Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.9 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́
in

h



́H



----------

̣c K

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ho

NGHIÊN CỨU

ại

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH

NGUYỄN QUÝ QUỐC

Tr



ươ
̀n

g

Đ

CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Huế, tháng 4 năm 2020

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́
in

h



́H



----------


̣c K

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ho

NGHIÊN CỨU

ại

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH

ươ
̀n

g

Đ

CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

Nguyễn Quý Quốc

TS. Phan Khoa Cương

Tr


Sinh viên thực hiện
Lớp: K50 Tài chính
Khóa: 2016 - 2020

Huế, tháng 4 năm 2020
2


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii

́



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................viii

́H

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1



1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1

h


2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2

in

2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................2

̣c K

2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2

ho

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2

ại

3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2

Đ

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2

ươ
̀n

g

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................3


Tr

5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN
ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại...............................................4
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...................................................... 4
i


1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .............................................. 4
1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại .............................. 5
1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính.............................................................6
1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại ...............................8
1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính............................................11
1.1.5. . Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương

́



mại .....................................................................................................................12

́H

1.1.5.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ................................................ 12




1.1.5.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ............................................. 12

h

1.1.5.3. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ............................................... 13

in

1.1.5.4. Quy mô tổng tài sản.......................................................................... 13

̣c K

1.1.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng................................................ 13
1.1.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản............................................................. 14

ho

1.1.5.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ............................................................... 14

ại

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................15

Đ

1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018........................

g


...........................................................................................................................15

ươ
̀n

1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế.................. 15
1.2.1.2. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân......................................................... 16

Tr

1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại
...........................................................................................................................17
1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................. 17
1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài.............................................................. 20

1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................24
1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................24
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................25
ii


1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score ................................... 25
1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................. 26
1.3.2.3. Mơ hình nghiên cứu.......................................................................... 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM......................................................................................................................32

́




2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ..................................33

́H

2.2.1. Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018...



...........................................................................................................................33

h

2.2.2. Tình hình vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018

in

...........................................................................................................................35

̣c K

2.2.3. Kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018
...........................................................................................................................36

ho

2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)........................................... 36


ại

2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................... 38

Đ

2.2.4. Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của hệ thống NHTM Việt Nam

g

giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................39

ươ
̀n

2.2.5. Tình hình tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM
Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018.......................................................................40

Tr

2.3. ĐO LƯỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................42
2.3.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu .....................................................................42
2.3.1. Đo lường sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam bằng Z-score .............................................................................................43
2.3.1.1. So sánh sự ổn định tài chính của hai nhóm ngân hàng có hình thức sở
hữu khác nhau ............................................................................................... 46
iii



2.3.1.2. So sánh sự ổn định tài chính của các ngân hàng niêm yết và chưa niêm
yết trên sàn chứng khốn............................................................................... 47
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.................................49
2.3.2.1. Phân tích tương quan ....................................................................... 49
2.3.2.2. Kết quả hồi quy................................................................................. 50

́



2.3.2.3. Kiểm định khuyết tật mơ hình........................................................... 52
2.3.2.4. Khắc phục các khuyết tật bằng mơ hình ước lượng bình phương nhỏ

́H

nhất khái quát hóa ......................................................................................... 53



2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................54

h

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO SỰ ỔN

in


ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

̣c K

NAM..........................................................................................................................57

ho

3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..............................................................57
3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................58

Đ

ại

PHẦN 3: KẾT LUẬN..............................................................................................61
1. Kết quả chính của đề tài .....................................................................................61

ươ
̀n

g

2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu.............................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63

Tr

PHỤ LỤC .................................................................................................................69


iv


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và tri ân sâu sắc, lời cảm ơn trước tiên tôi xin gửi đến quý
Thầy - Cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nói chung và q Thầy - Cơ trong
Khoa Kế tốn - Tài chính đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích, quý báu trong
thời gian học tập tại Nhà trường. Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Phan Khoa Cương –

́



người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài

́H

cũng như q trình nghiên cứu để tơi thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Ngân hàng



TMCP Sài Gịn Thương Tín - PGD An Cựu đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tơi

h

trong suốt thời gian thực tập, bên cạnh đó cịn chia sẻ những kiến thức, những kinh

in


nghiệm bổ ích để giúp tơi hồn thành tốt đợt thực tập cuối khóa.

̣c K

Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn đồng hành, quan tâm giúp

ho

đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, xin kính chúc quý Thầy - Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong

ại

sự nghiệp trồng người.

Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Quý Quốc

Tr

ươ
̀n

g

Đ


Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

DNTG

Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng

DNTTS

Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản

EA

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

ΔEAT

Phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế

FEM

Mơ hình hồi quy tác động cố định


GLS

Phương pháp bình phương bé nhất khái qt hóa

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

REM

Mơ hình hồi quy tác động ngẫu nhiên

in

̣c K

ho


ại

Đ

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

g

ROA

h



́H

́

Hệ số an toàn vốn



CAR

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ươ
̀n

ROE


Quy mô của ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

Tr

SIZE

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Diễn giải biến phụ thuộc và các biến độc lập ........................................... 26
Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2018 ............................. 32
Bảng 2.2: Tình hình tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ..
................................................................................................................................... 33

́



Bảng 2.3: Vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018........... 35

́H

Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016




– 2018 ........................................................................................................................ 36

h

Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn

in

2016 - 2018................................................................................................................ 37

̣c K

Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 2018 ........................................................................................................................... 39

ho

Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam

ại

giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................... 40

Đ

Bảng 2.8: Thống kê mơ tả các biến của mơ hình nghiên cứu ................................... 41

g


Bảng 2.9: Ma trận tương quan giữa các biến số ........................................................ 49

ươ
̀n

Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả hệ số hồi quy của mơ hình Pooled OLS, FEM và REM...
................................................................................................................................... 51

Tr

Bảng 2.11: Kết quả các kiểm định khuyết tật mơ hình ............................................. 52
Bảng 2.12: Kết quả mơ hình hồi quy theo phương pháp GLS .................................. 53

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: GDP(PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 .................................................... 16
Hình 1.2: Mức tăng CPI giai đoạn 2014 – 2018................................................................ 17
Hình 2.1: Z-score bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 ...... 43

́



Hình 2.2: Z-score bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018............... 44

́H


Hình 2.3: Z-score bình qn của NHTM có vốn nhà nước và NHTM cổ phần................ 45
Hình 2.4: Bình quân chỉ số Z-score của các NHTM niêm yết và chưa niêm yết giai

Tr

ươ
̀n

g

Đ

ại

ho

̣c K

in

h



đoạn 2014 – 2018. ............................................................................................................. 47

viii


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là vấn đề hết sức quan trọng
đối với bất kỳ hệ thống tài chính nào trên thế giới. Các nhà quản lý hệ thống tài chính
hiểu rằng, việc mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính. Vì lý do này, sự ổn định tài chính
của hệ thống NHTM ln là mục tiêu hàng đầu cho các nhà hoạch định chính sách

́



giám sát và quản lý.

́H

Nâng cao năng lực và đảm bảo sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM là một



trong những mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Trong
những năm qua, việc mua bán, sáp nhập và cơ cấu lại hoạt động của các NHTM đã

h

diễn ra mạnh mẽ theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-

in

2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/03/2012, trong đó ưu tiên xử lý


̣c K

các TCTD yếu kém; triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD trên nguyên tắc tự
nguyện; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các TCTD và từng bước tái cơ cấu hoạt

ho

động, quản trị, điều hành. Giai đoạn 2016 – 2018, NHNN tiếp tục thực hiện cơ cấu lại

ại

hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh cơng tác thanh tra, giám

Đ

sát và hồn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân hàng, quản trị rủi
ro. Kể từ năm 2016, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng làm cho cơ cấu tín

g

dụng theo kỳ hạn dần thay đổi khi tín dụng ngắn hạn tăng trưởng mạnh, tín dụng trung

ươ
̀n

dài hạn có xu hướng tăng chậm lại. Việc mua bán, sáp nhập một số NHTM và mở rộng
hoạt động tín dụng nhanh chóng đã làm cho vấn đề ổn định tài chính của hệ thống

Tr


NHTM Việt Nam ngày càng thu hút được sự quan tâm của các cấp quản lý, giới đầu tư
và các nhà nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu liên quan đến vấn đề ổn định tài chính của hệ thống
NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng hiện vẫn cịn khá ít. Do đó, thực hiện
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM có ý
nghĩa thực tiễn và cấp thiết. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là cơ sở để giúp cho những
nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách cùng các bên liên quan có thể
tham khảo để từ đó có những chiến lược và giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao sự ổn
định tài chính của các NHTM Việt Nam. Xuất phát với những yêu cầu của thực tiễn
1


nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn
định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm Khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính
của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, khóa luận đề xuất một số hàm

́



ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam trong
tương lai.

́H

2.2. Mục tiêu cụ thể




 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự ổn định tài chính của hệ thống

h

ngân hàng thương mại;

in

 Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống

̣c K

NHTM Việt Nam;

 Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ

ho

thống NHTM Việt Nam trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ại

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đ


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng

g

thương mại Việt Nam.

ươ
̀n

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Việt Nam hiện có 31 NHTM cổ phần, 03 NHTM cổ phần Nhà

Tr

nước nắm trên 50% cổ phần và 09 NHTM 100% vốn từ nước ngồi. Ngồi ra, nhóm
NHTM 100% vốn nhà nước và 100% vốn nước ngồi gặp nhiều khó khăn trong việc
thu thập số liệu. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 19 NHTM cổ phần để
thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu (xem danh sách phụ lục 1).
Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tham khảo từ các nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của
2


19 NHTM cổ phần đã được công bố và từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Dữ liệu về tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thu thập từ các
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê.

Tham khảo thông tin từ website của Ngân hàng nhà nước và các NHTM Việt
Nam và các website liên quan khác.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu

́



Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng một số phương
pháp sau đây:

́H

 Thống kê mô tả, so sánh: tác giả sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản và



so sánh sự thay đổi qua từng năm đối với các dữ liệu thu thập được. Ngoài

h

ra, phương pháp này cịn cung cấp những tóm tắt đơn giản nhất về các biến

in

trong mẫu nghiên cứu.

