Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần tập đoàn Quốc tế Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.46 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Xuân Phú và những ý kiến về
chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Cơng trình – Trường Đại học
Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Công ty cổ phần quốc tế tập đồn Đơng Á. Tác
giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo
hướng dẫn khoa học tận tình và các cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đặng Phương Lâm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa
được ai cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả luận văn

Đặng Phương Lâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY
DỰNG...................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của đấu thầu trong hoạt động xây dựng.................... 4
1.1.1. Khái niệm đấu thầu trong xây dựng................................................................ 4
1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu trong xây dựng....................................... 5
1.2. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu............................................................... 7
1.2.1 Các văn bản liên quan tới đấu thầu................................................................... 8
1.2.2 Phạm vi áp dụng luật đấu thầu......................................................................... 9
1.2.3 Một số nguyên tắc của đấu thầu....................................................................... 9
1.3. Thực trạng công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay..........................................................................................................10
1.3.1. Quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu trong xây dựng............................... 10
1.3.2.Trình tự thực hiện đấu thầu trong xây dựng................................................... 11
1.3.3. Tình hình áp dụng quy trình đấu thầu trong xây dựng những tồn tại và hạn
chế................................................................................................................. 12
1.3.4. Những kết quả đạt được trong đấu thầu xây dựng......................................... 13
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu trong xây dựng..............15
1.4. Phân tích kinh nghiệm và quy trình đấu thầu của một số nước, tổ chức quốc tế
...................................................................................................................................16
1.4.1.Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của một số nước trên thế giới và tổ chức quốc
tế.................................................................................................................... 16

1.4.2. So sánh quá trình đấu thầu theo quy chế đấu thầu quốc gia và các tổ chức
quốc tế........................................................................................................... 17
Kết luận chương 1................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG....................................................................................................................19
2.1. Khái niệm về cạnh tranh trong xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.. .19


2.2. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng...........................21
2.3 Lợi thế cạnh tranh và vị thế cạnh tranh trong xây dựng.................................... 22
2.4 Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:............................................. 23
2.4.1 Cạnh tranh bằng giá dự thầu........................................................................... 23
2.4.2 Cạnh tranh bằng chất lượng công trình........................................................... 24
2.4.3 Cạnh tranh bằng tiến độ thi cơng.................................................................... 24
2.4.4 Cạnh tranh bằng năng lực tài chính................................................................ 25
2.4.5 Cạnh tranh bằng máy móc thiết bị, cơng nghệ thi cơng..................................25
2.4.6 Cạnh tranh bằng biện pháp tổ chức thi công, bảo đảm an tồn cho người lao
động và giữ gìn vệ sinh môi trường.........................................................................26
2.5. Những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây
dựng........................................................................................................................ 26
2.5.1 Chỉ tiêu số lượng cơng trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm.........26
2.5.2 Lợi nhuận đạt được......................................................................................... 27
2.5.3 Chất lượng sản phẩm...................................................................................... 27
2.5.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ................................................................. 28
2.5.5 Kinh nghiệm và năng lực thi công.................................................................. 29
2.5.6 Năng lực tài chính.......................................................................................... 29
2.6. Các văn bản pháp quy về cạnh tranh trong đấu thầu............................................... 30
2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng...................................................................................................... 31

2.7.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.......................................................... 31
2.7.2. Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp......................................................... 36
Kết luận chương 2................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN QUỐC TẾ ĐƠNG Á..................................40
3.1 Giới thiệu về cơng ty cổ phần tập đồn quốc tế Đơng Á................................... 40
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.......................................................................... 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc
công ty..................................................................................................................... 41


3.1.3. Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2015-2020......................43
3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014........43
3.3 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, cơ hội và thách thức của công ty......45
3.3.1. Năng lực kinh nghiệm và năng lực thi công.................................................. 45
3.3.2. Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực........................................................ 49
3.3.3 Năng lực cạnh tranh về tài chính.................................................................... 50
3.3.4 Năng lực cạnh tranh về máy móc thiết bị thi cơng......................................... 51
3.3.5. Năng lực cạnh tranh về chất lượng, biện pháp kỹ thuật thi công, áp dụng kỹ thuật
tiên tiến trong thi công............................................................................................ 52
3.3.6. Năng lực cạnh tranh về tiến độ thi công.................................................................. 53
3.3.7. Năng lực cạnh tranh về giá dự thầu......................................................................... 53
3.4. Phân tích những tồn tại và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
công ty..................................................................................................................... 53
3.4.1. Những tồn tại và hạn chế............................................................................... 53
3.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên:................................................ 56
3.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng dến khả năng cạnh tranh của công ty.......................56
3.4.4. Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Công ty trong cạnh tranh.......57
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong đấu

thầu xây lắp......................................................................................................59
3.5.1. Nhóm giải pháp tăng cường nội lực Cơng ty................................................. 59
3.5.2. Nhóm giải pháp về phương thức cạnh tranh, hỗ trợ cạnh tranh.....................73
Kết luận chương 3................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 79


