Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Sổ tay du lịch thế giới - Hành trình khám phá 46 quốc gia: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

CẨM NANG CHO MGƯÒI DI DU LỊCH



DỤ.IỊOỊỊ


THE « l ã



Hành trình



... ,

<b>t</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Duy Nguyên - Minh Son - ánh Hồng</b>


Biên soạn


SỐ lay



Du lịch thế giúi


<b>HÀNH TRÌNH KHÁM PHÁ 46 Q U Ố C GIA</b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

số tay du lịch thế giới - Hành trình khám phá 46 quốc gia


NHẢ XUẤT BẢN VÁN HÓA - THÔNG TIN_____________________________


<i>Chịu trách nhiệm xuất bản:</i> BÙI VIỆT BẮC


<i>Chịu trách nhiệm bản thảo:</i> Phạm Ngọc Luật


<i>Biên tập:</i> Đặng Thị Huệ.


<i>Trình bày:</i> Minh Sơn



<i>Sửa bản in:</i> Thùy Chi - Ánh Hồng.


<i>Phát hành tại</i> Cty TNHH Phát triển Văn Hóa Đơng Sơn Tel: 9871837


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Lời nối dầu</b>



<i>Ẩ ¿gày nay, du lịch trờ thành một nhu cầu không</i>
<i>thê thiêu trong đời sông tin h thần của nhiều người, đồng</i>
<i>thời các dịch vụ d u lịch được coi là ngành cơng nghiệp</i>
<i>khơng khói của hầu hết các quốc gia trên th ế giới. Cùng</i>
<i>với sự p h á t triển kin h t ế th ì nhu cầu về đời sống tinh</i>
<i>thần, nh ấ t là văn hóa giải trí của người Việt N am củng</i>
<i>ngày trở nên bức thiết hơn. Du lịch có nhiều loại hình đa</i>
<i>dạng như: du lịch sinh thái, d u lịch biển... trong đó loại</i>
<i>hình du lịch xuất cảnh đang được nhiều người ưa thích</i>
<i>nhất, vì nó vừa p h ù hợp với túi tiền lại vừa p hù hợp với</i>
<i>nhu cầu cá nhân của mỗi người.</i>


<i>“S ổ <b>t a y </b>d u <b>l ịc h t h ế giới" </b>là cuốn cẩm nang về th ế</i>
<i>giới thu nhỏ, g i ă thiệu nhữ ng đ ất nước, địa danh, di</i>
<i>tích và nhữ ng điều cần biết k h i đi du lịch đến 46 quốc</i>
<i>gia giàu tiềm năng trên t h ế giới. N ếu chưa có dịp xuất</i>
<i>cảnh, với cuốn sách này, bạn sẽ được cung cấp những</i>
<i>thông tin về đ ấ t nước, con người, thiên nhiên k ì thú, tập</i>
<i>quán và phong tục k ì lạ của nhiều dân tộc. N gay cả khi</i>
<i>bạn th a m gia m ột</i> “<i>tour" của m ột Cơng ty du lịch nào đó,</i>
<i>cuốn</i><b>“Số’ </b><i><b>ta y d u lịc h t h ế giới" </b>vẫn là người bạn không</i>
<i>th ể thiếu trong hành trình.</i>


<i>B ây giờ mời bạn hãy lật từng trang và bước vào th ế</i>


<i>giới của hà n h trình d u lịch lý thú.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Phồn thứ nhốt</b>


KHÁM PHÁ CHÂU Á



C hâu Á nằm ở phía Bắc Đơng
bán cầu, phía Đơng giáp với Thái
Bình Dương, phía Bắc giáp Bắc
Băng Dương và phía Nam giáp An
Độ Dương, phía Tây giáp Địa Trung
Hải và Biển Đen. Châu Á có diện tích
44 triệu km2, chiếm 1/3 diện tích lục
địa trái đất và là một châu lục lón
trên thế giới. Dân số châu Á khoảng
hơn 3,5 tỷ người, chiếm 60% dân số
thê giới. Hơn 10 nước có sơ’ dân lên
đến hàng tỷ ngưịi thì trong đó có 6
nước ở châu Á là: Trung Quô’c, Ân
Độ, Nhật Bản, Indonesia, Pakistan
và Bănglađét. Đây cũng là những
nước có mật độ dân số đơng nhất trên
thế giới.


Người châu Á chủ yếu là người
da trắng và người da vàng, trong đó
người da vàng chiếm đa số, khoảng
60% dân số. cả châu Á có khoảng
hơn 1000 dân tộc lớn nhỏ, trong đó
dân tộc Hán là dân tộc đông nhất,


phân bố ở nhiều nước như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn
Quốc, Mông Cổ’ và một số nước Tây
Á. Ngôn ngữ của ehâu Á rất phong


phú gồm 9 ngữ hệ: Hán, Nam Á,
Triều Tiên, N hật Bản, Mã Lai,
Samit và Ân Âu.


Khí hậu châu Á rất phức tạp,
thường xuyên thay đổi nhưng chủ
yếu là ba vùng khí hậu trải dài từ
Bắc xuống Nam: lạnh, nóng, và ơn
hịa. Phía Bắc quanh năm lạnh, độ
ẩm thấp. Phía Đơng, mùa hè khí hậu
ơn hịa, độ ẩm tương đối, mùa đơng
thì khơ và lạnh. Phía Tây chủ yếu là
sa mạc, lượng mưa ít, cịn phía Nam
quanh năm nóng.


Văn hóa, tơn giáo châu Á có từ
lâu đài, là nơi khai sinh ra 3 tôn giáo
lớn trên thê giới: Phật giáo, đạo Is-
lam (Hồi giáo) và Kitô giáo. Các nước
ở bán đảo Đông Nam thường theo
Phật giáo. Các nước ở bán đảo Mã
Lai và quần đảo Mã Lai thường theo
đạo Islam, cũng có một số nước theo
đạo Thiên chúa và Phật giáo nhưng
tất cả đểu chịu ảnh hưởng của Nho


học. Còn các nước Tây Á thường theo
đạo Islam. Dấu vết tôn giáo của châu
Á chỗ nào cũng có thể thấy. Bạn có
thể nhìn thấy nóc vịm chùa Hồi giáo
cùng những ngọn tháp kỳ vĩ của nó;


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

những đền chùa An Độ giáo và Phật
giáo, trong đó có lượng lớn điêu khắc
và tượng thần nhiều tay. Bắt đầu từ
thê kỷ VII, đạo Islam lan khắp châu
Á với các chùa nóc tròn mái đá ở
Jerusalem , cung điện của vương
triều Osman ỏ Istabul và lăng Taj
Mahal ở Agra. Nhưng tất cả đem SO
sánh vối Borobudur - đền miếu lớn
nhất thê giỏi ở đảo Java, Indonesia;
quần thể kiến trúc đền miếu đồ sộ
Angkor của Campuchia thì rất nhỏ.


