Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đổi mới quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các phòng giao dịch thuộc chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần việt nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LẠI VĂN CÔNG

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÁC PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NAM VIỆT HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU TIẾN QUANG

Thái Nguyên – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ


cơng trình nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Học viên

Lại Văn Cơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Chu Tiến
Quang đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện.
Tơi xin trân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học –
Trường ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành khố
học và trình bày luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác của các phòng giao dịch thuộc chi nhánh
Navibank Hà Nội đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn..
Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Thuật ngữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ................ 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM ............................................................ 4
1.1.2. Nội dung quản lý hoạt động PGD ngân hàng thƣơng mại và những yếu tố
ảnh hƣởng ....................................................................................................................... 8
1.2. Quản lý hoạt động các PGD của ngân hàng thƣơng mại ........................ 17
1.2.1. Các hoạt động của PGD thuộc NHTM ................................................. 17
1.2.2. Nội dung quản lý các PGD thuộc ngân hàng thƣơng mại ................... 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động của phòng giao dịch ngân
hàng thƣơng mại .............................................................................................. 28
1.3. Kinh nghiệm quản lý NHTM ................................................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm ngân hàng một số ngân hàng trên thế giới ...................... 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iv
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với quản lý hoạt động của PGD của NHTM cổ
phần Nam Việt ................................................................................................ 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 37
2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp........................................................................... 37
2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................................ 37
2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................. 39
2.4. Phƣơng pháp tổng hợp các kết quả nghiên cứu ....................................... 39
2.5. Phƣơng pháp chuyên gia .......................................................................... 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH THUỘC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NAM VIỆT HÀ NỘI........................................................................... 41
3.1. Lịch sử hình thành NHTM cổ phần Nam Việt (NAVIBANK) ............... 41
3.2. Kết quả hoạt động của các PGD thuộc chi nhánh Navibank năm 2011 .. 43
3.2.1. Tổng quan về các PGD của chi nhánh Navibank ................................. 43
3.2.2. Giá trị và cơ cấu tài sản ......................................................................... 46
3.2.3. Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 48
3.2.4. Hoạt động tín dụng ................................................................................ 52
3.2.5. Chất lƣợng tín dụng............................................................................... 54
3.2.6. Hoạt động dịch vụ của các PGD Navibank Hà Nội .............................. 56
3.2.7. Hoạt động Marketing của các phòng giao dịch .................................... 61
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 64
3.4. Đánh giá hoạt động quản lý với kết quả kinh doanh của các PGD thuộc
chi nhánh NAVIBANK Hà Nội ...................................................................... 67
3.5. Đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố tới quản lý PGD thông qua kết quả
điều tra của luận văn ....................................................................................... 73

3.5.1. Thông tin chung về đội ngũ cán bộ nhân viên Navibank Hà Nội......... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
3.5.2. Đánh giá nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý hoạt động Navibank
Hà Nội ............................................................................................................. 75
3.6. Khả năng đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của các PGD thuộc
Chi nhánh NAVIBANK Hà Nội ..................................................................... 80
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT HÀ NỘI 82
4.1. Căn cứ pháp lý để đổi mới quản lý các PGD thuộc Chi nhánh Navibank
Hà Nội ............................................................................................................. 82
4.2. Một số quan điểm về đổi mới quản lý hƣớng tới nâng cao hiệu quả hoạt
động của các PGD thuộc Chi nhánh Navibank Hà Nội .................................. 83
4.2.1. Chiến lƣợc phát triển của Navibank...................................................... 83
4.2.2. Quan điểm về đổi mới quản lý các PGD thuộc Chi nhánh Navibank
Hà Nội ............................................................................................................. 85
4.3. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các PGD
của ngân hàng Navibank Hà Nội cho từng hoạt động của các PGD. ............. 86
4.3.1. Nâng cao năng lực tự quản trị của PGD ............................................... 86
4.3.2. Đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng công nghệ của PGD. ............................... 87
4.3.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động của PGD .............................................. 87
4.3.4. Nâng cao năng lực tài chính của PGD .................................................. 89
4.3.5. Nhóm giải pháp kinh tế vĩ mơ ............................................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Navibank Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Nam Việt
CRM

Quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management)

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development)