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Doanh thu và lợi nhuận của cơng ty........................................................44
Bảng 3.2 : Thu nhập bình qn đầu người..............................................................44
Bảng 3.3: Số lượng các cơng trình dự thầu và trúng thầu giai đoạn 2012- 2014.....45
Bảng 3.4: Tỷ lệ các cơng trình trúng thầu giai đoạn 2012- 2014.............................45
Bảng 3.5: Số năm kinh nghiệm của cơng ty............................................................46
Bảng 3.6: Các cơng trình công ty đã thi công:........................................................46
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động của công ty...................................................................50
Bảng 3.8: Cơ cấu lao động của công ty...................................................................50
Bảng 3.9: Bảng báo cáo tài chính của cơng ty.........................................................51
Bảng 3.10: Danh sách thiết bị thi công của công ty.................................................51
Bảng 3.11: Bảng thống kê một số cơng trình trượt thầu và nguyên nhân…............53


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, đấu thầu được áp dụng trên rất nhiều các lĩnh vực khác nhau nhưng
nhiều nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơng trình. Trong nền kinh tế thị trường,
phương thức đấu thầu trong xây dựng cơ bản có vai trị to lớn đối với các đối tượng

khác nhau như chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Khác với các lĩnh vực
khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thơng qua hình
thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Trong bối cảnh hiện nay, trước sự lớn
mạnh của các doanh nghiệp xây dựng trong nước, sự xuất hiện của những công ty
xây dựng lớn của nước ngoài, sự phát triển của khoa học công nghệ xây dựng... cho
thấy rằng cạnh tranh đấu thầu xây dựng giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra rất
gay gắt. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh
này, bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào cũng đều phải tận dụng hết tất cả khả
năng mình có, nhanh tay nắm bắt mọi cơ hội. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh đấu thầu có một vai trị hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với
sự thành công và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng.
Công ty cổ phần tập đồn quốc tế Đơng Á, có chức năng chính là xây dựng
các cơng trình giao thơng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, điện..... Là một doanh nghiệp
trẻ, mới được thành lập và đi vào hoạt động được 8 năm nhưng đã đạt được một số
kết quả nhất định. Trong những năm vừa qua Công ty đã tham gia đấu thầu và giành
được một số cơng trình lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng như mọi
doanh nghiệp xây dựng khác, công ty cũng phải chịu sức ép cạnh tranh ghê gớm từ
các đối thủ cạnh tranh khác đến từ trong nước cũng như ngoài nước. Để tồn tại và
phát triển trong điều kiện như vậy Cơng ty cổ phần tập đồn quốc tế Đơng Á cần
phải có giải pháp để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian
thi công. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, tăng khả
năng chiến thắng khi tham gia đấu thầu. Xuất phát từ những u cầu đó thì việc lựa
chọn đề tài ”Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh


trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần tập đồn quốc tế Đơng Á” là rất cần
thiết.
2. Mục đích của đề tài:


Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp của cơng ty cổ phần tập đồn quốc tế Đông Á” nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo thương hiệu, vị thế của công ty trong thị
trường xây dựng.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận
cơ sở lý luận và khoa học của cạnh tranh trong xây dựng. Đồng thời luận văn cũng
nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp đánh giá thực tế
- Phương pháp phân tích đánh giá
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
của doanh nghiệp xây dựng và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh
đối với Công ty cổ phần tập đồn quốc tế Đơng Á trong việc đấu thầu trong nước
các gói thầu xây lắp sử dụng từ 30% vốn nhà nước trở lên.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài nghiên cứu các hoạt động đấu thầu xây lắp
của Công ty cổ phần tập đồn quốc tế Đơng Á từ năm 2010 đến nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài



a. Ý nghĩa khoa học:
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu thầu
xây lắp của doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh
nghiệp xây dựng nói chung, cho Cơng ty cổ phần tập đồn quốc tế Đơng Á nói
riêng trong q trình phấn đấu nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp.
6. Kết quả dự kiến đạt được:

a. Tổng quan về công tác đấu thầu xây lắp, nêu được vai trò và sự cần thiết của hoạt
động đấu thầu xây lắp trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và mở của, đánh giá
được thực trạng công tác đấu thầu xây lắp ở nước ta trong những năm qua, và
những cơng trình nghiên cứu có liên quan.
b. Hệ thống hố lý luận các quan niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế
cạnh tranh, vị thế cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá khả năng
cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng.
c. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,đánh giá kết quả đạt
được và những tồn tại trong cạnh tranh qua đó nghiên cứu đề xuất được một số giải
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Cơng ty cổ
phần tập đồn quốc tế Đơng Á cho giai đoạn 2015-2020