Danh lam thắng cảnh của châu
Á rất nhiều, tiêu biểu là: <i>Vạn Lý</i>
<i>Trường Thành</i> của Trung Quốc - có


thể coi là bia kỷ niệm của nền văn
minh châu Á, lớn nhất thê giới; <i>Tử</i>
<i>Cấm Thành</i> của Trung Quốc; <i>lăng</i>
<i>Taj Mahal, thẩn miếu Minaksi</i> của
Ân Độ; <i>đền </i> <i>A ngkor</i> của
Camphuchia; <i>Vườn treo Babilon</i> của
Iraq; <i>tháp Svedagon</i> của Myanmar;



<i>thành Petra</i> ở Jordan; núi <i>Nemrut</i> ở
Thổ Nhĩ Kỳ; điện Phật lớn ỏ Nhật
Bản... Châu Á có đỉnh núi Chu-mê-
lu-ma cao nhất thế giới, cao nguyên
Thanh Tạng, bán đảo Ai Cập lớn.
Tất cả những di tích đó đều rất hấp
dẫn với mọi du khách trên Thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Việt Nam </b>


<b>(Vietnam)-84</b>



I. GIỎI THIỆU CHUNG VỂ ĐẤT
NƯỚC VIỆT NAM.


Việt Nam nằm ở phía Đơng
bán đảo Trung Nam, phía Bắc
giáp Trung Quốc, phía Tây giáp
L ào, C a m p u c h ia d iệ n tíc h
329.556 km2. Dân số 78.685.800
người (2001), trong đó dân tộc
Kinh chiếm 89%, có hơn 60 dần


tộc thiêu sô và khoảng 1 triệu
người Hoa, chủ yếu sống ỏ th àn h
phơ" Hồ Chí Minh. Thủ đô của
Việt Nam là Hà Nội. Ngôn ngữ:
tiến g V iệt (chính thức), tiế n g
Anh, tiếng Pháp. Tôn giáo: P h ật
giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Thiên


chúa giáo, đạo Cao Đài, Hịa Hảo,
đạo Hồi.


Việt Nam có 64 tỉnh thành,
5 th à n h phố trực thuộc tru n g
ương là: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Năng, thành phố Hồ Chí Minh và
Cần Thơ. Ngồi Hà Nội và Hải
Phòng ra ở miền Bắc cịn có một
sơ'thành phơ'khác như: Hạ Long,
T hái Nguyên, Nam Định, H ải
Dương, Việt Trì... Thành phốchủ
yếu của m iền T rung và m iền
Nam là: Vinh, Huế, Đà Năng,
Nha Trang và thành phố Hồ Chí
Minh.


Cùng vối quá trình cải cách
và mở cửa, đặc biệt là sự p h át
triển mạnh mẽ của ngành du lịch,
Việt Nam đã và đang trở thành
điểm đến của khách du lịch quốc
tế. Đến đây, du khách được chiêm
ngưỡng vẻ đẹp hùng vĩ, hít thỏ
khơng khí trong lành của non
sông Việt Nam, đặc biệt du khách
sẽ thấy thoải mái khi ngắm nhìn
màu xanh bạt ngàn của những
cánh đồng lúa trải dài trên khắp
mọi miền tổ quốc Việt Nam, đẹp


n h ấ t ở đồng bằng Sông Hồng và


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đồng bằng Sông c ử u Long. Con
người Việt Nam r ấ t cỏi mỏ, mến
k h ách và th â n th iệ n , n h ấ t là
người phụ nữ Việt Nam dịu dàng
trong tà áo dài duyên dáng với
chiếc nón bài thơ. Những bãi biển
trả i dài, những dãy núi cao ngất,
những cánh đồng lúa xanh ngát
và những thiếu nữ Việt Nam chắc
h ẳ n sẽ để lại ấn tượng khó phai
trong lòng du khách.


<i>Lịch sử:</i> Năm 968, bắt đầu
xây dựng một quốc gia phong
k iế n độc lập . N ăm 1884, trở
th à n h thuộc địa của Pháp. Năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc


<i>“Tun ngơn độc lập"</i> tại quảng
trư ờng Ba Đình, Hà Nội, khai
sinh ra nưốc Việt Nam dân chủ
cộng hịa. Sau đó là 9 năm kháng
chiến trường kỳ chống thực dân
Pháp, đến năm 1954 với chiến
th ắ n g Điện Biên P h ủ chấn động
địa cầu, miền Bắc Việt Nam hồn
tồn giải phóng, đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Năm 1965, đế


quốc Mỹ lại đưa quân xâm chiếm
miền Nam Việt Nam, chia cắt lâu
dài hai miền Nam - Bắc. Năm
1975, quân dân Việt Nam đã anh
dũng chiến đấu và chiến thắng
đ ế quốc Mỹ, thống n h ấ t đất nước,
cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Năm 1976, đổi tên th àn h
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.


II. NHỮNG ĐIỂU CẦN BIẾT KHI ĐẾN
VIỆT NAM.


<b>1) K hí hậu:</b>


V iệt N am nằm trong vòng
đai n h iệ t đối của nửa cầu Bắc,
th iê n về chí tuyến hơn là phía
xích đạo. Vị trí này đã tạo cho
Việt Nam có nhiệt độ cao, nhiệt


<b>độ </b>tru n g bình năm <b>từ 22°c </b>- <b>27°c.</b>


Lượng m ưa tru n g bình năm từ
1.500 - 2.000mm. Độ ẩm khơng
khí 80%. Do ảnh hưởng của gió
m ùa và sự phức tạp về địa hình
nên khí h ậ u của Việt Nam luôn
thay đổi trong năm, giữa năm này


với năm khác và giữa nơi này vỏi
nơi khác.