̣c K

 Phân tích hồi quy gồm: mơ hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông

thường gộp (Pooled Ordinary Least Squares - Pooled OLS); mơ hình hồi

ho

quy tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM); mơ hình hồi quy tác
động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mơ hình hồi quy với

ại

phương pháp bình phương bé nhất (General Least Squares - GLS). Mơ hình

Đ

FEM và mơ hình REM là hai mơ hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu

g

dạng bảng. Cịn mơ hình GLS được sử dụng để khắc phục nếu xảy ra các

ươ
̀n

hiện tượng khuyết tật trong hai mô hình trên.
Việc xử lý, tính tốn số liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của máy tính bằng

Tr

phần mềm Excel và phần mềm Stata 13.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung nghiên cứu của khóa luận được

bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề ổn định tài chính
của hệ thống ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ
thống NHTM Việt Nam;

3


Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của
hệ thống NHTM Việt Nam.

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:

́



CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

h

1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại




1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại

́H

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

in

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động

̣c K

động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM là thực
hiện huy động vốn từ khách hàng có tiền nhàn rỗi đồng thời cung cấp vốn cho khách

ho

hàng cần vay vốn, hay nói cách khác là NHTM thực hiện luân chuyển vốn từ những
người có đến những người cần. Ngồi ra, nghiệp vụ kinh doanh của NHTM còn rất đa

ại

dạng và phong phú để đáp ứng thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng.

Đ

Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận

g


tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

ươ
̀n

Trong đó: các ngân hàng thương mại, chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi,
cho vay ngắn hạn và trung dài hạn.”

Tr

Theo nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của

NHTM: “NHTM là TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Cụ thể,
các NHTM có 03 chức năng chính:
 Chức năng trung gian tài chính: đây là chức năng cũng như nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản nhất của NHTM, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
4


nền kinh tế phát triển. Theo đó, NHTM đóng vai trò nhận tiền gửi rồi sử
dụng nguồn vốn này để cho vay và hưởng lợi nhuận là chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Khi thực hiện chức năng này, NHTM
đóng vai trị là cấu nối giữa nơi thặng dư vốn với nơi thâm hụt vốn trong
nền kinh tế.
 Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trị như là thủ quỹ khi
các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu, thực hiện các thanh toán giao hoặc


́



nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng, như trả tiền mua hàng hóa cho chủ
hàng khách hàng hoặc nhận tiền thanh toán của đối tác khách hàng. Hiện

́H

nay, các NHTM đang cung cấp nhiều phương tiện thanh toán rất đa dạng để



phù hợp với từng nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Chức năng này của

h

NHTM đã giúp tiết kiệm cho xã hội về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ

in

luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thơng hàng hóa.

̣c K

 Chức năng tạo tiền: chức năng này được thể hiện khi các NHTM thực hiện
các hoạt động tín dụng và chức năng thanh tốn. Với chức năng này, NHTM

ho


vơ hình chung đã làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trên nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

ại

1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân hay tổ chức gửi vào

g

-

Đ

 Hoạt động huy động vốn:

ươ
̀n

ngân hàng để thực hiện chức năng giữ hộ, thanh toán.
-

Ngân hàng nhận tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ

Tr

chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và chi trả lãi cho người gửi tiền.

-


Ngân hàng phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu hay các giấy tờ có
giá khác để huy động vốn,

-

Ngân hàng vay vốn từ NHNN hoặc từ các TCTD khác.

 Hoạt động tín dụng:
-

Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay
vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt mang lại lợi nhuận cho NHTM.

-

Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư bằng việc xây dựng những danh
mục đầu tư.
5


-

Ngồi ra, với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế ngày càng đa dạng, các loại
hình cung cấp tín dụng của NHTM vì vậy cũng phong phú để đáp ứng các
nhu cầu đó. Có thể kể đến các nghiệp vụ: bảo lãnh, cho vay tài chính, chiết
khấu giấy tờ có giá, v.v.

 Các hoạt động khác: ngồi những hoạt động kể trên, NHTM còn tham gia
vào các hoạt động như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, kinh

doanh ngoại tệ, chứng khốn phái sinh, nhận ủy thác và ủy thác v.v.

́



1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “ổn định

́H

tài chính”, cụ thể như sau:



Hyman Minsky (1919 – 1996), một nhà kinh tế trường phái Keynes, nổi tiếng

h

với lý thuyết về sự bất ổn tài chính. Lập luận của giả thuyết bất ổn tài chính bắt đầu từ

in

đặc tính thời bấy giờ của nền kinh tế tư bản với tài sản vốn đắt đỏ và hệ thống tài chính

̣c K

phức tạp. Vấn đề kinh tế này được xác định theo Keynes (1930) là "sự phát triển vốn
của nền kinh tế". Định lý đầu tiên của giả thuyết bất ổn tài chính là nền kinh tế có các


ho

chế độ tài chính ổn định và không ổn định . Định lý thứ hai của giả thuyết này là trong
thời kỳ thịnh vượng kéo dài, nền kinh tế chuyển từ quan hệ tài chính tạo nên một hệ

ại

thống ổn định sang quan hệ tài chính tạo nên một hệ thống khơng ổn định. Theo

Đ

Minsky, có một thời điểm hệ thống tài chính sẽ thay đổi từ trạng thái ổn định sang

g

trạng thái không ổn định, thường được gọi là khoảnh khắc Minsky (thời điểm Minsky).

