Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.26 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b> Đỗ Minh Tứ </b><b>*</b></i>
<i><b> Đỗ Văn Vinh**</b></i>
<b>TÓM TẮT</b>
<i>Trong bài viết này, trên cơ sở nêu bật những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện an </i>
<i>sinh xã hội trong những năm vừa qua, chúng tôi tập trung làm rõ những quan điểm mới của Đại </i>
<i>hội XI về vấn đề an sinh xã hội. Qua đó, đề xuất những giải pháp mang tính định hướng và những </i>
<i>nguyên tắc trong việc xây dựng và thực hiện an sinh xã hội ở nước ta trong thời gian tới.</i>
<b>Từ khoá:</b><i><b> An sinh xã hội, văn kiện Đại hội</b></i>
<b>ABSTRACT</b>
<i>In this paper, on</i> <i>the</i> <i>basis</i> <i>of</i> <i>highlighting</i> <i>the achievements</i> <i>and</i> <i>constraints</i> <i>in the </i>
<i>implementation ofsocial securityinrecent years, we focus onclarifyingthenewperspectiveof</i>
<i>theXICongress</i> <i>on the issueofsocialAssembly. Thereby, the</i> <i>proposedsolutionorientedand</i>
<i>principlesinthe development andimplementationofsocial securityin our countryin the future.</i>
<b>Key words: </b><i><b>social security, congress documents</b></i>
<i>*<sub> </sub></i> <i>Thạc sỹ, GV. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. NCS ĐH. Quốc gia. HCM</i>
<b>**</b><i>Học viên Cao học khóa 2010 – 2013, Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM</i>
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
An sinh xã hội (ASXH), theo tổ chức Lao
động quốc tế (ILO), là khái niệm “Chỉ sự bảo vệ
của xã hội đối với những thành viên của mình,
bằng một loạt những biện pháp công cộng,
chống đỡ sự hẫng hụt về kinh tế và xã hội do
bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, kể
cả sự bảo vệ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có
con nhỏ.”1<sub> Như vậy, ASXH không chỉ thể hiện </sub>
quyền cơ bản của mỗi con người mà cịn là cơng
cụ để xây dựng một xã hội hài hòa, văn minh
khơng có sự loại trừ, đảm bảo sự đồn kết, chia
sẻ và tương trợ của cộng đồng đối với các rủi
ro trong đời sống, đồng thời thúc đẩy sự đồng
thuận, bình đẳng, cơng bằng xã hội… Do đó,
vấn đề ASXH ln được Đảng ta quan tâm.
<i><b>1. Thành tựu và hạn chế trong việc thực </b></i>
<i><b>hiện ASXH th̀i gian v̀a qua</b></i>
Các chính sách hỗ trợ ngày càng nhận được sự
ủng hộ, tham gia của cá nhân, cộng đồng dựa
trên tinh thần đoàn kết, chia sẻ và tương trợ.
Cụ thể, chúng ta đã tăng cường phát triển
giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xố
đói, giảm nghèo, tỉ lệ hộ nghèo giảm cịn 9,5%;
thực hiện chính sách với người và gia đình có
cơng; giải quyết việc làm cho trên 8 triệu lao
động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm cịn
dưới 4,5%; cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, bình đẳng giới và tiến bộ của phụ
nữ đạt được một số kết quả quan trọng; mức
hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân tăng
lên, đặc biệt với trẻ em, người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số... Nhờ đó, chỉ số phát triển con
người (HDI) khơng ngừng được tăng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, hệ
thống ASXH của chúng ta trong những năm qua
vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục như:
Hệ thống ASXH chưa có sự phát triển đồng
bộ và tương xứng với thành tựu phát triển kinh
tế, mức độ bao phủ thực tế còn thấp, khả năng
tiếp cận của nhiều nhóm đối tượng đối với một
số chính sách, chương trình cịn hạn chế;
Các chính sách cịn nhiều bất cập, thiếu
đồng bộ, thiếu sự liên kết, chưa huy động
nguồn lực và chưa bảo đảm tính bền vững.
