Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 24 - Trường THCS Tô Hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.75 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. TUẦN 24 NGỮ VĂN - BÀI 23 Kết quả cần đạt. - Cảm nhận được tình yêu thương lớn lao của Bác Hồ dành cho bộ đội, dân công và tình cảm của người chiến sĩ đối với Người trong bài Đêm nay Bác không ngủ. - Nắm được những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài thơ. - Nắm được khái niệm ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ và tác dụng của chúng. - Tả lại được bằng miệng một cảnh hay một hình ảnh trong một văn bản vừa học. Ngày soạn:22/02/2008. Ngày giảng: 25/02/2008. Tiết 93, 94. Văn bản: ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ Minh Huệ A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: - Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến sĩ và đồng bào; thấy được tình cảm yêu quý, kính trọng của người chiến sĩ đối với Bác Hồ. - Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Kết hợp miêu tả. Kể chuyện với cảm xúc tâm trạng, những chi tiết giản dị tự nhiên mà giàu sức truyền cảm, thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có yếu tố kể chuyện. - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn bản biểu cảm. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1 phút). - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:...../19. Lớp 6B:...../18 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng * Câu hỏi: Trình bày những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Buổi học cuối cùng. * Đáp án - Biểu điểm: ( 5 điểm) - Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất, truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy Ha-men và chú bé Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ. (5 điểm) - Truyện thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói dân tộc và nêu chân lí: “khi dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù... II. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1 phút). Lß §iÖp Hång- 24-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. Trong cuộc đời, biết bao đêm Bác từng mất ngủ với lí do rất đỗi cao cả: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Một trong những đêm không ngủ của Người đã đi vào thơ Minh Huệ với sáng tác Đêm nay Bác không ngủ. Chúng ta hãy tìm hiểu bài thơ này. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. HS - Đọc chú thích * (SGK,T.66). ? TB * Nêu những hiểu biết của em về tác giả Minh Huệ? HS - Trình bày theo yêu cầu. GV  Bổ sung: - Minh Huệ tên thật là Nguyễn Thái, sinh năm 1927, quê ở Vinh - Nghệ An; làm thơ từ kháng chiến chống Pháp. Thơ Minh Huệ còn đọng lại với chúng ta nhờ tâm hồn đằm thắm, chân tình, đôn hậu. * Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ ra đời trong hoàn cảnh nào? HS - Bài thơ được tác giả viết năm 1951, dựa trên một sự kiện có thật về Bác. GV - Bổ sung: Mùa đông năm 1951, bên bờ sông Lam, Nhệ An, Minh Huệ nghe một anh vệ quốc quân kể chuyện về một đêm không ngủ của Bác trên đường đi chiến dịch Biên Giới - Thu Đông 1950, đã xúc động và viết bài thơ này. Đây là một bài thơ dựa trên một sự kiện có thật về Bác.. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. (10 phút) 1. Tác giả, tác phẩm:. - Minh Huệ tên thật là Nguyễn Thái, sinh năm 1927, quê ở Vinh Nghệ An; làm thơ từ kháng chiến chống Pháp.. ? TB. GV. GV HS1 HS2 GV HS ? KH HS. - Hướng dẫn đọc: Đọc với nhịp thơ chậm, giọng thấp ở đoạn đầu và nhịp nhanh hơn, giọng cao hơn một chút ở đoạn sau “Lần thứ ba thức dậy”  “Anh thức luôn cùng Bác”; khổ thơ cuối cần đọc chậm và mạnh để khẳng định như một chân lí bất hủ về người. - Đọc mẫu một lần cả bài thơ. - Đọc từ đầu đến “Lấy sức đâu mà đi”. - Nhận xét cách đọc của bạn và đọc tiếp từ “... Lần thứ ba thức dậy”  hết. - Theo dõi nhận xét và uốn nắn cách đọc cho học sinh. - Giải nghĩa từ khó trong sách giáo khoa. * Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Đặc điểm chung của thể thơ đó? - Bài thơ được viết thể thơ 5 chữ (5 tiếng/câu, 4 câu/khổ). Vần chắc và vần bằng, chủ yếu gieo vần ở tiếng thứ 5, vần chân, vần liền. Thể thơ 5 chữ Lß §iÖp Hång- 25-THCS T« HiÖu Lop8.net. - Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ viết năm 1951, dựa trên một sự kiện có thật về Bác.. 2. Đọc văn bản:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. GV. ?Giỏi HS. ? KH HS. GV. (tiếng) còn gọi là thơ ngũ ngôn, cũng giống như thể thơ 4 chữ (tiếng), rất