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của đấu thầu trong hoạt động xây dựng
1.1.1. Khái niệm đấu thầu trong xây dựng
Đấu thầu là q trình mua và bán có sự cạnh tranh diễn ra giữa một người mua
và nhiều người bán

Đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, cơng
bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế
của một dự án đầu tư.
Bản chất của đấu thầu được xã hội thừa nhận như là một hình thức cạnh tranh
văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng
một công việc hay một yêu cầu nào đó của chủ đầu tư. Tuy nhiên khái niệm về đấu
thầu đối với từng đối tượng khác nhau được hiểu theo những khái niệm khác nhau.
1.1.1.1. Đối với chủ đầu tư
Đối với chủ đầu tư, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng cơng trình. Nó
là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy, khách quan mang
lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây
dựng. Vì vậy đấu thầu có thể hiểu là phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm
lựa chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu kinh tế kĩ thuật đặt ra cho việc xây
dựng cơng trình theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Đối với nhà thầu
Đối với nhà thầu, đấu thầu là một trong những phương thức chủ yếu để có
được dự án giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thực chất của đấu thầu là quá
trình cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau về khả năng đáp ứng các yêu cầu về
chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đề ra.
1.1.1.3. Đối với nhà nước
Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua
việc uỷ quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được
các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu.


1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu trong xây dựng
Việc xây dựng cơng trình là một trong những khâu quan trọng của một dự
án, để xây dựng được một cơng trình đáp ứng tốt các địi hỏi về kỹ thuật, chất
lượng, thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những

tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan. Đối
với tất cả các dự án thì việc xây dựng cơng trình qua đấu thầu là cách duy nhất để
tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho các bên có
liên quan.
Hiện nay, vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đang là vấn đề nan giải
. Nhiều cơng trình xây dựng số vốn thực bỏ ra hơn số vốn dự tốn đã phê duyệt
nhiều lần mà vẫn khơng được đưa vào bàn giao sử dụng đúng tiến độ. Theo số liệu
thống kê những năm gần đây có tới 60% số cơng trình xây dựng vượt dự tốn ban
đầu phải điều chỉnh lại. Thậm chí có những cơng trình dự tốn ban đầu tăng lên
60% - 70%. Nếu tính tốn tồn bộ các khoản chi thêm đó trong cả nước thì số tiền
vốn lãng phí thuộc sở hữu Nhà nước là rất lớn. Q trình thất thốt này cứ diễn ra
liên tục và ngày càng có quy mơ, số lượng lớn, làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị
của cơng trình, chất lượng của cơng trình bị giảm xuống và lúc đó hiệu quả của nó
cũng bị ảnh hưởng theo. Bên cạnh đó là sự nảy sinh những phức tạp trong việc giao
thầu, nhận thầu của các đơn vị kinh tế về giá cả, thời gian thi cơng, chất lượng cơng
trình gây ra sự ảnh hưởng đến cơng trình (nhiều Chủ đầu tư tự lựa chọn tổ chức
nhận thầu để giao thầu và tự thoả thuận về giá cả xây dựng cơng trình kể cả nguồn
vốn Ngân sách và các nguồn khác). Từ thực tế đó, các hiện tượng tiêu cực trong
quan hệ giao nhận thầu trở nên đa dạng và phức tạp thêm.
Trước tình hình quản lý trong đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều yếu kém, thất
thốt lãng phí như vậy, nền kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường
dưới tác động của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy
luật cung cầu..., muốn cho các công trình xây dựng trở thành hàng hố trên thị
trường và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước về xây dựng cơ bản, cải tiến
công tác đơn giá dự tốn, chống lãng phí, thất thốt, tham nhũng, tiêu cực thì việc
thực hiện


phương thức đấu thầu là một đòi hỏi cấp thiết, là một hướng tích cực có nhiều ưu thế
hơn hẳn phương thức giao thầu theo kế hoạch trước đây của chúng ta.

Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phương pháp
hình thành từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật
và tài chính với các nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một
phương pháp phổ biến có hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như
một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các Nhà đầu tư dù họ thuộc khu
vực Nhà nước hay tư nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài.
Như vậy đấu thầu là việc rất cần thiết với nền kinh tế của đất nước nó mang
lại lợi ích thiết thực đối chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.
1.1.2.1. Đối với chủ đầu tư
Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
Thông qua hoạt động đấu thầu xây, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý
nhất và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đã đặt ra. Thực hiện có hiệu quả
u cầu về chất lượng cơng trình tiết kiệm được vốn đầu tư, bảo đảm tiến độ xây
dựng cơng trình.
Thơng qua đấu thầu và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ
tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thốt lãng phí
vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư thực hiện dự án.
Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư đảm bảo quyền chủ động, giải quyết được tận gốc
sự phụ thuộc vào nhà thầu nếu chỉ có nhà thầu duy nhất
Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, cơng khai và minh bạch giữa các doanh
nghiệp xây dựng trong q trình đấu thầu
Ngồi ra đấu thầu là cơ hội để chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ
cán bộ kinh tế kỹ thuật của chính các chủ đầu tư trong quá trình đấu thầu.
1.1.2.2. Đối với nhà thầu
Các nhà thầu tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu
phải tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện. Muốn tham gia đấu thầu thì nhà
thầu phải có uy tín nhất định trên thị trường nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu


tư về các mặt kỹ thuật, công nghệ và lao động. Như vậy khi tham gia đấu thầu nhà

thầu xây dựng có thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như
thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó nâng
cao uy tín của của nhà thầu, vị thế của nhà thầu ngày càng được cải thiện.
Nhờ ngun tắc cơng khai và bình đẳng trong đấu thầu: Các nhà thầu đấu thầu
cạnh tranh bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ
động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng
thầu) tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực
cơng nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp
trong tham gia đấu thầu.
Để đạt mục tiêu thắng thầu, các doanh nghiệp xây dựng phải tự hoàn thiện các
mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu
và thực hiện cơng trình đã thắng thầu.
Thông qua phương thức đấu thầu, các nhà thầu xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu
quả công tác quản trị chi phí , quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế
khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, nhà thầu xây dựng tạo thêm mối
quan hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước, tạo sự gắn kết giữa người lao động
với nhà thầu đây là những tiền đề cơ bản của sự phát triển bền vững của nhà thầu.
1.1.2.3. Đối với nhà nước
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đầu tư và xây dựng, xây dựng các chính sách quản lý ngành tốt hơn. Bên cạnh đó
giúp giảm lạm phát tiết kiệm cho ngân sách, hạn chế và loại trừ các tình trạng như
thất thốt lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ
bản.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta.
1.2. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu



1.2.1 Các văn bản liên quan tới đấu thầu
Đầu những năm 1990 trong các văn bản về quản lý đầu tư xây dựng đã xuất
hiện quy chế về đấu thầu nhưng vẫn chưa rõ ràng. Năm 1996 Chính phủ đã ban
hành quy chế về đầu thầu kèm theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 16/7/1996. Văn
bản mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó gói thầu
lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu. Nghị định số
43/NĐ-CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số
88/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định này đã được bổ sung sửa đổi bởi Nghị định
số 14/NĐ-CP ngày 05/5/2000. Ngày 29/11/2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm
2005 đã thống nhất ban hành Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, tiếp theo Chính phủ
ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, sau này được thay thế bởi
Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008, tiếp theo lại được thay thế bởi Nghị
định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 được áp dụng “về việc Hướng dẫn thi hành
Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng” .
Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng trải qua các năm
từ 1990 tới năm 2013 vẫn chưa bao quát được hết được khối lượng công việc, tình
huống xảy ra trong hoạt động đấu thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình
huống xảy ra trong đấu thầu. Ngày 26/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII
đã thống nhất ban hành Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, là bước tiến quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo cho hoạt động đấu thầu ngày càng
gần với thông lệ đấu thầu quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Cùng với
việc ban hành Luật đấu thầu, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 gồm 15 Chương với 130 Điều. Nghị định này quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật
Đấu thầu. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2014. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Nghị
định số 68/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số



85/2009/NĐ-CP và Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 9/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc
trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hết hiệu lực thi
hành.
1.2.2 Phạm vi áp dụng luật đấu thầu
Luật đấu thầu năm 2013 quy định quản lý nhà nước về đấu thầu, các hoạt
động đấu thầu, bao gồm:
Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa,
xây lắp đối với:
a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà nước từ
30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự
án;
1.2.3 Một số nguyên tắc của đấu thầu
Trong đấu thầu xây dựng cần đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
a. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng với các điều kiện như nhau
Với mỗi cuộc đấu thầu đều có sự tham gia của một số nhà thầu đáp ứng
được các yêu cầu do nhà mời thầu đưa ra, tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa
các nhà thầu. Nhà mời thầu cần cung cấp đầy đủ các thông tin và các tài liệu đấu
thầu là như nhau cho các nhà thầu, khơng được có sự thiên lệch về bất cứ bên nào.
b. Nguyên tắc công khai và cung cấp đầy đủ dữ liệu
Theo nguyên tắc này, tất cả các giai đoạn từ mời thầu đến mở thầu Bên mời
thầu cần thực hiện cơng khai, trừ những cơng trình có tính chất đặc biệt thuộc về bí
mật quốc gia. Ngồi ra, Bên mời thầu cịn cần có trách nhiệm cung cấp tất cả các
thơng tin liên quan đến gói thầu như về quy mơ, u cầu chất lượng, khối lượng
cơng trình. Thực hiện tốt cơng tác này sẽ giúp cho q trình lập hồ sơ đề xuất về kỹ