ươ
̀n

Cụ thể, các tổ chức sau đó buộc phải thanh lý tài sản của mình để trả nợ vay, tạo ra sự
sụt giảm mạnh trên tồn thị trường tài chính. Thời điểm Minsky là khi các tổ chức bắt

Tr

đầu đối mặt với các vấn đề về dòng tiền do các khoản nợ gây ra bởi việc đầu tư có rủi
ro cao, cho dù họ đang ở trong bất kỳ chu kỳ tín dụng hay kinh doanh nào. Tại thời
điểm này, làn sóng bán tháo đã diễn ra, dẫn đến thanh khoản sụt giảm nghiêm trọng và
thị trường tài chính sụp đổ đột ngột.
Theo Federic Mishkin (1999), bất ổn định tài chính xảy ra khi xuất hiện các cú

sốc đối với các tổ chức tài chính và hệ thống tài chính, gây ảnh hướng đến các luồng
thông tin khiến cho hệ thống tài chính khơng cịn hiệu quả, hay nói cách khác là các tổ
chức tài chính khơng thể phân bổ nguồn lực đầu tư hiệu quả.

6


Theo Davis (2001), bất ổn tài chính là rủi ro có thể làm tăng nguy cơ khủng
hoảng tài chính dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính và khơng thể cung cấp dịch
vụ thanh tốn cho nền kinh tế hoặc phân bổ tín dụng đến các cơ hội đầu tư hiệu quả.
Các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế do đó thúc
đẩy sự ổn định tài chính là tương đương với quản trị rủi ro hệ thống.
Nout Wellink (2002) cho rằng, một hệ thống tài chính ổn định khi có khả năng
phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hấp thụ những cú sốc, ngăn chặn những tác động

́



xấu đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Ngồi ra, hệ thống tài chính khơng được là
nguồn gốc phát sinh các cú sốc. Theo Buiter (2008), ổn định tài chính sẽ được đảm

́H

bảo nếu khơng xuất hiện các tình trạng sau: (i) bong bong giá tài sản; (ii) tình trạng



thiếu thanh khoản; (iii) tình trạng vỡ nợ của các thể chế tài chính đe dọa sự ổn định


h

của hệ thống.

in

Theo Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc, ổn định tài chính có thể được định

̣c K

nghĩa là một điều kiện trong đó cả ba thành phần của hệ thống tài chính bao gồm: (i) tổ
chức tài chính, (ii) thị trường tài chính và (iii) cơ sở hạ tầng tài chính – được ổn định.

ho

Cụ thể, đối với tính ổn định của các tổ chức tài chính được đảm bảo khi các tổ chức tài
chính đủ mạnh để thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính, mà khơng cần sự

ại

trợ giúp từ các tổ chức bên ngồi ngay cả chính phủ. Tiếp theo, ổn định thị trường tài

Đ

chính là khi khơng có sự gián đoạn giao dịch trên thị trường, khơng có sự sai lệch đáng

g

kể về giá tài sản tài chính từ các nền tảng kinh tế, từ đó cho phép các tổ chức kinh tế


ươ
̀n

huy động và đầu tư vốn một cách tự tin. Cuối cùng, tính ổn định của cơ sở hạ tầng tài
chính, đề cập đến một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có cấu trúc tốt để đảm bảo

Tr

hoạt động, đồng thời cả mạng lưới an tồn tài chính cùng hệ thống thanh tốn được
hoạt động một cách hiệu quả. Ngoài ra, sự ổn định tài chính có thể được định nghĩa
rộng hơn là một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế thực sự diễn ra sn sẻ và có khả năng điều chỉnh sự mất
cân đối tài chính phát sinh từ các cú sốc.
Theo Cục dự trữ Liên bang Mỹ, sự ổn định tài chính là về một hệ thống tài
chính có thể hoạt động và có thể tiếp nhận tất cả những hiện tượng dù tốt hay xấu, xảy
ra trong nền kinh tế, trong bất cứ lúc nào; một hệ thống tài chính tốt khơng phải là
ngăn chặn sự thất bại của thị trường hay ngăn sự thất thoát tiền bạc của các đối tượng
7


trong hệ thống. Mà hệ sự ổn định tài chính chỉ là sự hoạt động liên tục, hiệu quả của cả
hệ thống ngay cả khi các sự kiện như trên xảy ra. Một hệ thống tài chính được coi là
ổn định khi nó đáp ứng được nhu cầu vay tiền của các hộ gia đình để phục vụ cuộc
sống như mua xe, xây nhà, nghỉ hưu hoặc giáo dục. Tương tự như vậy, các doanh
nghiệp cần phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất. Tất cả những điều
này địi hỏi một hệ thống tài chính hoạt động tốt và ổn định.
Tóm lại, hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ “ổn định tài

́




chính”, bên cạnh một thực tế là các tiền nghiên cứu có xu hướng thích tiếp cận với
định nghĩa “bất ổn định tài chính”. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại chứa ít hướng dẫn

́H

thực tiễn cho các tổ chức đang cố gắng thực hiện và duy trì mục tiêu ổn định tài chính.