thích hợp với việc kể chuyện, thể hiện tâm tình, tâm sự. - Đây là bài thơ trữ tình có yếu tố tự sự. Cả bài thơ là một câu chuyện hoàn chỉnh về một đêm không ngủ của Bác qua cái nhìn và cảm nhận của anh đội viên. * Dựa vào nội dung của bài thơ, em hãy kể tóm tắt câu chuyện? - Trong một đêm khuya, giá rét, mưa phùn, tại một mái lều tranh xơ xác, anh đội viên bỗng thức dậy thấy Bác vẫn ngồi bên bếp lửa với vẻ mặt trầm ngâm lo lắng rồi bác nhẹ nhàng đi dém chăn cho từng người một. Anh đội viên lo lắng sợ Bác ốm. - Lần thứ ba thức dậy, anh vẫn thấy Bác ngồi đó, anh vội vàng nằng nặc mời Bác đi ngủ và anh đã hiểu lí do Bác không ngủ được vì lo lắng cho đoàn dân công đêm nay ngủ ngoài rừng bị lạnh và bị ướt. Anh cảm động sung sướng hiểu ra đợc sự vĩ đại cao cả trong hành động và việc làm của Bác. * Bài thơ kể câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ, qua đó thể hiện tình cảm của ai? - Bài thơ kể câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ, qua đó thể hiện tình cảm của Bác đối với bộ đội, dân công và tình cảm của anh đội viên đối với Bác. - Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ theo nội dung II. Phân tích văn bản. trên trong phần phân tích. (22 phút) 1. Tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội và dân công: a) Tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội:. ? KH * Trong hai khổ thơ đầu, những câu thơ nào cho biết hoàn cảnh cụ thể của đêm Bác không ngủ? HS - Anh đội viên thức dậy Thấy trời khuya lắm rồi Mà sao Bác vẫn ngồi Đêm nay Bác không ngủ [....] - Ngoài trời mưa lâm thâm Mái lều tranh xơ xác. ? KH * Em có nhận xét gì về cách mở truyện của tác giả? Có gì đặc biệt trong hoàn cảnh trên? HS - Cách mở truyện rất tự nhiên, giản dị tạo nên sự hấp dẫn của người đọc, người nghe bằng một thắc Lß §iÖp Hång- 26-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. mắc, băn khoăn trong tâm trạng của nhân vật Cho ta thấy Bác thức trong một đêm mưa, tại mái lều xơ xác giữa rừng. - Điều đặc biệt ở đây là Bác chủ động không ngủ, ngồi bên bếp lửa chứ không phải Bác không ngủ được (Đêm nay Bác không ngủ). ? TB * Trong hoàn cảnh đó, hình ảnh của Bác được khắc hoạ bằng những chi tiết cụ thể nào? (Hình dáng, tư thế, cử chỉ, hành động, lời nói). HS - Lặng yên bên bếp lửa Vẻ mặt Bác trầm ngâm [...] - Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm Rồi Bác đi dém chăn Từng người từng người một Sợ cháu mình giật thột Bác nhón chân nhẹ nhàng [...] - Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng. - Chú cứ việc ngủ ngon Ngày mai đi đánh giặc. ?Giỏi * Cách khắc hoạ hình ảnh Bác Hồ trong những chi tiết trên có gì đáng chú ý? Hãy phân tích để thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của tác giả? HS - Với những từ ngữ, hình ảnh có sức gợi hình, gợi cảm, tác giả đã khắc hoạ bức chân dung Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc với tình thương yêu bao la rộng lớn. Cụ thể: - Các từ láy: Trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác mang tính gợi hình, gợi cảm rất cao. Người đọc có thể hình dung rất rõ hình ảnh Bác Hồ ngồi im lặng bên bếp lửa hồng đượm, ngoài trời, mưa rơi đều đều, nhỏ nhưng mau hạt, Người suy tư, thao thức và lo lắng cho việc quân, việc nước; hình ảnh ẩn dụ “Người cha mái tóc bạc” gợi sự liên tưởng tới tình yêu thương chăm sóc của người cha dành cho các con. Các động từ miêu tả hành động, lời nói của Bác: dém, sợ, nhón,... đã góp phần thể hiện rõ nét tình cảm của vị chủ tịch nước đối với các chiến sĩ giống như tình cảm của người cha, người mẹ, người ông đối với con cháu của mình, qua những động tác nâng niu, chăm sóc giấc ngủ thật nhẹ nhàng, cẩn trọng, khéo léo, tỉ mỉ. Đặc biệt, hình ảnh so sánh ẩn dụ đặc sắc “Bóng Bác cao lồng lộng, Ấm hơn ngọn Lß §iÖp Hång- 27-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. lửa hồng” có sức khái quát vẻ đẹp về hình tượng Bác Hồ với tầm vóc to lớn, bao trùm khắp không gian, vừa có sức toả sáng, vừa có sức truyền hơi ấm nồng nàn cho cảnh vật và con người. Đó là hơi ấm của tình yêu thương bao la, rộng lớn, hơi ấm tình thương ấy còn hơn ngọn lửa hồng. ? TB * Qua việc phân tích, cho biết cảm nhận của em về tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội? HS - Tình cảm của Bác Hồ dành cho các chiến sĩ bộ đội đó là tình thương yêu, chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của người cha dành cho con.. Tình cảm của Bác Hồ dành cho các chiến sĩ bộ đội đó là tình thương yêu, chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của người cha dành cho con..  