thuật và phương án tài chính của nhà thầu sẽ chính xác, q trình đánh giá hồ sơ dự
thầu lựa chọn nhà thầu vì thế mà đúng đắn hơn.
c. Nguyên tắc đánh giá khách quan
Hội đồng xét thầu cần tiến hành đánh giá đầy đủ các bộ hồ sơ dự thầu và
theo cùng một tiêu chuẩn, thang điểm đã được xây dựng từ trước. Trong q trình
đánh giá khơng được có bất cứ một sự ưu tiên, thiên vị dành cho một nhà thầu nào
đó.
d. Nguyên tắc ba bên
Một số gói thầu có u cầu kỹ thuật cao thì địi hỏi có sự có mặt của ba bên
đó là nhà mời thầu, nhà thầu, các nhà chuyên gia tư vấn. Các chun gia tư vấn có
vai trị như nhà trọng tài đảm bảo cho quá trình đánh giá hồ sơ, lựa chọn nhà thầu
được diễn ra khách quan, đem lại sự công bằng cho các nhà thầu tham gia dự thầu.
Những sự vi phạm của nhà mời thầu trong quá trình đánh giá cũng như sự mua
chuộc của nhà thầu, sự móc ngoặc liên kết giữa các nhà thầu đều bị xử phạt.
e. Nguyên tắc bảo đảm và bảo lãnh
Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu cần thực hiện một trong các biện pháp
đặt cọc, kí quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu,
hoặc để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong một
thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nguyên tắc này giúp bảo đảm
lợi ích của cả Bên mời thầu và nhà thầu, nó thể hiện tính chất nghiêm túc của quá
trình thực hiện đấu thầu.
1.3. Thực trạng công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay
1.3.1. Quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu trong xây dựng
Quản lý nhà nước về công tác đấu thầu trong xây dựng thông qua luật đấu
thấu số 43/QH13 ngày 26/11/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014 Nghị
định số 63 /2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014.

Quản lý nhà nước tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chọn được các
nhà thầu để thực hiện các dự án đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao vai trị của
chủ


đầu tư và tăng cường trách nhiệm của nhà thầu. Thực hiện đấu thầu sẽ tạo được sự
công bằng và cạnh tranh giữa các nhà thầu, hạn chế tiêu cực trong việc lựa chọn
đơn vị thực hiện qua đó giảm được chi phí đầu tư, mang lại hiệu quả cho dự án.
1.3.2.Trình tự thực hiện đấu thầu trong xây dựng
Trình tự thực hiện đấu thầu trong xây dựng thường theo cỏc bc sau õy:

bên mời thầu

cơ quan có thẩm quyền

nhà thÇu

Trong q trình thực hiện đấu thầu trong xây dựng quy định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm quyền hạn của các bên chủ đầu tư, tổ chức thực hiện đấu thầu, cơ quan
có thẩm quyền, nhà thầu trong q trình thực hiện đấu thầu.


1.3.3. Tình hình áp dụng quy trình đấu thầu trong xây dựng những tồn tại và
hạn chế
Với 20 năm xây dựng và phát triển công tác đấu thầu tại Việt Nam (1994 2014), hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày càng hoàn thiện
và đồng bộ, góp phần thiết lập mơi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động đấu
thầu, tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện
các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong đầu tư cơng,
phịng chống tham nhũng, tiết kiệm không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Song song
với việc hồn thiện khung pháp lý, cơng tác kiểm tra, giám sát về đấu thầu cũng