QLCT


Quản lý công ty

QTCT

Quản trị cơng ty

PGD

Phịng giao dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chất lƣợng Navibank .................................................... 12
Bảng 2.1 Phân phối tần số ngƣời trả lời .......................................................... 37
Bảng 3.1. Thống kê tổng tài sản Navibank Hà Nội ........................................ 47
Bảng 3.2. Cơ cấu tài sản trong tổng tài sản qua các năm................................ 48
Bảng 3.3. Hoạt động huy động vốn phân theo thành phần kinh tế của
Navibank Hà Nội ............................................................................ 49
Bảng 3.4. Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn ....................................... 51
Bảng 3.5. Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ.................................... 52
Bảng 3.6. Hoạt động tín dụng Navibank Hà Nội phân theo thành phần kinh tế....53
Bảng 3.7. Hoạt động tín dụng phân theo loại tiền tệ....................................... 54
Bảng 3.8. Kết quả hoạt động dịch vụ của Navibank Hà Nội .......................... 58
Bảng 3.9. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ............. 65

Bảng 3.10. Thông tin vị trí cơng tác và trình độ chun mơn ........................ 74
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận .......................... 75
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá hoạt động phối hợp .......................................... 76
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá quy trình, thủ tục giải quyết cơng việc ............. 77
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá hiệu quả giải quyết công việc ........................... 78
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá thời gian hồn thành các thủ tục, quy trình ...... 79
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá về bộ máy tổ chức ............................................ 80

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2011 của các
phịng giao dịch ............................................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Biến động của kinh tế giới đã và đang tác động tích cực và tiêu cực vào
nền kinh tế Việt Nam, trong đó, các hoạt động tài chính, ngân hàng chịu tác
động trực tiếp nhất, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM).
Đối với nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam, tác động tiêu cực
càng lớn hơn do hệ thống ngân hàng đang còn non trẻ, có nhiều yếu kém trong
hoạt động. Nhận thức đƣợc điều này, Chính phủ đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách đổi mới hoạt động ngân hàng nhƣ: đã ban hành luật pháp làm cơ sở pháp
lý quan trọng cho hoạt động của các NHTM phù hợp với cơ chế thị trƣờng theo
thơng lệ quốc tế... Trong đó, các quy định về hoạt động tín dụng, tiền tệ của

ngân hàng đã đƣợc hoàn thiện đáng kể theo các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế,
chất lƣợng tín dụng đã đƣợc cải thiện đáng kể.
Hiện nay, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nƣớc với nhau
và với ngân hàng nƣớc ngoài tăng mạnh theo sự bùng nổ số lƣợng lớn các
NHTM. Thống kê của Ngân hàng Trung Ƣơng cho thấy, số lƣợng ngân hàng
trong nƣớc đã tăng từ 9 ngân hàng (năm 1991) lên 43 ngân hàng (10/2009).
Sự có mặt của các NHTM nƣớc ngoài nhƣ ANZ (Úc – New Zealand), HSBC
(Anh), Shihan (Hàn Quốc), Hong Leong Bank (Malaysia)...đang làm mất đi
một phần thị phần của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong những năm
vừa qua và những năm tới.
Trong bối cảnh trên các NHTM Việt Nam đang sẽ phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức bao gồm: Trình độ nhân lực yếu; thiếu chiến lƣợc
kinh doanh tốt; năng lực tài chính thấp; năng lực cơng nghệ hoạt động lạc
hậu; hoạt động marketing chƣa phát triển; quản lý nội bộ của các ngân hàng
chƣa đạt yêu cầu của tổ chức tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
Những nhân tố trên đang tác động làm hạn chế năng lực kinh doanh của
ngân hàng, thể hiện rõ đối với các PGD của NHTM cổ phần Nam Việt chi
nhánh Hà Nội hiện nay, mặc dù lãnh đạo ngân hàng NAVIBANK đã và đang
có nhiều biện pháp đổi mới cơ chế quản lý nội bộ toàn bộ hệ thống và các
phịng giao dịch nói riêng. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới quản lý các PGD sẽ
tạo động lực thúc đẩy các phòng giao dịch hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao
hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống NAVIBANK.
Với ý nghĩa đó và với vị trí cơng tác là Phó trƣởng phịng, PGD Thái

Ngun của Chi nhánh Navibank Hà Nội tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đổi
mới quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các phòng giao dịch thuộc
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt Hà Nội” để làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ góp phần đổi mới, phát triển các phòng
giao dịch ( PGD) của Chi nhánh Navibank Hà Nội trong giai đoạn hiện nay và
những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động các PGD của chi nhánh Hà Nội thuộc
NAVIBANK.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ sở khoa học về đổi mới quản lý các PGD của NHTM;
- Đánh giá thực trạng, phân tích những điểm mạnh và hạn chế trong
quản lý các PGD thuộc chi nhánh Navibank Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các PGD thuộc chi nhánh Navibank Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề đổi mới quản lý các PGD thuộc Navibank Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các PGD thuộc Navibank Hà Nội.