Có thể thấy hành động, cử chỉ của Bác đã bù đắp sự thiếu thốn vất vả của những người chiến sĩ tham gia chiến dịch. Bác đã truyền hơi ấm cho họ, nâng niu giữ gìn giấc ngủ cho họ. Ta cảm thấy bàn tay ân cần, bước chân ý tứ của người và cả những người chiến ấy, ai cũng được Bác chăm sóc, được Bác chia phần yêu thương. GV - Vậy tình cảm của Bác đối với đoàn dân công như * Luyện tập tiết 1: (5 phút) thế nào? Ngược lại, tình cảm của anh đội viên đối với Bác ra sao? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp. Sau đây, cô mời một em hãy đọc thật diễn cảm bài thơ Đêm nay Bác không ngủ. HS - Đọc theo yêu cầu (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). ? TB * Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy kể lại câu chuyện bằng lời văn của em? HS - Kể theo yêu cầu. GV - Nhận xét, bổ sung. GV. III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà học thuộc lòng bài thơ; tập phân tích lại nội dung đã tìm hiểu(chú ý những từ ngữ, hình ảnh có sức gợi hình, gợi cảm trong bài thơ). - Đọc và chuẩn tiếp phần còn lại, tiết sau học tiếp. ==================================. Lß §iÖp Hång- 28-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. Ngày soạn: 24/02/2008. Ngày giảng: 27/02/2008. Tiết 96. Văn bản: ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ (Tiếp theo) Minh Huệ A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Tiếp tục giúp học sinh: - Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến sĩ và đồng bào; thấy được tình cảm yêu quý, kính trọng của người chiến sĩ đối với Bác Hồ. - Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Kết hợp miêu tả. Kể chuyện với cảm xúc tâm trạng, những chi tiết giản dị tự nhiên mà giàu sức truyền cảm, thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có yếu tố kể chuyện. - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn bản biểu cảm. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1 phút). - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:...../19. Lớp 6B:...../18 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ. Cho biết trong bài thơ Tình cảm của Bác dành cho chiến sĩ bộ đội như thế nào? * Đáp án - Biểu điểm: ( 5 điểm) - Đọc đúng yêu cầu. (5 điểm) - Tình cảm của Bác Hồ dành cho các chiến sĩ bộ đội đó là tình thương yêu, chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của người cha dành cho con. II. Dạy bài mới: * Giới thiệu:(1 phút) Trong tiết trước, các em đã thấy tình thương yêu của Bác dành cho bộ đội chiến sĩ thật thiêng liêng, cao cả. Bởi đó là tình thương yêucủa người cha dành cho con. Vậy tình cảm của Bác đối với đoàn dân công như thế nào? Ngược lại, tình cảm của anh đội viên đối với Bác ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp trong tiết học hôm nay. Lß §iÖp Hång- 29-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. GV. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Ghi các đề mục đã tìm hiểu lên bảng. (2 phút). HS - Đọc lại toàn bộ văn bản. (3 phút). GV Chuyển: Để thấy rõ tình cảm của Bác đối với đoàn dân công như thế nào? Chúng ta đi tiếp phần (b)  ? TB. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích văn bản. 1. Tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội và dân công: a) Tình cảm của Bác Hồ đối với bộ đội:. b) Tình cảm của Bác đối với đoàn dân công. * Tình cảm của Bác được khắc hoạ qua những hình (10 phút) ảnh nào? - Bác vẫn ngồi đinh ninh Chòm râu im phăng phắc. - Chú cứ việc ngủ ngon Ngày mai đi đánh giặc Bác thức thì mặc Bác Bác ngủ không an lòng Bác thương đoàn dân công Đêm nay ngủ ngoài rừng Rải lá cây làm chiếu Manh áo phủ làm chăn. Trời thì mưa lâm thâm Làm sao cho khỏi ướt! Càng thương càng nóng ruột Mong trời sáng mau mau. ? KH * Có gì mới trong việc khắc hoạ chân dung Bác qua những chi tiết trên? HS - Chân dung của Bác được tô đậm thêm bằng những từ ngữ, hình ảnh có sức gợi tả cao: Bác vẫn ngồi đinh ninh Chòm râu im phăng phắc  Với từ láy: đinh ninh, phăng phắc cho thấy hình ảnh Bác ngồi đinh ninh (không thay đổi) và hình ảnh Chòm râu im phăng phắc (im lặng tuyệt đối, không lay động), cho ta thấy được chiều sâu tâm trạng lo lắng, trăn trở của Bác. Bác thương dân công, Bác lo cho họ, Bác thấy mình như đang chứng kiến nỗi vất vả, thiếu thốn của họ, Bác day dứt, xót xa. Nỗi day dứt như dày vò Bác vì không có cách nào giúp cho họ, chăm sóc cho họ. Bác bật Lß §iÖp Hång- 30-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. lên