Tình trạng thiếu việc làm còn cao... Đời
sống của một bộ phận dân cư, nhất là ở miền
Xố đói, giảm nghèo chưa bền vững, tình
trạng tái nghèo cao. Chất lượng cơng tác bảo
vệ, chăm sóc sức khoẻ cịn thấp, hệ thống y tế
và chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được
yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, nhất
là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Những thành tựu và hạn chế trong q
trình thực hiện chính sách ASXH trong những
năm qua chính là cơ sở thực tiễn để Đại hội XI
của Đảng đưa ra những chủ trương về ASXH
trong thời gian tới.
<i><b>2. Mục tiêu, quan điểm của Đại hội XI về </b></i>
<i><b>ASXH trong th̀i gian tới</b></i>
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bước và từng chính sách phát triển là một
chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã
hội chủ nghĩa. Để chủ trương này đi vào cuộc
sống, hướng tới việc phát triển hài hoà đời sống
vật chất và tinh thần, không ngừng nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi
lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh... ASXH đóng
một vai trị quan trọng.
Do đó, trong những năm tới Đảng ta đặt
mục tiêu: “Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa
dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả.”2<sub>, trước </sub>
hết “Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu
nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến
rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo;
cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân.”3<sub>. Phấn đấu “Đến năm 2020, chỉ số phát </sub>
triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao
của thế giới; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi...,
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; tỉ lệ hộ nghèo
giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội,
an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
được bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp
khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng
cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư.”4
Trên cơ sở những mục tiêu đã đặt ra,
trong những năm tới, Đảng đưa ra nhiều chủ
trương nhằm hoàn thiện hệ thống và chính
sách ASXH, cụ thể:
thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia
các loại hình bảo hiểm”5<sub> nhằm tăng tỉ lệ người lao </sub>
động tham gia các hình thức bảo hiểm. “Đổi mới
và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y
tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình
<b>Về cứu trợ xã hội</b>, hoạt độngtrợ giúp và
cứu trợ xã hội phải “đa dạng, linh hoạt, có khả
năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội,
nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương vượt
qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống...”8
Mở rộng các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội,
nhất là đối với các đối tượng khó khăn, đồng thời,
chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang
cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng
đồng, đảm bảo cho các đối tượng bảo trợ xã hội
có cuộc sống ổn định, hồ nhập tốt hơn vào cộng
đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch
vụ công thiết yếu và vươn lên trong cuộc sống.
<b>Đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo</b>,
Đảng ta chủ trương “Thực hiện có hiệu quả
hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng
thời kỳ”9<sub>, trong những năm tới cần “Tập trung </sub>
triển khai có hiệu quả các chương trình xố
đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn. Đa dạng hoá các nguồn lực
và phương thức xố đói, giảm nghèo gắn với
phát triển nơng nghiệp, nông thôn, phát triển
giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để
vững, Đại hội XI đã đưa ra giải pháp “hỗ trợ
học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng”,
đặc biệt là đối tượng chính sách, người nghèo,
người lao động nơng thơn và vùng đơ thị hố.
<b>Về chính sách đối với người có cơng</b>, Đại
hội chủ trương “Thực hiện tốt các chính sách
ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống
đối với người có cơng.”11<sub> Để thực hiện được </sub>
chủ trương đó, trong những năm tới, chúng ta
phải tập trung “Huy động mọi nguồn lực xã
hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa
đời sống vật chất và tinh thần của những người
và gia đình có cơng. Giải quyết dứt điểm các
tồn đọng về chính sách người có cơng, đặc biệt
là người tham gia hoạt động bí mật, lực lượng
vũ trang, thanh niên xung phong trong các thời
kỳ cách mạng và kháng chiến. Tạo điều kiện,
khuyến khích người và gia đình có cơng tích
cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, có mức sống cao hơn
<b>Đối với hệ thống chăm sóc y tế </b>
Thứ nhất, chú ý nhiều hơn công tác y tế dự
phịng và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phát triển
mạnh y tế dự phòng, nâng cao chất lượng và bảo
đảm vệ sinh, an tồn thực phẩm, khơng để xảy
ra dịch bệnh lớn, đồng thời tiếp tục kiềm chế và
giảm mạnh lây nhiễm HIV trong những năm tới
và các năm tiếp theo.