Các định nghĩa về “ổn định tài chính” tuy ít thuyết phục hơn về mặt khái niệm, nhưng

h

có thể dễ dàng quan sát trực tiếp hơn. Trên quan điểm đó, tác giả cho rằng: ổn định tài

in

chính là trạng thái mà hệ thống tài chính có khả năng (i) chống đỡ các cú sốc kinh tế

̣c K

và không tự gây ra các cú sốc, (ii) đủ khả năng để thực hiện trơn tru các chức năng cơ
bản của nó, bao gồm: trung gian của các tổ chức tài chính, quản lý rủi ro và sắp xếp

ho

thanh tốn.


1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại

ại

Hiện nay, vẫn chưa có một sự thống nhất về định nghĩa chính xác cho khái

Đ

niệm “ổn định tài chính” đối với các ngân hàng. Bên cạnh cách trực tiếp để đánh giá

g

sự “ổn định tài chính” của các ngân hàng, các tiền nghiên cứu cũng thường thông qua

ươ
̀n

khái niệm “bất ổn tài chính”. Theo đó, có nhiều định nghĩa về cả hai khái niệm trên
như sau:

Tr

Sự ổn định tài chính của ngân hàng là điều kiện trong đó không xảy ra của các

cuộc khủng hoảng, đạt được thông qua sự ổn định của tất cả các ngân hàng trong toàn
hệ thống (Brunnermeier và cộng sự, 2009). Xét về sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ổn định
của ngân hàng có thể được định nghĩa là sự ổn định của các ngân hàng liên kết trực
tiếp với nhau thông qua thị trường tiền gửi liên ngân hàng và tham gia vào các khoản
vay hợp vốn, hoặc gián tiếp thông qua việc cho vay đối với các ngành phổ biến và giao
dịch độc quyền (Segoviano và Goodhart, 2009). Các yếu tố quyết định sự ổn định

ngân hàng và ảnh hưởng của nó đối với sự ổn định của hệ thống tài chính sẽ khác nhau
giữa các quốc gia; do đó, các giám sát viên ngân hàng quốc gia quan tâm để hiểu các
8


yếu tố quyết định ổn định ngân hàng. Các tài liệu thực nghiệm ghi lại một số yếu tố
kinh tế, cấu trúc tài chính, quy định và các yếu tố thể chế có ảnh hưởng đến sự ổn định
ngân hàng. Ngồi ra, sự ổn định tài chính của ngân hàng cũng có thể được xem là sự
vắng mặt của sự gián đoạn bất thường trong cung cấp tín dụng, hệ thống thanh toán và
dịch vụ ngân hàng (Ozili và Thankom, 2018).
Cịn bất ổn tài chính của các NHTM thường gắn liền với một cơn hoảng loạn
khách hàng khi họ không có thơng tin chính xác và nghi ngờ giá trị tài sản của ngân

́



hàng thấp hơn giá trị nợ của ngân hàng nên đồng loạt rút tiền gửi để tránh rủi ro. Do đa
số các khoản tiền gửi của khách hàng đều được ngân hàng đem đi cho vay nên khi gặp

́H

tình trạng khách hàng muốn rút đột ngột một lượng tiền lớn, các ngân hàng sẽ rơi vào



tình trạng mất thanh khoản, khi khách hàng thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc

h


trả lại tiền gửi, họ càng có niềm tin rằng ngân hàng đang gặp khó khăn và lặp lại vòng

in

luẩn quẩn khiến sự tháo chạy ngân hàng diễn ra tồi tệ hơn cho đến khi ngân hàng lâm

̣c K

vào cảnh phá sản. Chính khách hàng sẽ chịu tổn thất trừ khi họ nhận được bảo hiểm
tiền gửi. Sự tháo chạy ngân hàng sẽ lan rộng ra làm gia tăng tình trạng khủng hoảng

ho

mang tính hệ thống. Trong quá khứ đã diễn ra nhiều sự tháo chạy của các ngân hàng,
chẳng hạn như các ngân hàng tại Mỹ những năm 1930, hay sự sụp đổ của ngân hàng

ại

đầu tư Bear Stearns năm 2008.