lời giãi bày mộc mạc, đơn giản mà thấm thía tận đáy lòng: Trời thì mưa lâm thâm Làm sao cho khỏi ướt! Càng thương càng nóng ruột Mong trời sáng mau mau. Thể hiện tâm trạng trĩu nặng, tình cảm lo lắng, bồn chồn, sốt ruột của Bác Hồ đối với đoàn dân công đang nằm dưới mưa đêm, ngoài rừng lạnh. Đây là nỗi day dứt xót xa của người cha đối với đàn con phải chịu thiếu thốn vất vả. ? TB * Em cảm nhận gì về tình cảm của Bác đối với dân công? HS - Đó là tình thương yêu của người cha với tâm trạng lo lắng, bồn chồn, sốt ruột bởi đàn con đang phải chịu thiếu thốn vất vả. GV  Qua việc khắc hoạ dáng vẻ, tư thế, hành động, cử chỉ, lời nói, tác giả đã làm nổi bật tình yêu thương rộng lớn mênh mông của người dành cho chiến sĩ đồng bào. Tình yêu lớn như biển rộng trời cao mà gần gũi thân thuộc như người mẹ, người cha. Bởi thế làm xúc động mọi trái tim người đọc. Ta như thấy đang được hưởng tình yêu lớn lao của người: “Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người” Vậy tình cảm của anh đội viên đối với Bác như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp  ? TB. * Tìm những chi tiết nói về thái độ, tâm trạng của anh đội viên trong những lần thức dậy vẫn thấy Bác ngồi? HS - Càng nhìn lại càng thương Người cha mái tóc bạc. - Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng Thổn thức cả nỗi lòng Thầm thì Anh hỏi nhỏ - Bác ơi! Bác chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không? - Anh nằm lo Bác ốm Lòng anh cứ bề bộn Vì Bác vẫn thức hoài. Lß §iÖp Hång- 31-THCS T« HiÖu Lop8.net. Tình cảm của Bác dành cho đoàn dân công đó là tình thương yêu của người cha với tâm trạng lo lắng, bồn chồn, sốt ruột bởi đàn con đang phải chịu thiếu thốn vất vả.. 2. Tình cảm của anh đội viên đối với Bác: (14 phút).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. - ... Lần thứ ba thức dậy Anh hốt hoảng giật mình. - Anh vội vàng nằng nặc: Mời Bác ngủ, Bác ơi! Trời sắp sáng mất rồi Bác ơi mời Bác ngủ! - Lòng vui sướng mênh mông Anh thức luôn cùng Bác. ?Giỏi * Em có nhận xét gì về việc miêu tả thái độ, tình cảm của anh đội viên qua những chi tiết vừa tìm được? HS - Bằng lời kể tự nhiên kết hợp với những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, tác giả đã cho thấy tâm trạng của anh đội viên trong đêm thức giấc khi thấy Bác vẫn chưa ngủ. Cụ thể: + Lần đầu thức giấc khi trời đã rất khuya, thấy Bác vẫn ngồi với vẻ mặt trầm ngâm, anh thương Bác (Càng nhìn lại càng thương Người cha mái tóc bạc)  Tác giả đã sử dụng điệp từ càng chuyển từ hành động (Càng nhìn) sang trạng thái tâm lý (càng thương) nhằm nhấn mạnh mức độ tăng tiến về tình cảm. Anh thương Bác như thương người cha vất vả của mình. Rồi được chứng kiến những cử chỉ chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của Bác, anh vô cùng xúc động, anh mơ màng như nằm trong giấc mộng. Được gặp Bác, được nhìn thấy Bác, đợc Bác chăm sóc, anh hạnh phúc sung sướng tưởng như trong một giấc mơ. Hình ảnh so sánh: Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng  cho ta thấy lòng yêu thương hoà niềm xúc động tôn kính, chen lẫn choáng ngợp niềm hạnh phúc - tâm trạng có thật của anh đội viên khi ở bên Bác. Tình cảm ấy đã toả sáng, sưởi ấm lòng anh. Từ tâm trạng ấy anh bồn chồn, lo lắng cho sức khoẻ của Bác bằng câu hỏi dồn, nhịp điệu nhanh Bác ơi! Bác chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không? + Lần thứ 3 thức dậy thấy Bác vẫn ngồi, anh hốt hoảng giật mình rồi Anh vội vàng nằng nặc: Mời Bác ngủ, Bác ơi! Trời sắp sáng mất rồi Bác ơi mời Bác ngủ! Hình ảnh anh hốt hoảng giật mình cho thấy thái độ sửng sốt, tâm trạng lo lắng của anh đội viên khi Lß §iÖp Hång- 32-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. thức giấc lần thứ ba. Có lẽ anh đã nghĩ sau khi dém chăn cho các chiến sĩ Bác sẽ ngả lưng, nhưng lần thứ nhất rồi lần thứ hai và lần thứ ba, sắp trọn một đêm Bác vẫn không ngủ, chính vì vậy mà anh đã bàng hoàng sửng sốt. - Từ láy vội vàng, nằng nặc gợi trạng thái hành động (xin cho kì được: xin Bác đi ngủ). Câu thơ đảo qua, đảo lại, lời thơ gấp gáp khẩn thiết như một lời năn nỉ, cầu khẩn, thể hiện tình thương yêu, sự lo lắng của anh đội viên đối với Bác ở mức độ cao, thái độ cầu khẩ, năn nỉ đòi Bác đi ngủ của anh cho thấy: Giữa anh và Bác không còn khoảng cách giữa lãnh tụ và quần chúng. Tình cảm ấy là tình cảm cha con. Người con lo lắng cho cha khi không ngủ vì lo lắng cho mình và cho anh em mình. ? KH * Tại sao từ chỗ bồn chồn, lo lắng, nằng nặc mời Bác