M iền N am có 2 mùa: m ùa
m ưa (từ th á n g 5 - 11); m ùa khô
(từ th á n g 1 1 -4 ). Miền T rung có
2 m ùa: m ùa mưa (từ th án g 12 -
4); m ùa khô (từ th á n g 5 - 11).
Miền Bắc có 4 mùa: Mùa xuân (từ
th á n g 1 -3 ); m ùa hè (từ th án g 4 -
6); m ùa th u (từ th án g 7 - 9) và
m ù a đông <b>(từ </b>th á n g 10 - 12),
ngồi ra m iền Bắc cịn có gió mùa.


<b>2) Q ui đ ịn h h ả i quan:</b>


K hi vào V iệt N am không
được p h é p m ang th eo vũ khí,
pháo, m a tú y và chất gây nghiện,
các văn hóa phẩm độc hại, tuyên
truyền phản động. Tuy nhiên vẫn
được phép m ang ngoại tệ, vàng
bạc đá quý, tư tra n g cá n h â n


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

nhưng khi làm th ủ tục hải quan
phải khai báo rõ ràng về sô"lượng
và chủng loại. Khi x u ấ t cảnh,
lượng ngoại tệ m ang theo không
được vượt quá lượng ngoại tệ khi
m ang vào và không được phép


m ang theo tiền Việt Nam.


3) G iao th ô n g :


<i>Đường bộ:</i> Phương tiện chủ
yếu là: ô tô, xe máy, xe đạp.


<i>Đường s ắ t</i>: T àu hỏa - tà u
thống n h ấ t Bắc - Nam.


<i>Đường sông:</i> Tàu thủy, tàu
thun, phà...


Ngồi ra ở thủ đơ Hà Nội và
các th àn h phố lớn cịn có xe bus,
taxi...


<b>4) P h on g tụ c tập quán:</b>


<i>L ễ tết:</i> Tết Âm lịch, ngày 1,
2,3 tháng Giêng là ngày Tết quan
trọng n h ấ t trong năm. Ngồi ra
cịn có: Tết tru n g thu (15/8 âm
lịch); ngày giỗ tổ Hùng Vương (10/
3 Âm lịch), ngày giải phóng miền
Nam (30/4); ngày sinh Chủ tịch
Hồ Chí Minh (19/ 5); ngày Quốc
khánh <i>(21</i> 9)...


<i>Phong tục tập quán</i>: Người


Việt Nam có tục thờ cúng tổ tiên,
thờ thần, đặc biệt là tín ngưỡng
thờ Mâu. Phong tục tập quán của
người Việt Nam rấ t phong phú và
đa dạng, mỗi một dân tộc anh em
đều có nét văn hóa riêng bên cạnh
nét văn hóa chung của dân tộc,


tạo nên một nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc.


III. HƯỚNG DẪN DU LjCH.


1. Thủ đố Hà Nội.



H à Nội nằm ở vù n g đồng
bằng c h â u th ổ sông H ồng, là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa của Việt Nam. Diện tích 2000
km2, dân <i>sô</i> khoảng hơn 3 triệu
người. Hà Nội có hàng nghìn năm
lịch sử, trước kia có tên là th àn h
Đại La, thành Thăng Long. Trong
lịch sử, Hà Nội vốn là th à n h phô
thương nghiệp tương đốì p h át
triển của Việt Nam. Hà Nội chia
th à n h 2 k h u vực chính là nội
th àn h và ngoại th ành.


H à Nội là th à n h phô du lịch


chủ yếu của Việt Nam, nổi tiếng
với nhiều danh lam th ắn g cảnh,


Tháp Rùa & Hổ Gươm ■ Một di tỉch tiêu biểu


giữa trung tâm Hà Nội


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

với những đường ph ố rỢp bóng
cây, những cơng trìn h kiến trúc
cổ. Đến Hà Nội, du khách không
chỉ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp thơ
mộng cổ kính - một H à Nội lung
linh huyền ảo vê đêm m à cịn
được thưởng thức những món ăn
đặc sản của đ ất H à th à n h như
phở, bún Hà Nội, bánh tôm Hồ
Tây, chả cá Lã Vọng... N hững tòa
nhà cao tần g và những quán cà
phê ven đường là hìn h ản h tiêu
biểu cho Hà Nội thời mở cửa.


* Hồ Hoàn Kiếm (Hồ Gươm).


Hồ H o à n K iếm , m ột đ ịa
danh nổi tiếng ở tru n g tâm th ủ
đô Hà Nội, gần n h ư tấ t cả các tòa
nhà cao tầng, các tiệm ăn, khách
sạn đều tập tru n g quanh k hu vực
bò hồ. Tên hồ b ắ t nguồn từ câu
chuyện lịch sử th ế kỷ XV. Theo


truyền thuyết, vua Lý T hái Tổ
mượn gươm th ầ n của R ùa Vàng
dưới hồ để trấ n hưng đ ất nưốc.
Sau khi giải phóng đ ất nước, vua
Lê Thái Tổ du thuyền trê n hồ gặp
rùa vàng hiện lên. Vua bèn trả
lại gươm th ầ n cho rùa. Từ đó hồ
có tên là Hồ Hồn Kiếm hay Hồ
Gươm. Hồ Hoàn Kiếm dài 700m,
rộng 200m. Giữa hồ, phía Nam
là Tháp rù a cổ kính, xa xa là đền
Ngọc Sơn và Tháp Bút, ỏ k hu vực
bờ hồ phía Tây cịn có V ăn Miếu
Quốc Tử Giám, chợ Đồng X uân -
chợ lớn n h ấ t Hà Nội.


* Văn Miếu Quốc Tử Giám.