Đ

Tương tự, Diamond và Dybvig (1983) đã mơ tả mơ hình của sự tháo chạy ngân

g

hàng rằng những người gửi tiết kiệm sẽ rút tiền khỏi ngân hàng bởi vì họ sợ rằng

ươ
̀n


người khác cũng làm như vậy. Vấn đề khó khăn ở một số ngân hàng làm cho những
người gửi tiền ở những ngân hàng khác lo lắng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt và có thể kéo

Tr

theo bất ổn cả hệ thống ngân hàng. Còn Lai (2002) cho rằng, nguyên nhân cơ bản dẫn
đến tình trạng bất ổn tài chính của ngân hàng là khủng hoảng thanh khoản do nhu cầu
về thanh toán ngắn hạn vượt quá dự trữ tài sản thanh khoản cao, xuất phát từ mất cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng khi tài sản nợ của ngân hàng có xu hướng
ngắn hạn trong khi tài sản có có xu hướng dài hạn và thanh khoản thấp. Barth và cộng
sự (2013) chỉ ra rằng, sự bất ổn định ngân hàng có thể gây ra bởi những quy định
không đầy đủ hoặc sự giám sát không hiệu quả mặc dù cả hai đều có liên quan và
khơng thể được kiểm tra một cách độc lập. Trong nghiên cứu thực nghiệm của họ cho
thấy sự giám sát chặt chẽ không giúp gia tăng sự ổn định của các ngân hàng; Čihàk và
9


Tieman (2007) cho rằng, những kết quả mâu thuẫn này là do sự khác biệt về chất
lượng giám sát giữa các quốc gia.
Tình trạng thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng có thể là do suy giảm chất
lượng tài sản, nợ xấu của ngân hàng tăng cao trong khi khả năng thu hồi thấp và nguồn
vốn sử dụng chủ yếu là nguồn tiền huy động. Các khách hàng gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền
để đảm bảo nguồn tài chính của mình an tồn khi nắm bắt được thơng tin tình hình tài
chính của ngân hàng suy yếu, dẫn đến làm trầm trọng thêm những bất ổn của ngân

́




hàng. Bên cạnh đó, tình trạng thu hẹp tín dụng đột ngột cũng có thể là một nguyên
nhân dẫn đến sự bất ổn. Điều này xảy ra khi các ngân hàng buộc phải thắt chặt các

́H

điều kiện cho vay khi lo ngại rằng không đủ nguồn vốn để cho vay hoặc do phải đáp



ứng các chính sách từ ngân hàng trung ương. Dù ở bất kì mức lãi suất nào thì vẫn có

h

thể xảy ra hiện tượng thu hẹp tín dụng. Khi đó, ngân hàng chính là tác nhân gây nên

in

bất ổn tài chính và khủng hoảng tài chính. Trong thực tế, cuộc khủng hoảng cho vay

̣c K

và tiết kiệm ở Mỹ vào những năm 1980 đã dẫn đến sự thu hẹp tín dụng cũng được xem
là một tác nhân chính của cuộc suy thối Mỹ ở 1990 – 1991.

ho

Sự khơng tương thích về kỳ hạn giữa nợ và tài sản cũng là một nguyên nhân
dẫn đến sự bất ổn của các ngân hàng. Khi các ngân hàng thương mại tích cực huy

ại


động tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn và có thể rút tiền bất cứ lúc nào nhưng cho

Đ

phép các doanh nghiệp hoặc các hộ gia đình vay các khoản vay dài hạn. Sự không phù

g

hợp giữa nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn của ngân hàng được coi là một trong những lý

ươ
̀n

do dẫn đến việc tháo chạy khỏi ngân hàng khi người gửi tiền lo lắng và quyết định rút
tiền với tốc độ nhanh hơn thời gian ngân hàng thu hồi các khoản vay.

Tr

Sự bất ổn tài chính của các ngân hàng thương mại có thể nhanh chóng lan ra

tồn bộ hệ thống ngân hàng. Chỉ cần một ngân hàng rơi vào tình trạng bất ổn, các ngân
hàng khác có nguy cơ rơi vào tình huống tương tự. Nếu giám sát tín dụng ngân hàng
trung ương không hiệu quả tạo điều kiện cho mối quan hệ tín dụng chồng chéo giữa
các ngân hàng, sự sụp đổ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo nhiều tổ chức tài
chính khác và dẫn đến rủi ro cho tồn hệ thống. Sự bất ổn tài chính của một ngân hàng
có thể lan sang một cuộc khủng hoảng của hệ thống ngân hàng và có thể gây ra một
cuộc khủng hoảng tài chính đơn lẻ hoặc đồng thời với khủng hoảng tiền tệ và nợ.

10



1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính
Sự ổn định tài chính riêng lẻ của từng ngân hàng có thể được đo lường bằng
khoảng cách tới phá sản hoặc ngưỡng phá sản. Cụ thể, các nhà nghiên cứu thường sử
dụng chỉ số Z-score, là chỉ số được cả giới học thuật và thực hành công nhận và sử
dụng rộng rãi trên thế giới.
Chỉ số Z-score được đưa ra bởi Edward I. Altman (Giáo sư thuộc trường Đại
Học New York) từ những năm 1968 dựa vào nghiên cứu số lượng lớn các công ty

́



thuộc các ngành nghề khác nhau, giúp dự báo rủi ro phá sản cho các doanh nghiệp.
Chỉ số Z-score ngun thủy được tính tốn dựa vào 5 yếu tố: (i) tỷ lệ vốn lưu động

