Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh ngọai tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.14 KB, 21 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh ngọai tệ tại ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam
2.1 Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
2.1.1Sơ lược quá trình phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Được thành lập ngày26/04/1957 với tên gọi ban đầu là ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam
Giai đoạn 1957 – 1980 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam tiền thân của ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập trực thuộc bộ tài chính với
qui mô ban đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp
phát và quản lý vốn thiêt kế cơ bản nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội
Giai đoạn 1981 – 1989 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành
ngân hàng đầu tư và phát triển Xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà
nước Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước cho các lĩnh vực của nền kinh tế
Giai đọan 1990 – 1994 ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV ) với nhiệm vụ được
thay đổi về cơ bản: ngoài việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án
thuộc chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các
nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư
phát triển.
Giai đoạn 1995 – 2000 BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như
một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước.
Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là ngân hàng thương mại
hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn 2001 đến nay BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại và
được chính phủ phê duyệt để phát triển thành một ngân hàng đa năng hàng đầu
của Việt Nam , ngang tầm với các ngân hàng thuộc khu vực và trên thế giới.
2.1.2Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị


Ban tổng giám đốc
Hội đồng quản lý tài sản nợ có
Hội đồng tín dụng
Hội đồng khoa học
Khối quản lý rủi ro
Khối tín dụng
Khối kế toán
Khối hành chính
Khối dịch vụ
Khối tài chính
-Ban quản lý rủi ro
-Ban kiểm tra nội bộ
-Ban tín dụng
-Ban quản lý TD
-Ban thẩm định
-Ban quản lý chi nhánh
-Ban dịch vụ
-Trung tâm thẻ
-Ban kinh doanh đối ngoại
-Ban kế hoạch phát triển
-Ban nguồn vốn và KDTT
-Ban tài chính
-Ban đầu tư
-Ban kế toán
-Trung tâm thanh toán
-Ban tổ chức cán bộ
-Ban quản lý tài sản
-Văn phòng
-Ban pháp chế
-Ban công nghệ

Cơ cấu tổ chức hội sở chính cho thấy sự độc lập tương đối giữa các khối và
chịu sự kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Khối quản lý rủi ro chịu trách nhiệm quản trị rủi ro, dự báo các thay đổi
trong tương lai và đảm bảo các tỷ lệ an toàn cho ngân hàng.
Khối tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động tín dụng vơi các chi
nhánh, trực tiếp cấp tín dụng và quản lý các khoản tín dụng lớn
Khối dịch vụ bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như dịch vụ thanh toán, dịch
vụ phát hành thẻ, dịch vụ bảo lãnh….
Khối tài chính quản lý các hoạt động tài chính và trực tiếp thực hiện việc
kinh doanh tiền tề (tresuary department)
Khối kế toán thực hiện lập sổ sách kế toán hàng ngày. Mỗi phòng ban đều có
một bộ phận kế toán trực tiếp thực hiện kế toán cho các giao dịch hằng ngày và
cuối ngày sẽ tổng hợp số liệu lại tại phòng kế toán chung cho cả hệ thông ngân
hàng.
Khối hành chính gồm các phòng văn thư, nhân sự, phòng thương hiệu và
quan hệ công chúng….
Riêng với ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ thuộc khối tài chính là một
trong những ban quan trọng của ngân hàng bởi hoạt động của ban này luôn
mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Hơn thế nữa hoạt động của ban nguồn
vốn và kinh doanh tiền tệ ngày càng được mở rộng đặc biệt là phòng kinh doanh
tiền tệ.
Ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gồm 3 phòng ban chính:
Phòng huy động vốn: phòng này giữ một vị trí hết sức quan trọng bởi nó thực
hiện việc huy động vốn cho ngân hàng. Phòng huy động vốn thực hiện việc đưa
ra các sản phẩm như các loại hình tiền gửi tiết kiêm, kỳ phiếu ngân hàng, trái
phiếu ngân hàng…để thực hiện việc thu hút vốn trên thị trường.
Phòng cân đối tổng hợp giống như một phòng kế toán thực hiện việc điều
chuyển, quản lý vốn và thực hiện các nghiệp vụ kế toán.
Phòng kinh doanh tiền tề: đây là phòng ban vô cùng quan trọng bởi nó là
phòng trực tiếp kinh doanh. Nguòn vốn được huy động từ phòng nguồn vốn