Nằm ở phía Tây Hồ Hồn
Kiếm, Văn Miếu được xây dựng
năm 1070, dưới thời Lý Thánh
Tông, để làm nơi dạy học cho
hoàng thái tử. Năm 1076, vua Lý
xây thêm Quốc Tử giám bên cạnh
V ăn Miếu, đây là trường Đại học
đ ầu tiên của Việt Nam . Trong
Văn Miếu thò 2 vị thánh là Khổng
Tử và M ạnh Tử. Văn Miếu được
xây dựng trên một khu đ ất rộng,
chia th àn h 5 khu, mỗi khu ngăn


cách bằng bức tường th àn h . Khu
chính giữa có một đài sen, ở hành
lang phía Tây có 82 tấm bia đá,
trê n bia đá có khắc họ tên các tiến
sĩ qua các thời kỳ và các tác phẩm
thơ văn.


* Chùa Một Cột.


Chùa Một Cột được xây dựng
năm 1049, phía sau lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh bây giờ. N ét độc đáo
ở chỗ chùa được xây dựng trên
một cột trụ bằng gỗ trong hồ nước,
có hìn h dáng như môt đài sen,
trong chùa thờ Quan Âm Bồ Tát.
Tương tru y ề n xưa k ia vua Lý
T hái Tổ mơ thấy trên tay Quan
Âm Bồ T át bế một bé trai, không
lâu sa u hoàng hậu đã sinh hạ
được một hồng tử. Vì th ế vua Lý
T hái Tổ cho xây chùa Một Cột để
thờ Q uan Âm Bồ Tát. Du khách
đến đây có thể lên chùa lễ Phật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

* Lảng Chủ tịch Hồ Chí Minh và
quảng trường Ba Đình.


Lăng Chủ tịch Hồ Chí M inh
nằm ở tru n g tâm quảng trường,


được khởi công xây dựng ngày 2/
9/1973. Lăng gồm 3 lớp, chiểu dài
21,6m. Lớp dưới của bậc thềm là
lễ đài dành cho Chủ tịch đoàn các
cuộc m it tinh ở quảng trường. Lốp
giữa là tru n g tâm của lăng gồm:
phòng đ ặt thi hài và những hàn h
lang, cầu thang lên xuống. Quanh
4 m ặt là các cột đá hoa cương. Lớp
trên cùng là mái lăng. Lăng Chủ
tịch Hồ Chí M inh là một cơng
trình nghệ th u ật, các vật liệu quý


Bia Văn miếu - Quốc tử Giảm -Hà Nội


trong nước đểu được n h â n dân
đưa vê xây lăng. Khuôn viên sau
lă n g có viện bảo tà n g Hồ Chí
M inh và chùa Một Cột. Các hiện
v ậ t tro n g bảo tà n g chủ yếu là
nhữ ng văn kiện, tư liệu nói về
cơng lao to lớn trong cuộc đời hoạt
động cách m ạng của Chủ tịch Hồ
Chí M inh.


Trưốc m ặ t lăn g là Q uảng
trường Ba Đình lịch sử, nơi diễn
ra các hoạt động chính tr ị trọng
đại, đủ chỗ cho 20 vạn người tới
dự mit' tinh. Sân quảng trường là


các thảm cỏ và xung quanh là cây
cơì. Đơi diện với quảng trường Ba
Đình là tịa nhà Quốc hội.


Gần quảng trường Ba Đình
là P hủ Chủ tịch (trước kia có tên
là Phủ Tồn quyển Đơng Dương).
Đây <b>là nơi thường diễn ra </b>các <b>CÇ</b>


đón tiếp, hội đàm với các nguyên
th ủ quốc gia.


* Tóm lược sự nghiệp cách mạng
của Chủ tịch Ho Chí Minh.


Lịch sử Cận đại Việt Nam
gắn liền vổi tên tuổi sự nghiệp
của một vị lãn h tụ vĩ đại - Hồ Chí
M inh. Chủ tịch Hồ Chi Minh cịn
có tên là Nguyễn Ái Quốc, sinh
năm 1890. Năm 1911, Người ra
đi tìm đường cứu nước. Năm
1930, th à n h lập Đ ảng Cộng s ả n
Việt Nam. Năm 1945, đọc “tuyên
ngôn Độc lập” khai sinh ra nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Việt Nam dân chủ cộng hòa. Từ
năm 1945 - 1954 lãn h đạo n h â n
dân Việt Nam kháng chiến chổng
Pháp. Từ năm 1954 -1969, Người


lãn h đạo m iên Bắc đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chỉ đạo
m iền N am tiế p tụ c cuộc đ ấ u
tra n h chống Mỹ cứu nước. Ngày
2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí M inh
từ trầ n tại th ủ đô Hà Nội.


* Bảo tàng lịch sử Việt Nam.


Bảo tàn g Lịch sử Việt Nam
trư ng bày và lưu giữ gần 7000
hiện vật và tài liệu có giá trị thuộc
các thời kỳ lịch sử Việt Nam theo
các chủ đề: Phần th ứ n h ấ t trìn h
bày những di tích từ thịi đại đồ
đá cũ đến thời đại đá mới, trước
khi dân tộc Việt N am bước vào
thòi kỳ dựng nước. Đó là quá
trình hình th àn h và p h á t triển
của xã hội sơ khai trê n đ ất nưốc
Việt Nam trong suốt thời đại đồ
đá, cách ngày nay từ 30 - 40 vạn
năm cho đến 4000 - 5000 năm.
Phần thứ hai trư ng bày thòi kỳ
lịch sử dựng nước và giữ nước đầu
tiên của dân tộc Việt Nam . Phần
thứ ba trư ng bày về thời kỳ đấu
tran h chống ngoại xâm, giành độc
lập tự chủ của n h â n dân V iệt
Nam. Phần thứ tư trừ n g bày vê


thòi kỳ xây dựng quốc gia phong
kiến độc lập từ thê kỷ X đến XIX.
P hần thứ năm trư ng bày vê cuộc
kháng chiến chống qu ân M inh


xâm lược và nước Đại Việt thời
Lê. Phần thứ sáu giới thiệu phong
trào nông dân khởi nghĩa ồ th ế
kỷ XVI - XVII và sự nghiệp của
người anh hùng áo vải Nguyễn
Huệ. Phần thứ bảy trư ng bày về
các phong trào chống Pháp xâm
lược trước năm 1930. Kết thúc hệ
th ô n g trư n g bày là p h ầ n giới
th iệu khái q uát vê con đường cứu
nước c ủ a lã n h tụ N guyễn Ái
Quốc, sự th à n h lập Đảng cộng
sản Đông Dương và th ắn g lợi huy
hoàng của cuộc cách m ạng tháng
' 8/1945.