đi ngủ, anh đội viên lại chuyển sang vui sướng mênh mông và thức luôn cùng Bác? HS - Vì anh đã hiểu được tình cảm, lòng yêu thương của Bác dành cho mọi người. Vì lo lắng cho mọi người nên Bác không ngủ được. Anh thật sự hiểu được tấm lòng của Bác thật bao la rộng lớn, hiểu được một chân lí đơn giản mà lớn lao: Đêm nay Bác không ngủ Vì một lẽ thường tình Bác là Hồ Chí Minh. Anh thấy hạnh phúc, sung sướng và thấy mình lớn lên khi ở bên Bác. “Ta bên Người. Người toả sáng bên ta Ta bỗng lớn ở bên người một chút Đó chính là lí do khiến anh đội viên cảm thấy lòng vui sướng mênh mông và thức luôn cùng Bác. ? TB * Các chi tiết vừa phân tích trên đều tập trung thể hiện tình cảm của anh đội viên đối với Bác Hồ. Đó là tình cảm gì? HS - Trình bày. GV - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung . Tình cảm của anh đội viên đối với Bác đó là tình thương yêu, cảm phục, ngưỡng vọng.. III. Tổng kết - ghi nhớ. ? TB * Qua hai tiết tìm hiểu, em cảm nhận được gì về (3 phút). những đặc sắc nghệ thuật và nội dung của bài thơ Đêm nay Bác không ngủ? HS - Trình bày. GV - Nhận xét và khái quát lại: Lß §iÖp Hång- 33-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. - Nghệ thuật: + Bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ, có nhiều vần liền thích hợp với lối kể chuyện. Kết hợp miêu tả, kể với biểu cảm. + Lời thơ giản dị, chân thành với nhiều từ láy gợi hình ảnh, gợi cảm, đợc tổ chức theo vần, đoạn nghe âm vang, dễ nhớ, dễ thuộc. - Nội dung: Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác trên đường đi chiến dịch, bài thơ đã thể hiện tấm longgf yêu thương giản dị mà sâu sắc, rộng lớn của Bác đối với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ cũng là của mọi ngời đối với Bác.. HS - Đọc ghi nhớ (SGK,T. 67).. - Nghệ thuật: Bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ, có nhiều vần liền thích hợp với lối kể chuyện, kết hợp miêu tả, kể với biểu cảm. Có nhiều chi tiết giản dị, chân thực và cảm động. - Nội dung: Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác trên đường đi chiến dịch, bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương giản dị mà sâu sắc, rộng lớn của Bác đối với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác. * Ghi nhớ: (SGK,T. 67) IV. Luyện tập. (5 Phút).. HS - Đọc diễn cảm bài thơ. (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). ? TB * Tìm những câu thơ của Bác nói về chuyện không ngủ của mình? HS - Một canh... hai canh... lại ba canh Trắn trọc băn khoăn giấc chẳng thành. (Không ngủ được) - Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Cảnh khuya) III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà thuộc lòng bài thơ, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.67) - Làm bài tập 2 (SGK, T.68). - Đọc và chuẩn bị bài tiếng Việt Ẩn dụ (trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa). ==================================. Lß §iÖp Hång- 34-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. Ngày soạn: 26/02/2008. Ngày giảng:29/02/2008. Tiết 95. Tiếng Việt: ẨN DỤ A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: - Nắm được khái niệm ẩn dụ và các kiểu ẩn dụ. - Năm được các tác dụng của ẩn dụ. Biết phân tích ya nghĩa của ẩn dụ trong thực tế sử dung tiếng Việt. - Bước đầu có kĩ năng tạo ra một số ẩn dụ. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; soạn giáo án. - Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1 phút) - Kiểm tra sĩ số học sinh: + Lớp 6 A:......./19 + Lớp 6 B:......../19 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)(Miệng). *Câu hỏi: ? Nhân hoá là gì? Có những kiểu nhân hoá nào? Cho ví dụ? * Đáp án - biểu điểm: (4 điểm) - Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,...bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loại vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. (3 điểm) - Có ba kiểu nhân hoá thường gặp là: 1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. 2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. 3. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. (3 điểm) - Ví dụ: - Ông mặt trời thức dậy sau rặng núi. (dùng từ gọi người và từ chỉ hoạt động của người) - Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người đâu (dùng từ hô đáp để nói chuyện với sự vật) II. Dạy bài mới: * Giới thiệu: (1 phút) - Giáo viên đưa ra tình huống: Bà hát ru cháu có câu: “Thuuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” Cháu hỏi bà: Thuyền, bến có biết nói đâu mà thuyền nhớ bến; mà bến lại khăng khăng đợi thuyền hả bà? - Vậy cách nói trong câu hát ru của bà dựa theo cơ chế gì? Tại sao lại nói như vậy? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu phần nào điều đó. Lß §iÖp Hång- 35-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GV. HS ? TB HS ? KH HS. ? KH HS. ? TB. - Ghi ví dụ lên bảng: Ví dụ 1: Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm (Minh Huệ) - Đọc ví dụ. * Trong khổ thơ, cụm từ Người cha được dùng để chỉ ai? Vì sao em biết được điều đó? - Cụm từ Người cha được dùng để chỉ Bác Hồ. - Vì căm cứ vào ngữ cảnh của khổ thơ và nắm rõ xuất xứ của bài thơ. * Theo em, ví sao có thể ví Bác Hồ như người cha? - Vì Bác Hồ và người cha có nét giống nhau về phẩm chất: Tình yêu thương, sự quan tâm chăm sóc; giống nhau về tuổi tác: tuổi cao. Các em còn nhớ hình ảnh Bác trong cái đêm không ngủ: Bác chăm sóc giấc ngủ cho các chiến sĩ bộ đội ân cần, cỉ mỉ, chu đáo như sự chăm sóc của người cha dành chi các con. * Các em đã được học phép so sánh, vậy cách nói này có gì giống và khác với phép so sánh? - Về mặt nội dung: Cách nói này giống phép so sánh ở chỗ phải rút ra những nét tương đồng vốn là khác loại. Người cha và Bác Hồ có nét giống nhau về phẩm chất và tuổi tác; dựa vào đó, tác giả đã tạo ra một một so sánh ngầm (Người cha là vế dùng để so sánh (vế B) còn Bác Hồ là vế được so sánh (vế A) đã bị dấu ẩn đi. - Nhưng về mặt hình thức: + Nếu so sánh đầy đủ: Bác yêu thương chiến sĩ như người cha. + Cách nói này khác so sánh ở chỗ chỉ công khai sử dụng một đối tượng - một vế, đó là đối tượng được so sánh (vế B) . Còn đối tượng so sánh (vế A) thì giấu đi, ẩn đi, không phô ra như so sánh. Người nghe dựa vào quy luật liên tưởng trên cơ sở những yếu tố tương đồng và dựa vào văn cảnh để tìm ra đối tợng được nói đến nhưng là bị ẩn đi (dấu đi) cụ thể dấu kín vế A (Trong ví dụ, dấu tên Bác Hồ nhưng dựa vào văn cảnh, và xuất xứ của bài thơ, ta ta đã tìm ra vs A, đó là hình ảnh Bác Hồ - vị cha già của dân tộc). * Theo em, cách diễn đạt trong ví dụ trên có tác Lß §iÖp Hång- 36-THCS T« HiÖu Lop8.net. NỘI DUNG I. Ẩn dụ là gì? (9 phút) 1. Ví dụ: (SGK.T.68)..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. dụng gì? HS - Cách dùng từ Người cha có tác dụng làm cho hình ảnh Bác được nói đến trở nên gần gũi, thân thương với mọi người, đồng thời làm tăng sức gợi hình, gợi tả để hiểu được tình cảm của Bác và tình cảm của anh đội viên đối với Bác. ? TB * Cách nói trên chính là ẩn dụ. Vậy em hiểu ẩn dụ 2. Bài học: là gì? HS - Trình bày. Ẩn dụ là gọi tên sự GV - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học. vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. * Ghi nhớ: HS - Đọc ghi nhớ: (SGK,T.68). (SGK,T.68) ? TB * Xác định ẩn dụ trong ví dụ sau: Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng có lối ai vào hay chưa? Mận hỏi thì đào xin thưa Vường hồng có lối nhưng chưa ai vào. (Ca dao) HS - Hình ảnh ẩn dụ: mận, vườn hồng, đào. - Mận chỉ người con trai đang tỏ tình; đào chỉ người con gái; vườn hồng chỉ trái tim tình yêu => Cách nói kín đáo, tế nhị (thường gặp trong ca dao). GV. - Chuyển: Các em đã nắm được thế nào là ẩn dụ, tác dụng của ẩn dụ. Vậy có những kiểu ẩn dụ nào? II. Các kiểu ẩn dụ. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần II. (8 phút) 1. Ví dụ: GV - Dùng bảng phụ có ghi 2 ví dụ (SGK,T.68, 69): (SGK,T.68, 69) Ví dụ 1: Về thăm nhà Bác làng Sen, Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Ví dụ2: Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. (Nguyễn Tuân) HS - Đọc Ví dụ, chú ý từ im đậm. ? TB * Trong ví dụ 1 từ thắp và từ lửa hồng dùng để chỉ hiện tượng hoặc sự vật nào? HS - Từ thắp: Chỉ sự nở của hoa râm bụt (không còn ở trạng thái nụ như trước nữa). - Từ lửa hồng: Chỉ màu đỏ của hoa râm bụt. ? KH * Theo em, vì sao có thể ví như vậy? Lß §iÖp Hång- 37-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. HS - Ví như vậy vì hai sự vật có những nét tương đồng nhau: + Về hình thức gống nhau (có màu đỏ). + Về cách thức thực hiện tạo màu đỏ (trạng thái xoè nở của hoa để tạo màu sắc được so sánh với hành động thắp - châm lửa, làm cho cháy lên, sáng lên). ? TB * Trong ví dụ 2, cách dùng cụm từ “nắng giòn tan” có gì đặc biệt so với cách nói thông thường? (Gợi ý: Thông thường, giòn tan dùng để nêu đặc điểm của sự vật nào? Và qua cảm nhận của giác quan nào?). HS - Thông thường dùng để nêu những đặc điểm của những sự vật dễ gẫy, rễ vụn (bánh đa) - rất giòn và được cảm nhận qua vị giác (miệng). ? KH * Vậy theo em, nắng có thể dùng vị giác để cảm nhận được không? HS - Nắng không thể dùng vị giác để cảm nhận được mà phải dùng thị giác để cảm nhận. GV  Như vậy, ở đây sử dụng từ giòn tan để nói về nắng là đã có sự chuyển đổi cảm giác về cái nắng to, rực rỡ. ? TB * Từ các ví dụ đã phân tích, em thấy có những kiểu tương đồng nào giữa các sự vật thường được chọn để tạo phép ẩn dụ? HS - Trình bày: Những kiểu tương đồng: + Về phẩm chất. + Về cách thức. + Về hình thức. + Về chuyển đổi cảm giác. GV - Nhận xét , bổ sung và chốt nội dung bài học . 