thông qua phòng cân đối tổng hợp được đưa đến phòng kinh doanh tiền tệ và
phòng tín dụng là chủ yếu. Phòng tín dụng sẽ thực hiện việc cho vay còn phòng
kinh doanh tiền tệ sẽ thực hiện việc kinh doanh đối với nguồn vốn để mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong đó phòng kinh doanh tiền tệ (Treasuary) thực hiện các hoạt động chính
sau:
Phòng kinh doanh tiền tệ (Treasury)
Hoạt động trên thị trường tiền tệ (Money market)
Hoạt động trên thị trường hàng hóa tương lai ( Future commodity)
Hoạt động trên thị trường trái phiếu (Bond market)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (Foreign exchange)
Họat động trên thị trường tiền tệ (Money market) là hoạt động mà ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam cho vay với các khách hàng thân thiết có quan hệ
lâu dài với khách hàng thông qua mạng điện thọai trực tiếp hoặc cho vay liên
ngân hàng qua hệ thông máy tính nối mạng.
Hoạt động trên thị trường hàng hóa tương lai (Future commodity) là hoạt
động mà BIDV thực hiện mua bán hợp đồng tương lai hàng hóa cho khách hàng
trên thị trường quốc tế, hiện tại thì BIDV mới thực hiện mua bán hợp đồng
tương lai hàng hóa gồm: cao su trên thị trường Toronto (Nhật), cà phê Robusta
trên thị trường London (Anh) và Newyork (Mỹ). Đây là hoạt động khá mới mẻ,
mới phát triển từ năm 2006 và sẽ mở rộng trong tương lai.
Hoạt động trên thị trường trái phiếu (Bond market) là hoạt động mà BIDV
thực hiện kinh doanh trái phiếu, ở đây chủ yếu là trái phiếu chính phủ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (Foreign exchange) đây là hoạt động truyền
thống của hội sở chính của BIDV với việc kinh doanh hầu như tất cả các ngoại
tệ chính mà khách hàng có nhu cầu. Hoạt động này hình thành từ năm 1991
nhưng đến năm 2004 mới thực sự phát triển và đặc biệt phát triển mạnh từ năm
2006 trở lại đây. Hoạt động KDNT tại chi nhánh gồm các hoạt động chủ yếu là
giao dịch trực tiếp với khách hàng quen thuộc, quản lý chi nhánh và giao dịch
liên ngân hàng.

2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm trở lại đây của BIDV
Đơn vị: tỷ
đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Số
lượng
%
thay
đổi
Số
lượng
%
thay
đổi
Số
lượng
%
thay
đổi
Số
lượng
%
thay
đổi
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.084 3.084 0 3.150 2.14 4.502 42.92 6.500 44.38
Tổng tài sản
85.851 99.660 16.08 117.976 18.38 158.219 34.11 217.823 37.67
Cho vay và ứng trước

khách hàng ròng
59.173 67.244 13.64 79.383 18.05 93.453 17.72 123.752 32.42
Tiền gửi và các khoản
phải trả
59.910 67.262 12.27 85.741 27.47 113.724 32.64 151.256 33
Lợi nhuận sau thuế
109 160 46.79 213 33.13 535 151 972 81.68
Nguồn: báo cáo thường niên 2006 và báo cáo kết quả kinh doanh 2007 ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam
Như vậy chúng ta thấy hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam không ngừng phát triển qua các năm và duy trì một mức tăng trưởng trên
20% đặc biệt trong năm 2006 và 2007 có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận rất cao.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam – BIDV
Xét về vị thế của phòng KDTT trong hoạt động của BIDV thì hoạt động của
phòng luôn được đánh giá là hoạt động quan trọng của ngân hàng bởi đây là
hoạt động trực tiếp kinh doanh tiền. Bên cạnh hoạt động tín dụng là hoạt động
truyền thống và cũng mang lại mức lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng thì hoạt
động KDTT được đánh giá là hoạt động có vị trí quan trọng thứ 2 và cũng mang
lại một mức lợi nhuận rất cao cho ngân hàng.
Trong các hoạt động trong phòng KDTT của BIDV thì hoạt động KDNT lại
được đánh giá là hoạt động tiềm năng của ngân hàng bởi họat động này đóng
góp một mức doanh thu rất lớn vào doanh thu chung của NH.
Nguồn: báo cáo KDNT qua các năm
BIDV thực hiên giao dịch với tất cả các loại ngọai tệ nhưng giao dịch USD
chiếm tới hơn 75% các giao dịch ngọai tệ ở đây. Còn lại là các ngoại tệ mạnh
khác như EUR, GBP, JPY, SGD, CAD, AUD, HKD….và một số ngoại tệ rất ít
giao dịch trên thị trường khác như THB, SEK, DDK…
Có thể nói rằng trên thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay BIDV là một
ông lớn, các giao dịch của BIDV được thực hiện trên hệ thông chi nhánh toàn

quốc và trên thị trương liên ngân hàng thì các bước đi và giao dịch của BIDV
luôn đươc thị trường chú ý.
Hoạt động KDNT không chỉ đem lại một mức doanh thu cao mà nó còn đem
lại một mức lợi nhuận khá cao cho ngân hàng.
Bảng 2.2: doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động KDNT của BIDV từ 2004 đến
2007
Chỉ tiêu 2004
2005 2006 2007
Số
lượng
% thay
đổi
Số
lượng
% thay
đổi
Số
lượng
% thay
đổi
Doanh thu ròng
(tỷ USD)
9.9 13.8 39.4 19.6 42 23 17.3
Lợi nhuận (tỷ
VND)
44 59 34.1 91 54.2 112 23
Nguồn: báo cáo kết quả KDNT tại BIDV qua các năm
Qua số liệu trên ta có thể đánh giá rằng lợi nhuân từ hoạt động KDNT của
BIDV là rất lớn nếu xét trên tổng thu nhập ngân hàng, chiếm khoảng trên 10%
Biểu đồ 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ ròng của BIDV qua các năm

×