2. Thành phố Hải Phòng.



H ả i P h ò n g là m ột tro n g
những th à n h phô' công nghiệp -
th à n h phô' cảng lớn n h ấ t miền
Bắc Việt Nam. Nằm ỏ châu thổ
Sông Hồng, phía Đơng giáp với
Vịnh Bắc Bộ, phía Tây cách Hà
Nội 104 km. Ngoài đ ất liền, Hải


Phịng cịn có một sơ'hải đảo. Diện
tích của H ải Phịng là 1503 km2,
dân <i>số</i> là 1.420.000 người. Hải
Phòng nổi tiếng với nhiều cảnh
q u a n du lịch n h ư n g tiê u biểu
n h ấ t phải kể đến là bãi biển Đồ
Sơn. Cách tru n g tâm th à n h phơ
H ải Phịng 20 km, bãi biển Đồ
Sơn nằm trê n một ngọn núi thuộc
bán đảo Đồ Sơn, là địa danh nổi
tiếng của m iền Bắc, nơi đây - vị
vua cuối cùng trong lịch sử phong


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

kiến Việt Nam - Bảo Đại đã cho
xây m ột tòa n h à lớn n a y là:
“Khách sạn Vạn Hoa”. Năm 1993,
người Hoa đã đầu tư để xây dựng
một khu vui chơi giải trí với quy
mơ lớn tại khách sạn Vạn Hoa,
trong đó có cả sòng bạc nổi tiếng.
Bán đảo Đồ Sơn được chia làm 3
khu. Khu 1 và khu 2 nước biển
nông, nồng độ muối cao, khu vực
thứ 3 thì nước biển trong xanh,
có bãi cát mịn, khơng khí trong
lành và là một bãi tắm hấp dẫn.


3. Vịnh Hạ Long.



Vịnh Hạ Long ở phía Đơng


đảo Cát Bà, Hải Phịng, phía Nam
thị xã Hòn Gai, Q uảng N inh.
Năm 1994, vịnh H ạ Long được tổ
chức văn hóa thê giới UNESCO
công nhận là Di sản văn hóa thê
giới và năm 2000 được cơng nhận
là di sản địa chất vặn hóa th ế giới.
Tổng diện tích vịnh Hạ Long là
1553 km2 với 1969 đảo lớn nhỏ,
trong đó có 989 đảo có tên. Theo
truyền thuyết, nơi đây có hơn
1900 con rồng bay từ trê n trời
xuống biển Đông tạo nên một kỳ
quan hùng vĩ, vì thê nó m ang tên


<i>“vịnh Hạ Long”.</i> Di sản của Hạ
Long chủ yếu là các hang động
và núi đá nằm rải rác ỏ phía Đơng
Nam và Tây Nam của vịnh. Đây
quả là một kiệt tác nghệ th u ậ t mà
thiên nhiên ban tặn g cho vùng


biển nơi này. Đến đây du khách
có th ể tậ n hưởng cảm giác dễ
chịu, hịa mình với thiên nhiên.


* Hang Đẩu Gỗ.


H ang Đầu Gỗ là một hang
động nổi tiếng của Hạ Long, qua


90 bậc th an g là đến cửa động.
Động này được chia th àn h 3 động
nhỏ. Động nhỏ thứ n h ấ t chủ yếu
là những cảnh quan kỳ quái được
tạo bởi n hũ thạch. Động thứ hai
có một bức phù điêu bằng đá ‘Tôn
Ngộ Không đại náo thủy cung”.
Động thứ ba có một giếng nưốc
trong xanh. Trong hang Đầu Gỗ
có một tấm bia đá do một vị vua
nhà Nguyễn tạc năm 1917.


* Động Cô Tiên.


Động Cô Tiên là nơi gặp gỡ
của các đôi tra i gái, nằm trên đảo
Ba Hồng cách Bãi Cháy 15 km
về phía Nam. Theo truyền thuyết
xưa kia Nữ Sơn Ca, con gái của
một ngư phủ, do khơng đồng ý lấy


<i><b>Hịn gà chọi</b></i>• thắng cảnh nổi tiếng <i><b>ở</b></i> Vịnh
Hạ Long


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Hà Bá nên bị đày ra đảo Ba Hồng
và bị chết đói ỏ đây đã hóa th ân
th àn h một ngọn núi. Người u
cơ gái này củng chết vì tướng tư,
hóa th ân th àn h quả núi kê bên
và người ta thường gọi là “Núi


tìn h nh ân ”.


* Núi Thiên Đường.


Nằm ở phía Tây Nam Vịnh
Hạ Long, cách bến phà 4 km, là
một thắng cảnh nổi tiếng của Hạ
Long. Nơi đây có “Bảo Thạch trên
đỉnh Hoàng Quan”; ‘T ứ trụ chổng
trời”.


* Đường Hầm.


Đây là hang động dài n h ấ t
Vịnh Hạ Long, dài tới 1300m, có
thể đi xe hoặc ngồi thuyền để đến
đó, như ng chỉ n h ữ n g lúc th ủ y
triều xuống thì mới nhìn th ấy cửa
hầm. Truyền thuyết kể rằng, xưa
kia có 3 cơ gái trú m ưa đã p hát
hiện ra cảnh sắc nơi đây, khi thủy
triều dâng, ba cô gái không biết
lôi ra và bị chết tại đây biến th àn h
3 vị thủy thần, khi đi thăm đường
hầm này phải ngồi thuyền nhỏ và
cầm theo đèn pin.


* Núi Bải Thơ.


Núi Bài Thơ cao 160m, một


nửa ở biển, một nử a ỏ trê n đất
liền, trê n đá có khắc rấ t nhiều bài
thơ. Leo lên đỉnh núi Bài Thơ có
thể quan s á t thấy toàn cảnh Vịnh
Hạ Long.


* Bãi Cháy.