2. Bài học: Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: 1. Ẩn dụ hình thức. 2. Ẩn dụ cách thức. 3. Ẩn dụ phẩm chất. 4. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. * Ghi nhớ: (SGK,T.69). HS - Đọc ghi nhớ (SGK,T.69). Chuyển: Để các em nắm chắc hơn nội dụng bài GV III. Luyện tập. học, chúng ta cùng luyện tập trong phần III. - Đọc yêu cầu bài tập 1(SGK,T.69) (15 phút) ?BT1 * So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diến 1. Bài tập 1: (SGK,T.69) đạt sau đây: HS - Cách 1: Bác Hồ mái tóc bạc - Cách 1: Đốt lửa cho anh nằm. Diễn đạt bình thường. Lß §iÖp Hång- 38-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. HS GV ?BT2. HS GV. ?BT3 HS GV. - Cách 2: - Cách 2: Bác Hồ mái tóc bạc Diễn đạt so sánh. Đốt lửa cho anh nằm. - Cách 3: Diễn đạt ẩn dụ. - Cách 3: Bác Hồ mái tóc bạc => Cách 2, 3 tạo cho Đốt lửa cho anh nằm. câu nói có tính hình (Minh Huệ) tượng, biểu cảm, nhất là - Suy nghĩ và trình bày. cách 3 làm cho câu nói - Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung và ghi tóm có tính hàm súc cao. tắt kết quả lên bảng. 2. Bài tập 2: * Tìm các ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây. Nêu (SGK,T. 58) lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau. a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. - Nét tương đồng so (Tục ngữ) sánh ngầm: b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. a)- Ăn quả: sự hưởng (Tục ngữ) thụ thành quả. c) Thuyền về có nhớ bến chăng? - Kẻ trồng cây: Người Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. lao động, người gây (Ca dao) dựng thành quả. d) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng b) - Mực, đen: Cái xấu. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. - Đèn, rạng: Cái tốt, (Viễn Phương) hay, tiến bộ. - Suy nghĩ cá nhân - trình bày. c) Thuyền bến: - Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung. - Thuyền: Chỉ người đi xa. - Bến: Chỉ người ở lại. d) Mặt trời: (2) Chỉ Bác Hồ - ánh rực rỡ soi đường cách mạng đi tới tương lai. 3. Bài tập 3: * Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các (SGK,T.70) câu văn, câu thơ - Bài tập 3 (SGK,T.70). - Đứng tại chỗ xác định ẩn dụ. - Nhận xét và ghi kết quả lên bảng và yêu cầu về tìm hiểu tác dụng của các ẩn dụ đã tìm được trong * Ẩn dụ chuyển đổi bài tập. cảm giác: a) ... mùi hồi chín chảy qua mặt. b) ... nắng chảy đầy vai. c) ... Tiếng rơi rất mỏng... d) ... cơn mưa ướt tiếng cười... Lß §iÖp Hång- 39-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. ?BT4 - Chính tả (nghe - viết). GV - Đọc chính tả để học sinh (nghe - viết): Buổi hịc cuối cùng (từ tuy nhiên, thầy vẫn đủ can đảm  lớn lao đến thế). - Lưu ý học sinh viết đúng một số phụ âm dễ mắc lỗi: tr/ch; l/đ/n; s/x. - Thu một số bài - nhận xét, chữa lỗi.. 4. Bài tập 4: (SGK,T.70). III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Học bài, nắm chắc 2 ghi nhớ (SGK,T.68, 69) - Làm hoàn chỉnh bài tập 3 (SGK,T.70). - Đọc và chuẩn bị kĩ nội dung bài luyện nói về văn miêu tả (theo yêu cầu SGK). Cụ thể: Đọc kĩ 3 bài tập (SGK,T.71, 72) - Lập dàn ý cho bài nói miệng; Yêu cầu các em cần lựa chọn các chi tiết thật ngắn gọn cho phù hợp với cách trình bày. (Tổ 2 chuẩn bị bài 1; tổ 3 chuẩn bị bài 2; tổ 1 chuẩn bị bài 3). ==================================== Ngày soạn: 27/ 02/2008. Ngày giảng: 01/3/2008. Tiết 96. Tập làm văn: LUYỆN NÓI VỀ VĂN MIÊU TẢ A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: - Nắm được cách thức trình bày một đoạn, một bài văn miêu tả. - Rèn luyện kĩ năng trình bày mệng những điều đã quan sát và lựa chọn theo một thứ tự hợp lý. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. - Học sinh: Ôn lại lý thuyết văn miêu tả, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa). B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1phút) - Kiểm tra sĩ số học sinh: + Lớp 6 A:......./19 + Lớp 6 B:......../18 I. Kiểm tra bài cũ : (5 phút) (Miệng). *Câu hỏi: ? Nêu phương pháp viết bài văn tả người? * Đáp án - Biểu điểm: ( 5 điểm )- Muốn tả người cần: + Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc). + Quan sát lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. Lß §iÖp Hång- 40-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. + Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. (5 điểm)- Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần: + Mở bài: Giới thiệu người được tả. + Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,...). + Kết bài: Thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. II. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1 phút). Các em đã nắm được phương pháp viết một đoạn văn, một bài văn tả người, để viết được một bài văn tả người có hiệu quả cao, chúng ta phải nắm chắc lý thuyết và rèn các kĩ năng cơ bản. Một trong những yêu cầu quan trọng bên cách viết còn phải biết trình bày bằng miệng. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng luyện nói về văn miêu tả. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Chuẩn bị. (7 phút). GV. - (Hướng dẫn học sinh chuẩn bị): Tiết trước cô giáo đã hướng dẫn các em về nhà lập dàn ý cho ba bài tập (SGK,T.71, 72). Sau đây các em sẽ thảo luận theo nhóm, cùng kiểm tra, thống nhất lại dàn ý đã được chuẩn bị ở nhà, sau đó chúng ta sẽ luyện nói theo dàn bài đã được chuẩn bị. HS - Thảo luận nhóm (5 phút). → Trình bày dàn ý đã chuẩn bị. GV - Nhận xét việc chuẩn bị và lưu ý các em lập dàn ý theo định hướng sau: Bài 1. Đoạn văn tả cảnh lớp học tập viết, cần chú ý các chi tiết: - Giờ tập viết, thầy đã chuẩn bị những mẫu chữ thật đẹp, treo trước bàn học như những lá cớ nhỏ bay phấp phới. - Cả lớp im phăng phắc, ai nấy đều chăm chú. - Tiếng ngòi bút sột soạt trên giấy. - Những con bọ dừa bay vào chẳng ai để ý. Những trò nhỏ nhất cặm cụi vạch những nét sổ... - Trên mái trường, bồ câu gù thật khẽ. Bài 2. Tả lại hình ảnh thầy Ha-men. (làm nổi bật được sự khác biệt của thầy so với các buổi học khác): a) Mở bài: Lß §iÖp Hång- 41-THCS T« HiÖu Lop8.net. * Lập dàn ý cho các bài tập: 1) Tả lại cảnh lớp học trong buổi học cuối cùng. 2) Tả lại hình ảnh thầy Ha-men. 3) Tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút xúc dộng gặp gỡ học trò sau nhiều năm xa cách..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. Thầy Ha-men là một người yêu nước, yêu tha thiết tiếng nói của dân tộc. b) Thân bài: - Trang phục trang trọng, khác với ngày thường. - Lời nói dịu dàng, thương yêu, không mắng học sinh; kiên nhẫn giảng giải cho đến phút cuối cùng (qua các chi tiết: với Phrăng, nói về tiếng Pháp,...) - Hành động, lời noi của cuối buổi học. c) Kết bài: Hình ảnh đáng khâm phục và đáng trân trọng của thầy không chỉ tác động đến cậu bé Phrăng, học sinh trong lớp và dân làng mà còn là bài học cảm động, thấm thía đối với mỗi chúng ta. Bài tập 3: Tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút xúc dộng gặp gỡ học trò sau nhiều năm xa cách: a) Mở bài: Ngày 20/11 cùng mẹ đến chúc mừng thầy giáo cũ. b) Thân bài: - Lời chào hỏi. - Hình dáng: Già, cao, gầy, cặp kính trắng, dáng vẻ nhanh nhẹn, trang phục,... - Tháiđộ: Vui mừng, phấn khởi. - Hành động: Mời chào vào nhà. - Lời nói, cử chỉ: + Trò chuyện, hỏi han. + Đông viên. + Bày tỏ suy nghĩ của thầy. c) Kết bài: - Nêu suy nghĩ về thầy giáo của mẹ. GV - Căn cứ vào dàn ý đã chuẩn bị, chúng ta cùng luyện nói theo hình thức sau: nói trước tổ và nói trước lớp II. Luyện nói trên lớp. 1. Luyện nói theo GV - Hướng dẫn học sinh luyện nói và nhận xét luyện tổ. (17 phút). nói ở nhóm, tổ. HS - Luyện nói theo tổ theo yêu cầu. 2. Luyện nói trước GV - Hướng dẫn học sinh luyện nói và nhận xét luyện nói lớp. (15 phút). trước lớp: + Khi nói trước lớp, các em cần phải tự tin, bình tình, đàng hoàng, mắt nhìn vào các bạn. + Nói to, rõ ràng để các bạn cùng nghe. HS - Nói trước lớp, mỗi tổ hai em (nhận xét). GV - Nhận xét kết quả luyện nói ở tổ, cho điểm với những học sinh nói tốt. Lß §iÖp Hång- 42-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút). - Về nhà xem lại nội dung của giờ luyện nói. - Đọc thêm một số bài văn mẫu tả người; viết hoàn chỉnh đề bai tập số 3 (Tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút xúc dộng gặp gỡ học trò sau nhiều năm xa cách). - Ôn kĩ toàn bộ kiến thức về phần văn bản đã học từ đầu học kí I; chuẩn bị cho tiết sau kiểm tra văn 45'.. Lß §iÖp Hång- 43-THCS T« HiÖu Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×