- Về thời gian: 04 năm (từ 2008 - 2011).
- Về nội dung: Các nội dung liên quan đến quản lý và đổi mới quản lý
các PGD của Chi nhánh Navibank Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia
thành 4 chƣơng, gồm:
Chƣơng I: Cơ sở khoa học về quản lý và đổi mới quản lý trong lĩnh
vực ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng III: Thực trạng quản lý hoạt động của các PGD thuộc NHTM
Cổ phần Nam Việt Hà Nội.
Chƣơng IV: Một số giải pháp đổi mới quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động các PGD thuộc NHTM Cổ phần Nam Việt Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CÁC PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng ra đời từ những năm trƣớc thế kỷ XV và có một
q trình phát triển lâu dài từ hình thức sơ khai đến hiện đại nhƣ ngày nay.
Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về

ngân hàng. Mỗi nhà kinh tế hay trƣờng phái, đạo luật khác nhau khi đƣa ra
quan điểm đều xuất phát từ đặc thù về hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên do
hệ thống các ngân hàng ngày càng đa dạng về các dịch vụ của mình do vậy
khi đƣa ra định nghĩa sẽ có những cách nhìn nhận khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (World Bank): “Ngân hàng là tổ chức tài
chính nhận tiền gửi chủ yếu dƣới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi đƣợc rút ra
với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản
tiết kiệm”. Nhƣ vậy, ngân hàng gồm có: các ngân hàng thƣơng mại chỉ tham
gia vào các hoạt động tiền gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn; các ngân
hàng đầu tƣ hoạt động bn bán chứng khốn và bảo lãnh phát hanh; Các
ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều
loại khác. Tại một số nƣớc cịn có các ngân hàng tổng hợp kết quả hoạt
động NHTM với hoạt động ngân hàng đầu tƣ và đôi khi thực hiện cả dịch
vụ bảo hiểm.
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh tốn. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Theo luật pháp nƣớc Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản
tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (nhƣ bằng cách viết séc
hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay kinh doanh hay cho vay tín dụng
thƣơng mại sẽ đƣợc xem là một ngân hàng”.
Theo Luật 6 - 41 của Pháp “những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề

thƣờng xuyên, nhận của cơng chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính
thì đƣợc coi là ngân hàng”.
Theo quy định tại Luật tổ chức tín dụng của Việt Nam (năm 2010):
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh tiền tệ, cung ứng thƣờng
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các dịch vụ khác”.
Từ những khái niệm trên và định nghĩa trên, có thể rút ra khái niệm
NHTM nhƣ sau:
- NHTM là một trung gian tài chính làm cầu nối giữa những ngƣời có
tiền nhàn rỗi muốn gửi tiết kiệm và ngƣời có nhu cầu vay vốn để đầu tƣ.
- NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
thanh tốn. Vì vậy có thể nói các NHTM là những doanh nghiệp đặc thù, thể
hiện ở vốn điều lệ (tối thiểu có 3.000 tỉ đồng), dịch vụ thực hiện và những
ràng buộc về hạn mức kinh doanh tiền tệ, tín dụng
- NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ngày nay cùng với phát triển kinh tế, gia tăng cạnh tranh và hợp tác đã
tạo giữa các tổ chức kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau đã dẫn đến sự xâm nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
hoạt động giữa các NHTM với các định chế tài chính phi ngân hàng, với các