độ cao và một số cơ sở khám, chữa bệnh có tầm
cỡ khu vực tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
và một số vùng nhằm khắc phục tình trạng quá tải
ở các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện tuyến trung
ương và tuyến tỉnh; đổi mới cơ chế hoạt động, nhất
là cơ chế tài chính của các cơ sở y tế cơng lập theo
hướng tự chủ, cơng khai, minh bạch; chuẩn hố
chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng bệnh viện, từng
bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Thứ ba, tăng cường đào tạo và nâng cao chất
lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ y tế, đấu tranh đẩy lùi tiêu
cực trong hoạt động khám, chữa bệnh. Phấn đấu
đến năm 2020 tất cả các xã, phường có bác sĩ.
Thứ tư, làm tốt công tác chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, giảm
Thứ năm, thực hiện tốt chính sách khám,
chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người
nghèo, trẻ em và người dân tộc thiểu số, chăm sóc
sức khoẻ người cao tuổi. Bảo đảm cho người có
bảo hiểm y tế được khám, chữa bệnh thuận lợi.
Thứ sáu, phát triển nhanh công nghiệp
dược và thiết bị y tế. Phát triển mạnh y học dân
tộc kết hợp với y học hiện đại. Quản lý chặt chẽ
việc sản xuất và kinh doanh dược phẩm.
<b>Về vấn đề chăm lo đời sống đối với các </b>
<b>tầng lớp dân cư</b>
Thứ nhất, bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ
em, tạo môi trường lành mạnh để trẻ em được phát
triển toàn diện về thể chất và trí tuệ.Chú trọng bảo
vệ và chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ
em gia đình nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng
có nhiều khó khăn; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy
cơ xâm hại trẻ em. Nhân rộng các mơ hình làm tốt
việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng.
Thứ hai, xây dựng và triển khai chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ
nữ, tập trung ở những vùng và khu vực có sự
bất bình đẳng và nguy cơ bất bình đẳng cao;
ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng bn bán phụ nữ
và bạo lực trong gia đình. Tạo điều kiện để phụ
nữ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, đáp ứng u cầu cơng việc, nhiệm vụ.
Thứ ba, chú trọng cải thiện điều kiện sống,
lao động và học tập của thanh niên, thiếu niên,
giáo dục và bảo vệ trẻ em
Thứ tư, chăm lo đời sống những người cao
tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và
trẻ mồ côi...
Những quan điểm, chủ trương trên đây
về ASXH mà Đại hội XI của Đảng đã đưa ra
chính là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định
Chiến lược ASXH của đất nước từ nay cho
đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
<i><b>3. Định hướng xây dựng hệ thống ASXH </b></i>
<i><b>ở nước ta t̀ nay đến năm 2020</b></i>
Hệ thống ASXH bao gồm các cơ chế, chính
sách, giải pháp nhằm bảo vệ cho mọi thành viên
trong xã hội không bị rơi vào tình trạng bần cùng
hố bởi tác động tiêu cực của các loại rủi ro. Hệ
thống ASXH của Việt Nam trong Chiến lược
ASXH giai đoạn từ nay đến năm 2020 hướng
tới 6 mục tiêu lớn sau đây:
Một là, tăng cường tính bình đẳng trong
thị trường lao động thông qua hỗ trợ cho người
nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương tham gia
đào tạo, có việc làm, nâng cao điều kiện làm việc
và cải thiện cuộc sống, mở rộng tỷ lệ tham gia
bảo hiểm tự nguyện.
Hai là, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội
tiên tiến, mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia
vào bảo hiểm xã hội tự nguyện, quỹ bảo hiểm
xã hội được bảo đảm an toàn và phát triển, mức
hưởng được cải thiện.
Bốn là, phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
linh hoạt, ứng phó kịp thời với các biến cố, rủi
ro. Mở rộng các nhóm đối tượng thụ hưởng
đến toàn bộ các nhóm dân cư dễ bị tổn thương.