được triển khai hiệu quả. Nhìn chung trong quá trình đấu thầu hầu hết các chủ đầu
tư đã tuân thủ theo quy trình đấu thầu. Tuy nhiên trong cơng tác đấu thầu vẫn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập gây khó khăn cho cả bên mời thầu và bên đấu thầu dẫn đến
lãng phí, thất thốt vốn.
Mặc dù Luật đấu thầu hiện hành và các văn bản hướng dẫn đã quy định khá rõ
về quy trình đấu thầu, tuy nhiên thực tế vẫn diễn ra một số vi phạm về quy trình đấu
thầu. Một số chủ đầu tư thậm chí cịn khơng lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu mà
vẫn tổ chức đấu thầu.
Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu còn được áp dụng khá
rộng rãi trong hầu hết các gói thầu đặc biệt là những dự án cấp huyện và cấp xã, với
cấp tỉnh các dự án áp dụng đấu thầu rất ít chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể.
Do một số chủ đầu tư hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn không
nắm được quy trình đấu thầu, thiếu tính chun nghiệp nên chưa thực hiện đúng
quy trình đấu thầu cịn phụ thuộc nhiều vào các đơn vị tư vấn đấu thầu, chưa chủ
động nghiên cứu và cập nhật thường xuyên các quy định mới về đấu thầu, không
phát hiện được những điều khoản mang tính chỉ định sẵn nhà thầu gây khiếu nại
trong qúa trình đấu thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án tự làm mất vị trí và thẩm
quyền của mình. Mặt khác năng lực của đơn vị tư vấn đấu thầu còn những hạn chế
nhất định. Làm cho chất lượng của hồ sơ mời thầu chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ mời thầu của một số bên mời thầu chưa


tuân thủ chặt chẽ quy định về yêu cầu cạnh tranh. Các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ
mời thầu cịn mang tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá cịn mang tính chất
cảm tính và hướng vào một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và minh
bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Trong việc lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công
nghệ lắp ghép mà khơng có sự nghiên cứu kỹ về gói thầu. Phần lớn hồ sơ dự thầu
lập ra với mục đích trúng thầu, nhưng khi thực hiện thì bố trí khác về nhân sự, về
biện pháp thi công.

1.3.4. Những kết quả đạt được trong đấu thầu xây dựng
Từ giữa năm 2014 đến nay là những năm đầu tiên áp dụng Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực thi hành. Dù mới bắt đầu
áp dụng nhưng các quy định mới về đấu thầu đã có những tác động nhất định đến
cơng tác đấu thầu của cả nước. Có rất nhiều các kết quả cả tích cực và tiêu cực
nhưng ta thấy nổi bật trên tất cả là tính cạnh tranh trong đấu thầu đã được nâng cao
hơn.
Trước khi Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, hạn mức được phép chỉ định thầu quy định tại Nghị định số
85/2009/NĐ-CP là khá cao. Tại các dự án ở cấp huyện, cấp xã đa số các gói thầu có
quy mơ nhỏ nên hầu hết khơng tồn tại hình thức đấu thầu mà áp dụng hình thức chỉ
định thầu để rút ngắn thời gian của qúa trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Hình thức
chỉ định thầu chiếm đa số khi lựa chọn nhà thầu là chuyện khá phổ biến tại nhiều
địa phương. Chính vì vậy tỷ lệ giảm giá trong nhiều trường hợp không được đến
1%, có nhiều trường hợp bằng 0%. Tuy việc áp dụng hình thức chỉ định thầu chỉ
nhanh hơn ở quy trình một chút, nhưng nó lại lại dẫn đến thất thốt lãng phí vốn rất
lớn.
Từ khi Luật Đấu thầu 2013 và Nghị định 63 có hiệu lực thi hành, các trình tự
thủ tục, phương thức lựa chọn nhà thầu, trách nhiệm của các bên được quy định cụ
thể, chi tiết, rõ ràng hơn, qua đó đã góp phần tháo gỡ nhiều vướng mắc so với trước
đây. Ngoài ra, giá trị được phép chỉ định thầu quy định tại Nghị định 63 đã góp
phần gia tăng số lượng các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, mang lại


hiệu quả kinh tế cao hơn. Quy định này đã có tác động tích cực đến tính cạnh tranh,
hiệu quả trong công tác lựa chọn nhà thầu tại nhiều địa phương. Khuyến khích các
nhà thầu tự nâng cao năng lực, kinh nghiệm, uy tín, tính cạnh tranh thơng qua đấu
thầu rộng rãi. Bên cạnh đó, một số địa phương cho biết, thông qua đấu thầu, năng
lực của các cơ quan quản lý, các nhà thầu cũng dần được nâng cao dần hình thành

