7.2 Bản đồ chiến lược:
Hình 5: Bản đồ chiến lược
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
17
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
18
Miêu tả Bản đồ chiến lược :
- Các thông tin được tổng hợp rõ ràng để giúp cho quá trình giao tiếp dễ
dàng hơn
- Bốn hướng: Tài chính, khách hàng, nội bộ, bài học và phát triển
- Lĩnh vực tài chính nhằm vào việc hình thành giá trị cổ đông dài hạn và
xây dựng cấu trúc chi phí, tận dụng tài sản dựa trên chiến lược năng suất và
một chiến lược phát triển mở rộng cơ hội, tăng cường giá trị khách hàng
- Bốn yếu tố cuối cùng của Sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ bởi giá cả,
sự sẵn có, chọn lọc, công năng, dịch vụ, đối tác và nhãn hiệu
- Nhìn từ phía nội bộ công ty, quá trình điều hành và quản lý quan hệ
khách hàng góp phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh vầ sản phẩm và dịch vụ
- Tất cả những quá trình này được phản ánh qua sự điều hành nhân sự,
quản lý thông tin và vốn công ty, nó được hiểu là văn hóa công ty, ban lãnh
đạo, sự liên kết và làm việc nhóm
- Cuối cùng, mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả được miêu tả và hình các
mũi tên.
Bằng cách kết nối các yếu tố như sự hình thành giá trị cổ đông, quản lý
quan hệ khách hàng, điều hành, quản lý chất lượng…cơ cấu tổ chức trên một
biểu đồ. Bản đồ chiến lược được hình dung cụ thể hơn và giúp quá trình trao
đổi giao tiếp giữa các nhà điều hành với nhau và với nhân viên. Theo cách này,
sự liên kết có thể được tạo ra xoay quanh chiến lược, giúp việc thực thi chiến
lược dễ dàng hơn.
2.8. Một số công cụ hỗ trợ để phân tích quản trị chiến lược:
2.8.1. Phân tích môi trường vĩ mô (Mô hình PEST).
Trên thực tế, các ngành và doanh nghiệp ở trong một môi trường vĩ mô
rộng lớn, bao gồm sáu phân đoạn: Kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội, nhân
khẩu học, chính trị luật pháp và toàn cầu. Những thay đổi trong môi trường vĩ
mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, do đó,
làm biến đổi sức mạnh tương đối đến các thế lực khác và với chính nó, cuối
cùng là làm thay đổi tính hấp dẫn của một ngành. [PGS.TS Lê Thế Giới; TS.
Nguyễn Thanh Liêm; ThS. Trần Hữu Hải, (2009)].
Công nghệ
Xã hội - Dân số
Quốc tế
Năng lực
của
người
cung cấp
Sự ganh đua của
các công ty hiện có
Năng
lực của
khách
hàng
mua
Nguy cơ cạnh
tranh của sản
phẩm thay thế
Nguy cơ của các đối
thủ tiềm năng
Chính trị - pháp luật
Kinh tế
Hình 6: Mô hình phân tích môi trường vĩ mô
2.8.2. Phân tích môi trường ngành (Mô hình 05 lực lượng cạnh tranh
của PORTER.)
Một ngành là một nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ
có thể thay thế chặt chẽ với nhau. Trong cạnh tranh, các công ty trong ngành có
ảnh hưởng lẫn nhau. Nói chung, mỗi ngành bao gồm một hỗn hợp và đa dạng
các chiến lược cạnh tranh mà các công ty theo đuổi để cố đạt được mức thu
nhập cao hơn trung bình. Trong phân tích ngành, chúng ta thường sử dụng mô
hình cạnh tranh năm thế lực của Michael E. Porter, giáo sư trường quản trị kinh
doanh Harvard để phân tích và đánh giá.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
19
Mô hình 5 thế lực cạnh tranh
Sản phẩm Thay thế
(của các công ty ở
các ngành khác)
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
20
Hình 7: Mô hình 5 thế lực cạnh tranh
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Malaysia)
2.8.3. Ngoài ra, trong phân tích quản trị chiến lược còn sử dụng công cụ
phân tích khác như: Phân tích môi trường bên trong (Mô hình SWOT), để xác
định được điểm mạnh, điểm yếu và nhìn ra được những cơ hội của công ty
Cũng như những thách thức mà công ty phải đối mặt.
Cạnh tranh
giữa
các công ty
bán
Những nhà
cung ứng
các khoản
đầu vào đầu
vào chính
Người mua
Các công ty mới
có thể gia nhập
ngành
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên trong việc đánh giá thực trạng
chiến lược quản trị kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông của công ty điện lực
Bắc Kạn. Trong chương này giới thiệu một số các phương pháp nghiên cứu
sau:
3.1. Hướng tiếp cận:
Trên cơ sở kiến thức môn học Quản trị chiến lược, đặc biệt qua mô hình
Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ khác cùng với những
nguồn tài liệu, báo cáo thường niên năm, 2008, 2009, 2010 của công ty ĐLBK,
các tài liệu liên quan… tiến hành khảo sát, phân tích thực trạng chiến lược kinh
doanh của công ty ĐLBK bằng phương pháp định tính và phương pháp nghiên
cứu tình huống, từ đó đưa ra những đề xuất đến năm 2015.