Bãi Cháy là một bãi cát trải
dài 2 km, là một địa danh du lịch
và tắ m biển nổi tiến g của Hạ
Long. Khí h ậ u nơi đây rấ t m át
m ẻ ,'n h iệ t độ tru n g bình 20°c.
Xen giữa rừ ng thông xanh bạt
ngàn là các tòa nhà và rấ t nhiều
những ngôi biệt thự nhỏ với nhiều
kiểu dáng kiến trúc khác nhau.


* Đảo Tuần Châu.


Là một khu du lịch đẹp, quy
mô xây dựng trê n một hòn đảo
lốn ở Vịnh Hạ Long. Tạì đây có
nhà h á t nhỏ và công viên nước
biểu diễn cá heo.


4. Thành phố Huế.



H u ế là th à n h phô’ được tách
ra từ tỉn h Bình Trị Thiên, nằm ở


miền T ru n g Việt Nam, phía Tây
giáp với dãy Trường Sơn, bãi bồi
Hương Giang. Diện tích 150 km 2,
dân sơ"khoảng 200.000 ngưòi. Từ
năm 1802 - 1945, H uế là kinh đô
của triề u Nguyễn. Có 13 địi vua
đã trị vì trê n m ảnh đất này.


Từ th ế kỷ XVII H uế la kinh
th à n h của triề u Nguyễn. H uế là
một th à n h phô’ đẹp và thơ mộng
vối dòng Hương Giang chảy giữa,
chia th à n h phố th àn h 2 bờ Nam -
Bắc. H cịn có những nét văn
hóa đặc sắc kết hợp hài hịa giữa
văn hóa dân gian với văn hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

cung đình. Đó là những điệu hị,
điệu lý dân gian, phổ biến là ca
Huê và múa h át cung đình. Nơi
đây có nhiều làng nghề truyền
thống như nghề kim hoàn, nghê
đúc đồng, nghê thêu ren... Huê
cũng nổi tiếng với văn hóa ẩm
thực cùng những món ăn cung
đình và dân dã. Với những truyền
thống văn hóa phong phú và đặc
sắc, H uế còn bảo lưu nhiều lễ hội
dân gian.



Nổi bật của H uế là quần thể
các di tích văn hóa được UNESCO
cơng nhận là Di sản văn hóa th ế
giới năm 1993, với trên 300 cơng
trìn h kiến trú c gồm hệ thông
th à n h quách, cung điện, lăn g
tẩm, kiến trúc dân gian, những
chùa, miếu, phủ, hệ thống nhà
vườn...


* Tử Cấm Thành.


Tử Cấm Thành nằm ở ngoại
ô cố đơ Huế, rộng 2,4km, tưịng
bao cao 6m mang dáng dấp kiến
trúc <i>Cô</i>'cung của Bắc Kinh, cổng
chính là Ngọ Mơn, qua Ngọ Mơn
là điện Thái Hịa. Điện Thái Hịa
xưa kia là nơi triệu tập văn võ bá
quan trong triều đình, cả điện
Thái Hịa có 80 cột gỗ cao to, phía
sau điện Thái Hòa là điện c ầ n
Chánh, 2 bên là Thái Miếu. Tử
Cấm Thành là quần thể kiến trúc
cổ hoàn chỉnh và lớn n h ấ t Việt
Nam. Bên ngồi cổng phía Nam


Tử Cấm Thành có Quốc Tử Giám,
Khâm Thiên Giám. Bên trong Tử
Cấm Thành trư ng bày r ấ t nhiều


hiện vật, chủ yếu là đồ tra n g sức,
đồ gốm, ngọc khí của hoàng tộc.
Đặc biệt trê n bảng cấp bậc trưốc
cửa điện Thái Hịa có khắc thứ tự
cấp bậc của các quan lại trong
triều Nguyễn bằng chữ Hán.


* Lăng Gia Long.


Lăng Gia Long (Thiên Thọ
lăng) được xây năm l8 1 4 và hoàn
th à n h năm 1820. Lăng nằm ỏ tả
ngạn sông Hương, cách trung tâm
cơ đơ H hơn lOkm vê phía Đơng
Bắc, trên đỉnh núi Thiên Thọ, rợp
bóng thơng cổ thụ. Trưốc lăng có
hồ bán nguyệt, phía sau hồ là sân
chầu với hai hàng võ sĩ, voi, ngựa
đá, tiếp đến là sân Tê cao dần đến
Bửu T hành - nơi đặt mộ vua và
Thừa Thiên Cao Hoàng hậu.


* Lăng Minh Mạng (Hiếu lăng).


Được xây dựng năm 1840,
hoàn th àn h năm 1843, rộng gần
18 ha, trê n vùng đồi c ẩ m Khê,
h u y ệ n H ương T rà , cách H uế
khoảng 12 km. Bao quanh lăng
là tường th àn h cao 3m; dày 0,5m.


M ặt trước th àn h có 3 cửa ra vào.
Trong lảng có 20 cơng trình kiến
trúc lớn nhỏ bơ' trí đăng đối theo
một trục thẳng. Cơng trình kiến
trúc này tốt lên vẻ uy nghiêm
nhưng hài hòa giữa thiên nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Cung Đại Nội ■ thảnh phố Huế


* Lăng Tự Đức (Khiêm lăng).


Lăng Tự Đức được khỏi công
xây dựng năm 1864, ho àn th à n h
năm 1867, trê n diện tích khoảng
475 ha. Lăng nằm ở hữ u ngạn
sông H ương, tr ê n n ú i D ương
X uân, cách H u ế k h o ả n g 8km ,
giữa một rừ n g thông. Việc xây
lăng đã làm dấy lên cuộc khởi
nghĩa của ba a n h em Đoàn Hữu
Trung, Đoàn Hữu Ái và Đoàn Tư
Trực nhằm lậ t đổ ngai vàng của
Tự Đức vì xây dựng sinh ph ần
“Vạn niên cơ” gây nên vô vàn đau
thương, ta n g tóc cho n h â n dân.
Tuy nhiên, ta khơng khỏi khâm
phục óc sáng tạo của Tự Đức và
tài nghệ của những ngưòi trước
khi xây dự ng công tr ìn h này.
Tồn bộ lăng được bao q u a n h bởi


một bức tường dày uốn lượn theo


địa hìn h đồi núi. Kiến trúc bên
trong, ngồi những yếu tơ' cần
th iế t của m ột lăn g mộ cịn có
nhữ ng cơng trìn h phù hợp với nơi
ở của vị vua này.