được hệ thống dữ liệu thơng tin về nhà thầu trên địa bàn, từ đó góp phần kiểm sốt
được q trình đầu tư, thực hiện quản lý dự án theo kế hoạch đấu thầu, việc xử lý
các phát sinh, điều chỉnh, bổ sung dự án cũng được thuận lợi và hiệu quả hơn.
Một trong những ý nghĩa quan trọng của công tác đấu thầu là đem đến hiệu
quả kinh tế cho việc sử dụng vốn nhà nước và điều này được thể hiện một phần ở
giá trị giảm giá đạt được thông qua đấu thầu.
Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị về “Khuyến khích người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” áp dụng trong đấu thầu đã được triển khai tích cực tại
nhiều địa phương. Việc sử dụng nguồn lực lao động, vật tư, hàng hóa trong nước
sản xuất được trong thi cơng các cơng trình xây dựng đã được ưu tiên. Đây là
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu rất cao.
Ngoài ra đấu thầu qua mạng đã và đang được áp dụng ngày càng phổ biến trên
thế giới, là cách thức tối ưu để đạt được sự cạnh tranh, minh bạch, công bằng thực
sự trong hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, tiết kiệm thời gian và chi phí. Để
tăng cường công khai, minh bạch thông tin về đấu thầu, Luật Đấu thầu 2013 đã bổ
sung nhiều quy định cụ thể và có hẳn một chương về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
qua mạng.
Có thể nói đấu thầu là một trong những phương thức kinh doanh có hiệu quả
cao. Nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền
kinh tế quốc dân. Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của
Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế
được thất thốt, lãng phí. Đặc biệt, khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp phải sử
dụng mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá.
Trong đấu thầu, bên mua bao giờ cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên


bán bao giờ cũng muốn bán nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, Nhà
nước chỉ phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự tốn để xây dựng cơng trình, có như
vậy mới đảm bảo tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch, thu hút các nhà thầu có
năng lực tham gia vào sân chơi này.

1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu trong xây dựng
1.3.5.1 Nhân tố thuộc môi trường bên ngồi

- Chính sách của Đảng và Nhà nước về đấu thầu:
+ Với đấu thầu trong nước doanh nghiệp phải thực hiện các quy định chung
của Nhà nước, tuân thủ các luật, nghị định và thong tư mà nhà nước ban hành.
+ Với quốc tế doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của Chính phủ về đường lối, chính
sách.
- Thị trường xây dựng:
+ Thị trường xây dựng là nơi diễn ra sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, ở đó
người ta xác định được ai là người thắng thầu và ai là người trượt thầu.
+ Thị trường xây dựng là cơ sở quan trọng để hình thành nên cơ cấu xây dựng
và cơ cấu đấu thầu.
Thị trường xây dựng là nơi đề ra các nhu cầu và mục tiêu phục vụ cho việc tổ
chức đấu thầu.
Vì vậy chúng ta có thể khẳng định thị trường xây dựng là nhân tố ảnh hưởng
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một dự án được đưa ra đấu thầu trong
xây dựng.
1.3.5.2 Nhân tố nội bộ doanh nghiệp

- Các nhân tố về tổ chức, quản lý: Đặc điểm nổi bật trong tổ chức, quản lý
của doanh nghiệp dựng là sự thay đổi nhanh chóng qua từng hạng mục cơng trình
cụ thể mà doanh nghiệp trúng thầu. Vì thế, sự hợp lý và linh hoạt trong tổ chức của
doanh nghiệp xây dựng là một yêu cầu vô cùng quan trọng.
- Các nhân tố về nguồn nhân lực và chính sách nguồn nhân lực: năng lực và sự nhanh
nhạy của lãnh đạo, năng lực, trình độ của cán bộ lập hồ sơ dự thầu, cũng như việc
bố trí nhân lực tại hiện trường là những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công
tác đấu thầu



- Các nhân tố về máy móc thiết bị: đó là tính đồng bộ, phù hợp với nhu cầu thi công
và đạt hiệu quả cao. Một nhân tố nữa là khả năng đáp ứng số lượng và chủng loại
máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện có.
- Các nhân tố về tài chính: quy mơ tài chính, khả năng huy động vốn và khả năng
đảm bảo vốn lưu động, mức lợi nhuận bình quân hàng năm, tổng số nợ phải trả và
nợ phải trả trong kỳ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là những nhân tố
về tài chính quyết định trực tiếp năng lực tài chính của doanh nghiệp khi tham gia
đấu thầu và thi cơng xây lắp.
Tuy nhiên, mỗi nhân tố có sự ảnh hưởng ở từng mức độ và phương diện khác
nhau, nhưng nhân tố nào cũng có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Do đó, khi tham
gia đấu thầu xây lắp, lắp đặt doanh nghiệp cần phải phát huy các thế mạnh của từng
nhân tố, tạo mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, nhân tố này làm cơ sở cho
nhân tố kia phát triển để đạt được mục đích của doanh nghiệp đề ra.
1.4. Phân tích kinh nghiệm và quy trình đấu thầu của một số nước, tổ chức
quốc tế
1.4.1. Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của một số nước trên thế giới và tổ chức quốc