cơng ty từ đó hình thành những tập đoàn kinh tế lớn.
Từ lý do trên việc rút ra một định nghĩa chính xác về NHTM là khơng
dễ dàng.
1.1.1.2. Vai trị của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự phân bổ các nguồn lực – theo đó, phân
bố cơ cấu kinh tế và phân chia của cải xã hội đƣợc dựa chủ yếu vào các quy
luật của thị trƣờng: cung – cầu, giá trị, cạnh tranh... đƣợc biểu hiện qua hình
thức tiền tệ. Vì vậy, cịn có cách gọi khác của kinh tế thị trƣờng là kinh tế tiền
tệ. Với đặc trƣng đó, ngân hàng đã trở thành một trong những cơng cụ tài chính
quan trọng để điều chỉnh kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia thực hiện cơ chế kinh
tế thị trƣờng. Những vai trò cụ thể của NHTM bao gồm:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Vốn của các
ngân hàng đƣợc tạo ra từ hoạt động huy động tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi của
cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức khác, của nhà nƣớc trong
nền kinh tế. Xã hội muốn có nhiều vốn thì phải liên tục tăng thu nhập quốc
dân và tăng tiết kiệm. Tăng thu nhập quốc dân tức là để mở rộng quy mô sản
xuất và lƣu thơng hàng hóa, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành lĩnh vực
tạo ra sản phẩm và giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển
sẽ tạo ra nhiều nguồn vốn. Trong điều kiện đó, NHTM có nhiều cơ hội huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi, tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi
thành phần kinh tế đƣợc tạo ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh trong xã hội.
Thơng qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung cấp vốn cho các hoạt động kinh
tế. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có điều kiện mở rộng sản xuất, đầu tƣ
cải tiến máy móc, cơng nghệ, tăng năng suất lao động và tăng quy mô sản
xuất (tái sản xuất mở rộng) từ đó làm tăng quy mơ tồn nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7
Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trƣờng vốn. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Để
có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trƣờng, doanh nghiệp không những
cần nâng cao chất lƣợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế
mà còn phải cải tiến máy móc, thiết bị và cơng nghệ. Những hoạt động này đòi
hỏi một khối lƣợng vốn đầu tƣ lớn vƣợt quá khả năng vốn tự có của chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp buộc phải đến ngân
hàng vay vốn thỏa mãn nhu cầu đầu tƣ của mình.
Nhƣ vậy, thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa
doanh nghiệp với thị trƣờng vốn (nguồn cung về vốn). Nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng cho doanh nghiệp vay đóng vai trị quan trọng đối với nâng cao chất
lƣợng sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu thị trƣờng, từ
đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng.
Thứ ba, NHTM là công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi
hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là một công cụ để Nhà
nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng cho vay và thanh
tốn, các ngân hàng đã góp phần mở rộng khối lƣợng tiền cung ứng trong lƣu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân
hàng thƣơng mại còn thực hiện dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia
vốn của thị trƣờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trị
điều tiết gián tiếp vĩ mơ theo cơ chế: “Nhà nƣớc quản lý ngân hàng, ngân
hàng dẫn dắt thị trƣờng”.
Thứ tƣ, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thƣơng phát
triển bởi trong nền kinh tế thị trƣờng khi các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ
ngày càng đƣợc mở rộng thì nhu cầu giao lƣu kinh tế - xã hội giữa các nƣớc
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của kinh tế toàn cầu và là một bộ
phận cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM đóng vai trị quan trọng tạo nên
các mối quan hệ tài chính đa quốc gia và toàn cầu. Các nghiệp vụ kinh doanh
tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
tiền tệ khác, hệ thống NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động không
ngừng đƣợc mở rộng. Thơng qua các hoạt động thanh tốn, bn bán ngoại
hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nƣớc ngồi, hệ thống NHTM trong nƣớc
đã thực hiện vai trị điều tiết hệ thống tiền tệ, tín dụng trong nƣớc phù hợp với
sự vận động của tiền tệ, tín dụng quốc tế.
1.1.2. Nội dung quản lý hoạt động PGD ngân hàng thương mại và những
yếu tố ảnh hưởng
1.1.2.1. Nội dung quản lý hoạt động NHTM
Quản lý họat động của NHTM là cấu thành chủ yếu của quản lý ngân
hàng. Hoạt động quản lý đối với các NHTM đƣợc coi là hoạt động quản trị công
ty. Khái niệm quản trị công ty đƣợc hình thành và điều chỉnh từ nhiều thập kỷ
qua, đó là một hệ thống các thiết chế, chính sách, qui định pháp lý nhằm định
hƣớng, vận hành và kiểm sốt cơng ty cổ phần. Mỗi quốc gia có nội dung quản
trị cơng ty khác nhau do có sự khác nhau về thể chế, đặc tính và văn hóa quốc
gia, trình độ phát triển của thị trƣờng tài chính.
Theo OECD là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Cooperation and Development), quản trị công ty
là một loạt mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị (HĐQT), các