́H

trên tổng tài sản, (ii) tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản, (iii) tỷ lệ lợi nhuận trước



lãi vay và thuế trên tổng tài sản, (iv) giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ

h

sách của tổng nợ, và (v) tỷ lệ doanh số bán trên tổng tài sản. Dựa trên nghiên cứu của

in


Altman, đã có nhiều nghiên cứu sau đó áp dụng Z-score để đánh giá rủi ro phá sản

̣c K

trong nhiều ngành khác nhau. Sự phổ biến của Z-score xuất phát từ thực tế là nó có
mối quan hệ ngược chiều rõ ràng với xác suất của tổ chức tài chính mất khả năng

ho

thanh toán, nghĩa là xác suất giá trị tài sản của nó trở nên thấp hơn giá trị của khoản
nợ. Do đó, Z-score càng cao thể hiện hàm ý khả năng mất khả năng thanh khoản thấp

ại

hơn. Các tiền nghiên cứu sử dụng Z-score để phân tích sự ổn định tài chớnh ngõn hng



bao gm: Boyd v Runkle (1993); Beck, Demirgỹỗ-Kunt, Levine (2007); Demirgỹỗ-

g

Kunt, Detragiache, v Tu (2008); Laeven v Levine (2009); Čihák và Hawai (2010).

ươ
̀n

Sự ổn định tài chính được lượng hóa bằng Z-score trong các nghiên cứu về lĩnh vực
ngân hàng và được tính tốn như sau:


Tr

Z-score cũng có một số hạn chế khi làm thước đo sự ổn định tài chính. Theo đó,

hạn chế có thể là lớn nhất đó là Z-score hồn tồn dựa trên dữ liệu kế tốn. Do đó,
chúng chỉ phải ánh đúng như các dữ liệu được đưa ra từ các NHTM. Nếu các NHTM
cố tình chỉnh sửa số liệu được báo cáo, Z-score có thể cung cấp một đánh giá q tích
cực về sự ổn định của các tổ chức tài chính. Ngồi ra, Z-score chỉ xem xét riêng biệt
từng NHTM mà bỏ qua rủi ro của toàn hệ thống khi một ngân hàng sụp đổ khiến các
ngân hàng khác bị ảnh hưởng. Ngồi ra, Z-score có lợi điểm là cho phép so sánh rủi ro
vỡ nợ trong các nhóm tổ chức khác nhau, có thể khác nhau về quyền sở hữu hoặc mục
tiêu của họ, nhưng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán.
11


1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương
mại
1.1.5.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) là chỉ số đo
lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu trong doan nghiệp. ROE
được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình qn.
Thơng qua chỉ số ROE, chúng ta có thể biết được với một đồng vốn chủ sở hữu thì

́



doanh nghiệp có thể thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROE của mỗi doanh
nghiệp cao có thể là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Tuy


́H

nhiên, mức ROE hợp lý còn phụ thuộc vào đặc điểm cũng từng ngành riêng biệt.



Đối với ngành ngân hàng, chỉ số ROE cao thể hiện ngân hàng sử dụng vốn chủ

h

sở hữu có thể tạo ra lợi nhuận lớn. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tài (2017) cho thấy,

in

rủi ro tín dụng có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tức có mối quan

̣c K

hệ ngược chiều giữa ROE với rủi ro tín dụng. Do đó, kỳ vọng của tác giả giữa chỉ số
ROE với sự ổn định tài chính của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.

ho

1.1.5.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng có thể được

ại


xem như là một trong những biểu hiện về sức mạnh nội tại của NHTM, cho thấy khả

Đ

năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các cổ

g

đơng đóng góp và được tạo ra trong q trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.

ươ
̀n

Đây cũng là một trong những cơ sở để thu hút vốn tiền gửi, điều chỉnh hoạt động đầu
tư và điều chỉnh hoạt động tín dụng. Do ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù nên tỷ

Tr

lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản là khá thấp.
Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của vốn chủ sở hữu với các

cam kết hoàn trả của ngân hàng như là “một tấm đệm” để giữ vững sự ổn định của
ngân hàng khi gặp những cú sốc. Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2015) đã chỉ ra
mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ tiêu này với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do
đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản với sự ổn định tài chính
của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.

12



1.1.5.3. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi ngân hàng trừ đi hết các
chi phí hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này thể hiện khả
năng sinh lời của các ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hàng năm đo
lường mức độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm của ngân hàng.
Khi lợi nhuận gia tăng thì sẽ bổ sung thêm nguồn lực hoạt động cho ngân hàng,
do đó mối quan hệ giữa tăng trưởng lợi nhuận sau thuế với sự ổn định tài chính của

́



ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.
1.1.5.4. Quy mơ tổng tài sản

́H

Tổng tài sản có thể đại diện cho quy mô của ngân hàng, tổng tài sản càng lớn



tức quy mô ngân hàng càng lớn, trong đó tiền gửi huy động và cho vay chiếm tỷ trọng

h

lớn. Do đó, tổng tài sản càng lớn chứng tỏ khả năng huy động tiền gửi càng mạnh và

in

dư nợ cho vay cao. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sức mạnh


̣c K

tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
Theo Hiệp ước Basel, năng lực tài chính mạnh là điều kiện cần và đủ để ngân

ho

hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, có đủ tiềm lực để áp dụng vận
hành mơ hình quản trị rủi ro hiệu quả, tăng khả năng thanh khoản, đảm bảo tỷ lệ an

ại

tồn vốn từ đó đảm bảo an tồn hoạt động của ngân hàng mình nói riêng và an tồn

Đ

tồn hệ thống tài chính nói chung. Saunders & cộng sự (1990) hay Chen & cộng sự

g

(1998) đều tìm ra kết quả quan hệ nghịch chiều giữa rủi ro tín dụng và quy mơ ngân

ươ
̀n

hàng. Do đó, quy mơ tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng thường có mối
quan hệ cùng chiều.