3.2. Quy trình nghiên cứu:
3.2.1 Xác định và lên danh mục dữ liệu: Thu thập để đánh giá chiến lược
kinh doanh hiện tại của công ty ĐLBK theo từng yếu tố của hai công cụ này.
3.2.2 Triển khai thu thập dữ liệu:
3.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê và
phân tích hàng năm của công ty ĐLBK. Các dữ liệu này được thu nhập từ các
phòng chức năng như: Phòng Tài chính kế toán; Phòng Kế hoạch; Trung tâm
viễn thông ; Phòng Hành chính; Phòng Quan hệ cộng đồng như:
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Báo cáo kế hoạch nhân lực.
- Báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
3.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Thực hiện bằng các phương pháp
• Phương pháp quan sát trực tiếp: Các hoạt động diễn ra hàng ngày
trong công ty ĐLBK, chủ yếu là quá trình làm việc, tiếp xúc với các đối
tác, của nhân viên… .
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
22
Trực tiếp tại cơ quan công ty ĐLBK, các công ty thành viên để quan
sát bằng trực quan ghi lại những hành vi, cách ứng xử của mọi người.
• Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với nhóm 5 thành viên ở các lĩnh vực
nhưng cùng có chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh
nghiệp. Số lần thảo luận là 2 lần trong vòng 1 giờ cho mỗi lần phỏng vấn. Lần
3 sẽ là lần kết luận cho nội dung phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia để đánh
giá kết quả phỏng vấn phục vụ vấn đề đang quan tâm: Và đánh thực trạng chiến
lược phát triển kinh doanh của công ty điện lực Bắc Kạn.
• Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn ông phó giám đốc phụ trách viễn thông và ông
trưởng trung tam viễn thông với các câu hỏi ngắn gọn và súc tích, đảm bảo mục
đích mình đạt được qua buổi phỏng vấn.
- Phỏng vấn ông Ngô văn Gia phó giám đốc phụ trách kinh doanh viễn
thông.
Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào trong bốn tiêu chí: Tài chính;
Khách hàng; Nội bộ; Đào tạo và phát triển.
Về tài chính: Đánh chung về tính phù hợp, chưa phù hợp của cơ chế
quản lý tài chính, hướng khắc phục; Công tác đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Về khách hàng: Thực trạng về xác định khách hàng mục tiêu đã được
xác định đúng hay chưa đúng. Đánh giá mức độ trung thành của khách hành
hiện có và sự thoả mãn của khách hàng. Hướng tiếp cận và mục tiêu của công
ty trong giải pháp khách hàng trong giai đoạn mới.
Về nội tại công ty: Sự phù hợp của việc bố trí nhân lực, trình độ chuyên
môn của đội ngũ lao động, trình độ quản lý và quản trị của đội ngũ lãnh đạo.
Hướng khắc phục và phát triển.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
23
Về đào tạo và phát triển: Công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, quản trị. Công tác tuyển dụng để thay thế và
mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Phỏng vấn ông Nguyễn văn Tấn phó trưởng trung tâm viễn thông.
Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu năm tiêu chí: Triển khai tổ chức hoạt
động kinh doanh, kênh phân phối, Marketing, sản phẩm dịch vụ, cải tiến và đổi
mới.
Về hoạt động kinh doanh: Tổ chức hoạt động kinh doanh, bố trí mạng lưới
kinh doanh và tính liên kết giữa các khâu hiện tại. Hướng cải cách.
Về kênh phân phối: Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ hiện tại của
công ty, mức độ phủ rộng so với các đối thủ cạnh tranh. Kế hoạch triển khai
mở rộng mạng lưới phân phối.
Về Marketing: Thực trạng hoạt động Marketing và so sánh với các đối thủ.
Hướng đổi mới về hình thức và nội dung, phưong thức hành động.
Về sản phẩm dịch vụ: Sự khác biệt và tiện ích so với các đối thủ cạnh
tranh, sự cảm nhận và chấp nhận của khách hàng.
Về cải tiến và đội mới: Việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, trang
thiết bị hiện đại kết hợp với đào tạo để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
(Kết quả phỏng vấn tại phụ lục 3 và phụ lục 4)
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN
4.1 Giới thiệu Công ty Điện lực Bắc Kạn.
4.1.1 Công ty Điện lực Bắc Kạn (Tiền thân là Điện lực Bắc Kạn) được
thành lập tháng 3 năm 1997, là Công ty trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN), Công ty Điện lực Bắc Kạn gồm 08 đơn vị thành viên đóng trên 08
huyện, thị của tỉnh Bắc Kạn, 11 phòng chức năng, 01 đơn vị phụ trợ và Trung
tâm Viễn thông.
Tổng số cán bộ công nhân viên : 545 người
Tổng tài sản (làm tròn): 450 tỷ đồng (Trong đó tài sản kinh doanh viễn
thông: 45 tỷ, tài sản điện: 405 tỷ)
4.1.2 Các lĩnh vực hoạt động chính :
- Quản lý vận hành, phân phối và kinh doanh điện năng.
- Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát các công trình điện.
- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông công cộng.
Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty
Các Điện lực
Huyện
Các phòng chức
năng
Đơn vị phụ trợ
Trung tâm Viễn
thông
BAN GIÁM ĐỐC
Các đơn vị có cổ phần
chi phối của Công ty
Các đơn vị có vốn góp
không chi phối của Công ty
Hình 8 : Sơ đồ tổ chức của Công ty Điện lực Bắc Kạn.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
24