cổ đông và các bên liên quan khác trong một doanh nghiệp. Quản trị công ty
là một cơ chế để xác định các mục tiêu của doanh nghiệp, công cụ để đạt
đƣợc các mục tiêu đó và theo dõi kết quả thực hiện.
Quản trị công ty (QTCT) và quản lý công ty (QLCT) là hai khái niệm khác
nhau, trong khi QLCT tập trung vào các công cụ để điều hành doanh nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
QTCT lại tập trung vào các cơ cấu và qui trình của cơng ty nhằm đảm bảo sự cơng
bằng, tính trách nhiệm, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Nhƣ vậy, QTCT
đƣợc đặt trên tầm cao hơn nhằm đảm bảo cơng ty sẽ đƣợc điều hành với mục đích
phục vụ quyền lợi của cổ đông. Về chức năng, QTCT đặt trọng tâm vào việc giám
sát và kiểm sốt, cịn QLCT lại nhằm vào việc điều hành.
Quản trị công ty đƣợc đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản lý và sở
hữu doanh nghiệp. Công ty là của chủ sở hữu, nhƣng để tồn tại và phát triển,
cần có sự dẫn dắt của HĐQT, sự điều hành của ban giám đốc, sự giám sát của
ban kiểm soát, sự đóng góp của ngƣời lao động, những ngƣời này khơng phải
lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi. Điều này địi hỏi phải có một cơ
chế để nhà đầu tƣ và các cổ đơng có thể kiểm sốt việc điều hành công ty,
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
QTCT xác định quyền hạn, trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích và các
thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các cổ đông, HĐQT, ban điều
hành, ban kiểm soát và những đối tƣợng liên quan khác của công ty nhƣ
ngƣời lao động, nhà cung cấp. QTCT lập ra các nguyên tắc và qui trình, thủ
tục ra quyết định trong cơng ty, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và
chức vụ, giảm thiểu rủi ro liên quan đến các giao dịch hoặc có nguồn gốc từ

các giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột lợi ích tiềm tàng và từ
việc khơng có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc khơng tn thủ các qui định về công bố
thông tin và không minh bạch.
Cũng nhƣ những doanh nghiệp khác, NHTM sử dụng các yếu tố đầu
vào để sản xuất ra sản phẩm dƣới hình thức là cung cấp dịch vụ tài chính. Tuy
nhiên, khơng giống những doanh nghiệp khác, ngân hàng là loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, trong đó vốn và tiền vừa là phƣơng tiện, mục đích và cũng là
đối tƣợng kinh doanh của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng thƣờng rất
thấp và ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của ngƣời khác, nên kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
doanh ngân hàng thƣờng gắn với rủi ro và ngân hàng phải chấp nhận mức độ
mạo hiểm nhất định. Các ngân hàng khơng những phải đảm bảo nhu cầu
thanh tốn, chi trả nhƣ những doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo nhu
cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
chứa đựng nhiều rủi ro, tình hình tài chính và rủi ro của ngân hàng có ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế cũng nhƣ
tâm lý ngƣời dân do bản chất lây lan rủi ro ngân hàng có thể làm rung chuyển
tồn hệ thống kinh tế.
Về bản chất, quản trị NHTM bao gồm các phƣơng thức hoạt động kinh
doanh và bn bán của tổ chức tài chính riêng lẻ đƣợc quản lý bởi HĐQT và
các nhà quản trị cấp cao. Đối với các ngân hàng, tiền đƣợc đảm bảo sẽ chi trả
trong tƣơng lai và thông tin không cân xứng thƣờng không đƣợc làm rõ, chất
lƣợng khoản vay không đƣợc xác định trong một khoảng thời gian và có thể
khơng rõ ràng trong cả thời gian dài, gây khó khăn cho ngƣời ngồi cuộc