* Lăng Khải Định (ớng lăng).


L ăng K hải Đ ịnh được xây
dựng năm 1920, hoàn th àn h năm


1931, trê n đỉnh núi Châu Ê, cách
Huê 10 km. Nằm trê n một vùng
n úi non trù n g điệp rộng hàn g
tr ă m héc ta , lă n g K h ả i Đ ịnh
giống một tòa lâu đài ở châu Âu
hơn là một cơng trình mộ địa châu
Á. Từ chân núi lên tới Tẩm điện
qua 109 bậc. V ật liệu xây dựng
lăng chủ yếu là sắ t thép, bê tông
và sà n h sứ. Nghệ th u ậ t tra n g trí
nội th ấ t đ ạt tỏi đỉnh cao của sự
kết hợp hài hịa giữa tra n g trí với
điêu khắc và hội họa. Đó là những


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

tác phẩm khảm sành, sứ và m ảnh
chai nhiều m àu th ể hiện nhiều
đề tài truyền thông như hoa văn


chữ “Triện”, cây cỏ, hoa lá, thú
vật, bát bảo, tứ linh, tứ q.


Ngồi hệ thơng lăn g tẩm ,
H cịn có 99 ngơi chùa được xây
dựng từ h à n g tră m năm nay,
trong đó nổi tiếng là chùa Thiên
Mụ, bên tả ng ạn sông Hương,
cách trung tâm H uế 3 km.


* Chùa Thiên Mụ.


Chùa Thiên Mụ có từ thê kỷ
x rv , trên đồi Hà Khê, trong một
khu đất bằng phẳn g hìn h chữ
n hật dài 280m; rộng lOOm. Chùa
được bao bọc bởi một vòng th àn h
bằng đá và chia làm hai khu vực.
C h u y ện x ư a k ể lạ i: N g u y ễ n
H ồng, ngưịi s á n g lậ p t r iề u
Nguyễn, từ kinh th à n h T hăng
Long vào đến miền Trung tìm nơi
đóng đơ. Khi ông qua một ngọn
đồi bên bị sơng Hương thì gặp
một bà cụ già mặc áo trắng, th ắ t
lưng điều, trao cho ông một nén
hương cháy dở và bảo: “Ngươi hãy
cầm nén hương này mà đi, bao
giờ hương tắ t thì đó là nơi đóng
đơ”. Nguyễn Hồng nghe lòi bà


cụ, quả nhiên th ấy hiện ra trước
m ắt một vùng đ ấ t có núi sơng
hiền hịa, Nguyễn Hồng quyết
chọn nơi đây - làng Phú Xuân làm
kinh đô. Để tưởng nhớ bà cụ trao
hương, ông cho xây trên ngọn đồi


Chùa Thiên Mụ - Huế


này một ngơi chùa và gọi đó là
chùa Thiên Mụ.


C h ù a có đ ìn h H ương
Nguyện, có trụ biểu cao vút, có
điện Đại Hùng đồ sộ, có tượng
P h ật Di Lặc nổi tiếng, có tháp
Phước Duyên cao 21m, xưa thờ
bảy tượng Phật bằng vàng, nay
thay bằng đồng. Tháp xây theo
hình bát giác, chia làm 7 tầng.
Q uâ ch u ô n g lớn (Đ ại Hồng
Chung) cao 2,5m; đường kính
l,4m; nặng 2.632 kg là một di vật


<b>quý thể hiện tài năng của nghệ</b>


th u ật đúc đồng Việt Nam th ế kỷ
XVIII. Bia đá cẩm th ạ c h cao
2,6m; rộng l,6m trên lưng rùa.
B ia được dựng n ăm 1715 với


những đường nét chạm trổ tinh
vi cũng là một di vật quý, thể hiện
trình độ điêu khắc đá Việt Nam
th ế kỷ XVIII. Cách chùa Thiên
Mụ không xa là Văn Miếu. Trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Văn Miếu còn lưu giữ 32 tấm bia
tưởng niệm. Thòi n h à Nguyễn
ơng có chức T rạng ngun nên
trong các miếu thị chỉ có bia khắc
tên tiến sĩ. Các đời vua sau của
triều Nguyễn vẫn thường xuyên
tu bổ chùa Thiên Mụ và cho xây
thêm , nên chùa Thiên Mụ mối có
quy mơ rộng như hiện nay.


* Đàn Nam Giao.


Đàn Nam Giao cách ga tàu
hỏa của H u ế chừng 2km. Đây
chính là nơi t ế trời của các vị
Hoàng đế ngày xưa. Đàn Nam
Giao cao 3 tầng, tần g trê n cùng
có hình trịn, tần g giữa có hình
vng. Xưa kia cứ 3 năm vị vua
trị vì lại đến đây để tế Trời một
lần. Đàn Nam Giao hiện nay đã
bị phá hủy. Đi theo con đường
phía bên phải Đàn Nam Giao có
th ể đến núi Ngự Bình, ngọn núi


này cao lOOm. Đây là một kiệt tác
nghệ th u ậ t m à th iên nhiên đã
ban tặng cho cố đô Huế, bao trùm
núi Ngự Bình là rừng thơng xanh
b ạ t ngàn, phong cảnh vừa đẹp
vừa lãng mạn.


* Bãi biển Thuận An.


Bãi b iển T h u ậ n An cách
th à n h p hố H u ế 13km về phía
Đơng Bắc. Đến đây du khách có
th ể chiêm ngưỡng phong cảnh
đảo đá ngầm, tắm nắng và bơi.


5. Thành phô Đà Nang.



Đà N ăng nằm miền Trung
Việt N am . P h ía Bắc giáp Huế,
phía N am giáp N ha Trang, phía
Đơng giáp biển Đông, là th àn h
phố lớn thứ 3 và là điểm du lịch
nổi tiếng của Việt Nam . Vào th ế
kỷ XVII -.X V III, Đà N ăng r ấ t
p h á t t r i ể n . D â n sô" k h o ả n g
71 .000 ngưòi (2001); diện tích
1.256 km 2. Hiện nay th ủ y sản và
du lịch được Đà Năng đặc biệt chú
trọng p h á t triển.