Tr


1.1.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng
Ngân hàng được xem là một tổ chức chuyên nghiệp trong việc cấp tín dụng.

Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được huy động từ tiền gửi của khách
hàng và nguồn vốn này sẽ được sử dụng để cấp tín dụng.
Khi tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng cao, tức ngân hàng tận
dụng tốt nguồn vốn của mình sẽ khiến cho thu nhập của ngân hàng tăng, tuy nhiên
đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tăng cường kiểm soát rủi ro. Tiền nghiên cứu của
Keeton (1999) đã chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro tín
dụng tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng. Dư nợ tăng khơng có thể
13


làm giảm rủi ro tín dụng cho tồn bộ dư nợ nếu nó bắt nguồn từ việc nguồn cầu vốn
tăng chứ không phải do nguồn cung vốn. Như vậy, mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ khách
hàng trên tiền gửi khách hàng với sự ổn định tài chính của ngân hàng thường là mối
quan hệ cùng chiều.
1.1.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản thể hiện cho khả năng kiểm soát rủi ro và yếu tố
chất lượng tài sản của ngân hàng. Ngồi ra, cịn thể hiện khả năng bù đắp khi xảy ra

́



rủi ro từ các khoản cho vay của ngân hàng.
Khi dư nợ cho vay tăng lên sẽ giúp thu nhập của ngân hàng tăng tuy nhiên ngân

́H


hàng phải tăng cường kiểm sốt và lập dự phịng rủi ro cho các khoản vay. Hoặc khi



tổng tài sản của ngân hàng giảm xuống sẽ khiến quy mô hoạt động của ngân hàng thu

h

nhỏ và làm giảm khả năng thanh khoản, bù đắp rủi ro của ngân hàng. Do đó, tỷ lệ dư

in

nợ trên tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng có thể cùng chiều hoặc

1.1.5.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

̣c K

ngược chiều.

ho

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là phần trăm chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí
lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch

ại

lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. Đây được


Đ

coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của

g

các ngân hàng. Khi ngân hàng càng cho vay nhiều, thì mức độ rủi ro tín dụng tăng lên

ươ
̀n

và buộc ngân hàng nâng tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro, các ngân hàng phải tính tốn
lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến.

Tr

Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng cao, tức các ngân hàng đang theo đuổi mức

rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Các nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn
Thị Ngọc Hương (2013), Võ Phúc Trường Thành (2019) đã thể hiện mối quan hệ cùng
chiều giữa tỷ lệ thu nhập lãi cận biên với rủi ro tín dụng. Do đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên với sự ổn định tài chính của các ngân hàng thường sẽ có mối quan hệ ngược
chiều.

14


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế

Dựa trên biểu đồ ở hình 1.1 có thể thấy từ năm 2014 đến 2018, tổng GDP (PPP)
Việt Nam luôn tăng đều đặn với trung bình trên 45 triệu USD mỗi năm. Cụ thể, năm
2014, tổng GDP đạt 487,2 tỷ USD sau đó tăng mạnh vào năm 2015 và 2016 đạt lần
lượt là 519,7 và 552 tỷ USD với mức tăng trưởng 32 tỷ USD mỗi năm. Đến năm 2017,

́



tổng GDP của Việt Nam tăng thêm 37 tỷ USD và đạt 589,7 tỷ USD. Cuối cùng, GDP
đạt đỉnh với 631,4 tỷ USD vào năm 2018 với mức tăng trưởng cao nhất là 41,7 tỷ

́H

USD.



Cịn phần trăm tăng trưởng GDP thì ln biến động qua từng năm. Thấp nhất là

h

năm 2014 với mức tăng 5,98%, điều này có thể giải thích bởi đây là giai đoạn nền kinh

in

tế đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008. Sau đó,

̣c K


trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hồi phục, kinh tế Việt Nam phát triển ổn định nhờ
duy trì các cải cách trong nước, mức tăng tốt với 6,68% vào năm 2015 trước khi giảm

ho

nhẹ còn 6,21% vào năm 2016, nối tiếp sau đó là một giai đoạn tăng mạnh trở lại, đạt
6,81% vào năm 2017 và đạt đỉnh ở 7,08% vào năm cuối cùng của giai đoạn. GDP cả

ại

năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2014 trở lại đây. Tốc độ tăng

Đ

trưởng cao giúp tạo nhiều việc làm và gia tăng thu nhập, từ đó đạt được thành tựu về

Tr

ươ
̀n

g

phúc lợi xã hội và xóa đói giảm nghèo.

15


×