trong việc đánh giá về tình hình tài chính và mức độ rủi ro của ngân hàng,
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có tác dụng không nhiều trong việc nâng
cao năng lực quản trị điều hành nhƣ đối với những doanh nghiệp khác.
1.1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động PGD ngân hàng thương mại
Quản lý hoạt động PGD đƣợc quy định trong quy chế quản lý mạng
lƣới của Navibank với nguyên tắc quản lý gồm.
- PGD trực thuộc chi nhánh của ngân hàng, là đơn vị hạch tốn báo sổ
và có con dấu riêng.
- PGD thực hiện các hoạt động trong phạm vi các hoạt động đƣợc phép
của chi nhánh trực thuộc. PGD có trụ sở và địa bàn hoạt động trong vùng địa
giới hành chính với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi đặt trụ sở của
chi nhánh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
- Cơ cấu tổ chức PGD của chi nhánh Ngân hàng gồm: (1) Trƣởng PGD:
Điều hành chung hoạt động của PGD, giúp việc cho Trƣởng phịng có các phó
trƣởng PGD và các bộ phận tác nghiệp. (2) Phó trƣởng PGD giúp việc cho
Trƣởng phòng điều hành các bộ phận nghiệp vụ của phịng theo sự phâncơng.
(3) Bộ phận tác nghiệp gồm: Bộ phận quan hệ khách hàng và Bộ phận Tác
nghiệp – Hậu cần. (4) Giao dịch viên thực hiện các giao dịch với khách hàng
tại các quầy giao dịch theo quy định của ngân hàng.
Nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tại các PGD, ngân
hàng ban hành bộ tiêu chuẩn đối với nhân viên của Navibank. Tiêu chuẩn
chất lƣợng dịch vụ Navibank gồm 06 tiêu chuẩn: (1) Đảm bảo khu vực giao
dịch luôn sạch sẽ, gọn gàng và sẵn sàng; (2) Đồng phục và tác phong chuyên

nghiệp, năng động, đúng chuẩn mực; (3) Chào đón và chú tâm lắng nghe nhu
cầu của khách hàng; (4) Thực hiện giao dịch nhanh chóng, nhất qn và
khơng sai lỗi; (5) Hỏi thêm nhu cầu của khách hàng, cảm ơn và bày tỏ mong
muốn phục vụ khách hàng lần sau; (6) Luôn nắm vững các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả công việc đối với nhân viên tại các phòng giao
dịch, Navibank sử dụng thang điểm 100 tƣơng ứng với 06 tiêu chuẩn. Với
mỗi tiêu chuẩn sẽ có các nội dung đánh giá chất lƣợng cơng việc của nhân
viên tại phòng giao dịch. Nội dung đánh giá của 06 tiêu chuẩn, gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chất lƣợng Navibank
Tiêu chuẩn

Nội dung đánh giá
- Khu vực chân bàn, chân ghế và khu vực xung
quanh quầy giao dịch;
Tiêu chuẩn 1: Đảm bảo khu
- Mặt bàn quầy giao dịch;
vực luôn sạch sẽ, gọn gàng
- Mẫu biểu, ấn phẩm, tờ rơi và các vật dụng văn phịng
và sẵn sàng (Mức điểm:
ln đƣợc cập nhật, sẵn sàng thực hiện giao dịch;
10/100)
- Các thiết bị, vật dụng trên bàn nhân viên đƣợc sắp

xếp đúng tiêu chuẩn layout của điểm giao dịch.
- Đồng phục nhân viên;
- Hình thức bên ngồi phù hợp nơi cơng sở;
Tiêu chuẩn 2: Đồng phục
- Tƣ thế sẵn sàng phục vụ, tác phong tự tin,
và tác phong chuyên
chuyên nghiệp;
nghiệp, năng động, đúng
- Luôn giữ thái độ thân thiện và đúng chuẩn mực
chuẩn mực (Mức điểm:
trong giao tiếp với khách hàng;
20/100)
- Tạo môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp và văn hóa;
- Đảm bảo thời gian làm việc.
Tiêu chuẩn 3: Chào đón và - Tiếp đón ngay khi khách hàng vào quầy giao dịch;
chú tâm lắng nghe nhu cầu - Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng;
của khách hàng (Mức điểm: - Lắng nghe nhu cầu của khách hàng;
- Khi giao dịch bị ngắt quãng;
20/100)
- Kỹ năng xử lý công việc;
- Lỗi giao dịch;
Tiêu chuẩn 4: Thực hiện
- Tinh thần trách nhiệm khi giải quyết nhu cầu của
giao dịch nhanh chóng,
khách hàng;
- Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ;
nhất quán và không sai lỗi
- Bảo mật thông tin khách hàng;
(Mức điểm: 10/100)
- Thực hiện đúng cam kết về thời gian cung cấp sản

phẩm, dịch vụ.
Tiêu chuẩn 5: Hỏi thêm nhu - Thông báo cho khách hàng khi kết thúc giao dịch
cầu của khách hàng, cảm
và hỏi thêm nhu cầu của khách hàng;
- Giới thiệu các chƣơng trình khuyến mãi;
ơn và bày tỏ mong muốn
phục vụ khách hàng lần sau - Cảm ơn và chào khách hàng bằng ánh mắt, nụ cƣời
và cử chỉ thân thiện.
(Mức điểm: 20/100)