N goài bãi biển dài ra , Đà
N ăn g cịn có th à n h cổ vẫn giữ
được vẻ đẹp tr a n g n g h iêm cổ
kính. Đà N ẵng cũng là một vùng
đ ấ t cổ, gắn liền với văn hóa Sa
H uỳnh thời kỳ đồ sắ t cách đây
3.000 năm . N hững cư dân ban
đ ầ u chính là tổ tiê n của người
C hăm đã dựng nên vương quổc
C hăm pa một thòi p h á t triể n rực
rỡ. N hiều cung điện, đền đài và
th à n h quách trá n g lệ từ th ế kỷ I
- XIII đến nay vẫn còn dấu tích
và nhiều hiện vật được trư ng bày
trong Bảo tà n g Chàm.


* Phô Cổ Hội An.


Hội An là một đô th ị cổ, một
quần th ể di tích phong phú, đa
dạng n ằm bên c ử a Đại, nơi con
sông T hu Bồn đổ ra biển Đông.
Hội An đã từ ng trỏ th à n h một
tru n g tâm Thương m ại quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Một góc phố cổ Hội An


lớn của Đơng Nam Á. Ra địi vào
khoảng cì th ế kỷ XVI, p hát đạt
và cường thịnh vào đầu thê kỷ


XVII - XVIII, sau đó suy giảm dần
vào th ế kỷ XIX. Quần thể kiến
trúc khu phố cổ Hội An với hàng
trăm di tích có giá trị lịch sử, tồn
tại trong một tổng thể hài hịa của
một khơng gian đơ thị cổ đa dạng,
phong phú và nhiều loại hình
kiến trúc như nhà ở, chùa, Hội
quán, nhà thờ họ, cầu, đường...
hòa quyện, đan xen nhiều nền
văn hóa như văn hóa Sa Huỳnh,
văn hóa Chăm pa, văn hóa Việt,
Hoa. Khu phơ ở trung tâm của
Di sản văn hóa Hội An có diện
tích khoảng 2 km 2. Đó là những


ngơi n h à cổ kiểu ống, m ặt tiền
hẹp, chiểu cao không quá hai
tầng, tường bao quanh là gạch,
bên trong là ván gỗ, mái dốíc lợp
ngói Âm Dương. Kiểu dáng tran g
trí nội th ấ t m ang phong cách của
người Việt cổ kết hợp với phong
cách N hật, Hoa.


Hội An cịn có n h iề u làng
nghê th ủ công truyền thống như
thêu ren, lụa tơ tằm , nghề mộc,
chạm khắc, nghề gốm sứ, thủy
tinh... Đặc biệt đồ mỹ nghệ, gôm


sứ ỏ Hội An r ấ t phong phú, nổi
tiếng trong và ngồi nước. Hội An
cịn là nơi hội nhập các sản ph ẩm
gốm sứ quốc tế từ Pháp, Ân Độ,
N h ậ t Bản, Ba Tư, đặc b iệ t là
Trung Hoa với những đồ gôm từ
các triều đại Hán, Đường, Tống,
Nguyên, Minh, Thanh... Ta cịn
thấy ở đây những dấu tích của các
loại gô'm tro n g nước n h ư gôm
Đồng Nai. Đặc biệt, vùng biển Cù
Lao Chàm - nơi đã p h á t hiện một
con tà u nước ngoài bị đắm cách
đây khoảng 400 năm chứa đầy đồ
gốm sứ H ải Dương.


T háng 12/1999, Hội An được
tổ chức UNESCO công nh ận là
Di sản văn hóa T h ế giới.


* Bảo tàng Chàm.


Bảo tà n g C hàm nằm trê n
đường 2 th án g 9, th à n h phô' Đà
Năng, được th àn h lập năm 1915,
vởi tê n b a n đ ầ u là Bảo tà n g


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Parm entier. Kiến trú c ngôi nhà
Bảo tàng mô phỏng những đường
nét kiểu th áp Chàm . Nơi đây lưu


giữ bộ sưu tập cuốỉ cùng vê' văn
hóa Chàm trê n th ế giới và trư ng
bày những hiện v ậ t điêu khắc
Chàm bằng đá và đ ấ t n u n g có
niên đại từ th ế kỷ VII - XV, được
khai q u ậ t từ Q uảng Bình đến
Bình Định.


Qua 300 hiện v ật gốc được
trư ng bày, Bảo tà n g Chàm còn
khắc họa một giai đoạn lịch sử
q u a n tr ọ n g c ủ a v ư ơ n g quôc
Chăm pa. Đây là điểm hấp dẫn
đơì với khách th am quan, nghiên
cứu trong và ngoài nước.


* Ngũ Hành Sơn.


Cách tru n g tâm th à n h phô
Đà Năng 8 km. Nơi đây gồm 5


ngọn núi: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,
Thổ (theo cách gọi của ngưòi dân
địa phương) hay còn gọi là “Ngũ
Hành Sơn”. Trong đó “núi Thủy”
là ngọn núi to n h ất và nổi tiếng
n h ấ t. T rên Ngủ H ành Sơn có
nhiều hang động: Hoa Nghiêm,
H u y ề n K hông, L in h N h a m ,
Thiên Phưốc Địa, Vân Nguyệt,


T am T h a n h , Âm P h ủ , C hiêm
Thành, Bàn Cờ... nhiều chùa như
chùa Tam Thai, Linh ứ ng. Ngoài
ra cịn có Vọng Giang Đài (nơi
nhìn sơng), Vọng Hải Đài (nơi
nhìn biển). Đặc biệt trong hang
động Ngũ H ành Sơn có nhiều bia
đá cơ và các hiện vật có giá trị
văn hóa, lịch sử khác.


Nơi đây cịn có làn g nghề
chạm khắc đá truyền thông nổi
tiến g trong và ngoài nưốc. Du
khách tới đây ngắm cảnh và có
thể chọn m ua những sản phẩm
mỹ nghệ đá làm kỷ niệm.


* Thánh địa Mỹ Sơn.


Ngũ hành Sơn-Đà Năng


CHÂU Á


Khu di tích vãn hóa Mỹ Sơn - Quảng Nam


</div>

<!--links-->

×