Năm là, thực hiện giảm nghèo bền vững,
ngăn chặn gia tăng bất bình đẳng. Kiểm sốt bất
bình đẳng giữa các nhóm dân cư, vùng về thu
nhập và cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản,
hưởng lợi từ các chương trình đầu tư phát triển,
giảm nghèo trong từng vùng, từng khu vực. Bảo
vệ có hiệu quả các trẻ em và phụ nữ nghèo, dễ bị
tổn thương, bị lạm dụng.
Sáu là, nâng cao chất lượng và hiệu quả của
các dịch vụ xã hội tại các vùng sâu, vùng xa,
Để thực hiện thành công các mục tiêu
trên, chúng ta cần phải tuân thủ bốn nguyên
tắc mang tính nền tảng khi triển khai chiến
lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020, đó là:
Nguyên tắc quyền, nguyên tắc này đảm
bảo cho mọi thành viên trong xã hội đều có
quyền an sinh và tiếp cận hệ thống ASXH,
hướng đến tiến bộ và công bằng xã hội trong
phân phối, hưởng thụ các thành quả phát triển
kinh tế, phúc lợi xã hội theo hướng phân bổ
ngày càng bình đẳng hơn, ít sự loại trừ.
Nguyên tắc chia sẻ, nguyên tắc này nhấn
mạnh vai trò của sự tương trợ trong nội bộ và
giữa các nhóm xã hội, đồng thời địi hỏi sự
gắn bó, đồn kết, tương trợ, bù đắp giữa các
cá nhân, các nhóm trong xã hội và Nhà nước.
Nhờ đó, hệ thống ASXH hướng tới sự đảm
bảo nhu cầu tối thiểu thông qua việc tổng hợp
và tái phân phối nguồn lực.
Nguyên tắc công bằng và bền vững, nguyên
tắc này đòi hỏi, phải gắn trách nhiệm với quyền
lợi, đóng góp với hưởng lợi một cách lâu dài,
khuyến khích mọi người dân tham gia vào hệ
Nguyên tắc tăng cường trách nhiệm của các
chủ thể, nguyên tắc này khuyến khích các thành
phần trong xã hội tham gia xây dựng và thực hiện
chính sách ASXH, thúc đẩy nỗ lực của bản thân
người dân, gia đình, cộng đồng trong việc bảo
đảm ASXH, giảm thiểu sự lệ thuộc vào Nhà nước
theo hướng Nhà nước chỉ cung cấp những hỗ trợ
bổ sung và không thay thế nỗ lực của cá nhân.
<b>KẾT LUẬN</b>
Tóm lại, những quan điểm của Đại hội XI
về ASXH là tồn diện, đó chính là cơ sở quan
trọng cho việc hoạch định các chính sách, hoàn
thiện hệ thống ASXH, để hệ thống ASXH phát
triển phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, có khả năng tiếp cận, bao phủ
tồn bộ người nhằm thực hiện cơng bằng xã hội
vì mục tiêu phát triển con người./.
<i>CHÚ THÍCH</i>
<i>1. </i>
<i>2. Đảng Cộng sản Việt Nam(2011), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ </i>
<i>XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 125.</i>
<i>3. Sđd, tr. 189.</i>
<i>4. Sđd, tr. 105.</i>
<i>5. Sđd, tr. 125-126.</i>
<i>6. Sđd, tr. 128-129.</i>
<i>7. Sđd, tr. 229. </i>
<i>8. Sđd, tr. 228.</i>
<i>9. Sđd, tr. 124.</i>
<i>10. Sđd, tr. 229.</i>
<i>11. Sđd, tr. 126.</i>
<i>22. Sđd, tr. 229.- 230.</i>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. <b>An sinh xã hội và Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020, </b>cập nhật ngày 03/12/2010,
<i>2. Lê Chí An (2010), “An sinh xã hội: Mạng lưới an tồn cho người dân”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Mở </i>
<i>thành phố Hồ Chí Minh, số 2(17), tr.5-11.</i>
3. Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020<b>, </b>cập nhật ngày 29/06/2009, http:// www.
molisa.gov.vn<i>.</i>