tế:
- Nga: Tổng thống Nga ban hành nghị định kèm theo quy chế đấu thầu.Quy chế đấu
thầu phù hợp cao với quy chế đấu thầu quốc tế. Quy chế đấu thầu này rất quan
trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu của nâng cao chất lượng đấu
thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư và tạo sự
dễ dàng cho quá trình thực hiện. Nga có cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm
minh các hành vi tiêu cực trong đấu thầu.
- Hàn Quốc: Hàn Quốc ban hành “Luật Hợp đồng”. Luật này quy định những nguyên
tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công. Hàn Quốc thiết lập một cơ quan tập trung với
số lượng cán bộ chuyên gia rất lớn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất
cả các nhu cầu mua sắm hành hóa và xây lắp công của đất nước, những nhu cầu
mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị nhỏ cũng được phân cấp rõ ràng.



- Campuchia: Quy chế quản lý đấu thầu do nhà nước ban hành còn khá đơn giản,
ngắn gọn. Quy chế này quy định một cách khái quát các hình thức đấu thầu, quy
trình đấu thầu tổng quát và quản lý, giám sát hoạt động đấu thầu. Việc tổ chức đấu
thầu được tiến hành một cách tập trung thông qua một hội đồng chuyên trách do
Nhà nước chỉ định.
- Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Ban hành riêng rẽ
2 loại văn bản cho hoạt động đấu thầu theo 2 phương thức đấu thầu xây lắp và đấu
thầu mua sắm hàng hóa, quy định rõ tính hợp lệ của nhà thầu, có chính sách rất rõ
ràng đối với hành động gian lận và tham nhũng.
1.4.2. So sánh quá trình đấu thầu theo quy chế đấu thầu quốc gia và các tổ chức quốc

tế.
Qua phân tích kinh nghiệm về công tác đấu thầu ở một số nước trên thế giới,
ta thấy có những bước tiến mới so với Việt Nam và có cơ chế giám sát tương đối
chặt chẽ, tạo nên tính minh bạch và cơng bằng cao trong hoạt động đấu thầu. Việt
Nam cần nghiên cứu kỹ quy chế đấu thầu thế giới để có kế hoạch hoàn thiện hơn.


Kết luận chương 1
Trên cơ sở nhiên cứu các tài liệu tham khảo tổng kết và thực tiễn. Luận văn đã
hệ thống và khái quát hóa các nội dung cơ bản khái niệm về đấu thầu đối với các
đối tượng khác nhau: Chủ đầu tư, nhà thầu và đối với nhà nước. Tác giả cũng nêu rõ
sự cần thiết của đấu thầu trong xây dựng đối với các chủ thể trên. Các cơ sở pháp lý
trong đấu thầu. Tác giả phân tích thực trạng cơng tác đấu thầu ở nước ta hiện nay:
Quản lý nhà nước về công tác đấu thầu trong xây dựng, trình tự thực hiện đấu thầu
trong xây dựng, tình hình áp dụng quy trình đấu thầu trong xây dựng những tồn tại
và hạn chế và các kết quả đã đạt được, những nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu và
phân tích kinh nghiệm đấu thầu của một số nước...
Những nội dung trên là cơ sở để nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong đấu

thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng.


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
2.1. Khái niệm về cạnh tranh trong xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng.
Thuật ngữ cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ “ tự do
kinh tế ” mà Adam Smith đã phát hiện. Nhờ cạnh tranh mà xã hội loài người ngày
càng phát triển về mọi mặt. Cạnh tranh kích thích lịng tự hào, ý chí vươn lên ham
muốn làm giàu, ham muốn khám phá cái mới, nhờ đó mà thúc đẩy khoa học kỹ
thuật phát triển, thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành nghề lĩnh vực, mọi doanh
nghiệp không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn phát triển ra phạm vi tồn cầu.
Có khá nhiều quan niệm về cạnh tranh tồn tại từ trước nửa đầu thế kỷ XX đến
nay của nhiều học giả kinh tế nổi tiếng trên thế giới nhưng bản chất thì cạnh tranh
chính là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm
đạt được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được những
mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa - kỹ
thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao
nhất. Một định nghĩa khác về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh có thể định nghĩa
như là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh
tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”.
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia
vào thị trường với tham vọng “mua rẻ-bán đắt”. Cạnh tranh là một phương thức vận
động của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng
nhất chi phối sự hoạt động của thị trường.Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường
như nước ta hiện nay, nhà nước chỉ đóng vai trị quản lý vĩ mô, mọi thành phần kinh
tế đều hoạt động và vận hành theo cơ chế của thị trường: quy luật cung cầu, quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Trong đó quy luật cạnh tranh là quy luật tất yếu, là

đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, nếu doanh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển thì doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hồn thiện, nâng cao tiềm lực doanh
nghiệp về mọi mặt.


×