Tiêu chuẩn 6: Luôn nắm
- Sự hiểu biết về các sản phẩm của ngân hàng;
vững các sản phẩm dịch vụ
- Tính chính xác của thơng tin;
của ngân hàng (Mức điểm: - Nắm vững quy trình tác nghiệp.
20/100)
Nguồn: Tổng hợp báo cáo Navibank

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Với thang điểm 100 cho 06 tiêu chí đánh giá, Navibank áp dụng cách
tính điểm cho số lần mắc lỗi trong hoạt động chun mơn nghiệp vụ để tính
tổng điểm và xác định mức độ hồn thành cơng việc. Cách tính điểm nhƣ sau:
Khơng mắc lỗi đạt 100% số điểm cho từng tiêu chí; Mắc 01 lỗi đạt 75% số
điểm; Mắc 02 lỗi đạt 50% số điểm và Mắc 03 lỗi trở lên đƣợc 0% số điểm.
Bên cạnh cách tính điểm nhƣ trên, Navibank còn xây dựng các quy

định khác nhằm quản lý hoạt động tại các phòng giao dịch nhƣ: quy định giao
dịch một cửa; quy chế quản lý mạng lƣới...
1.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động PGD ngân hàng
thương mại
Hiệu quả hoạt động quản lý là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát
triển của bất kỳ ngân hàng nào, bởi vậy nâng cao hiệu quả quản lý cũng có
nghĩa là tăng cƣờng năng lực điều hành, năng lực tài chính để tạo ra tích lũy
và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp phần củng cố và nâng
cao thƣơng hiệu của các ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, để NHTM hoạt
động có hiệu quả hơn, địi hỏi phải xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới
hiệu quả hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế đƣợc các hoạt động mang
tính rủi ro, nâng cao lợi nhuận, nâng cao thu nhập từ các hoạt động kinh
doanh. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý gồm: nhân tố khách
quan (bên ngoài) và nhân tố chủ quan (bên trong), tùy theo điều kiện cụ thể
của từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này có ảnh hƣởng khác nhau đến
hiệu quả hoạt động quản lý của chính các NHTM.
- Nhóm nhân tố khách quan
+ Mơi trƣờng về kinh tế - chính trị
NHTM là tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết
kiệm với khu vực đầu tƣ của nền kinh tế, do vậy những biến động của mơi
trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnhh ƣởng khơng nhỏ đến hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
động quản lý của ngân hàng, đặc biệt đối với hoạt động quản lý tại các phịng
giao dịch. Nếu mơi trƣờng kinh tế, chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động của các NHTM vì đây cũng là điều kiện làm cho quá trình sản
xuất của nền kinh tế đƣợc diễn ra bình thƣờng, đảm bảo khả năng hấp thu vốn
và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng
trƣởng cao và ổn định, các khu vực kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vốn vay tăng làm cho các ngân hàng
thƣơng mại dễ dàng mở rộng hoạt động của mình đồng thời khả năng nợ xấu
và rủi ro có thể giảm. Ngƣợc lại, khi mơi trƣờng kinh tế, chính trị trở nên bất
ổn thì là những nhân tố bất lợi cho hoạt động của các ngân hàng nhƣ nhu cầu
vay vốn giảm, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu tăng làm giảm hiệu quả hoạt động
của các NHTM.
Xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, các nền kinh
tế ngày càng phụ thuộc vào nhau, luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu
vực Châu Á mạnh mẽ, điều này tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung
và cho hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội mới nhƣ có thể tranh thủ
học tập kinh nghiệm quản lý ngân hàng đặc biệt là quản lý ngân hàng hiện
đại, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tận dụng công nghệ hiện đại
trong quản lý ngân hàng... Tuy nhiên, bên cạnh đó ngân hàng cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức từ q trình hội nhập, nhƣ cạnh tranh với các tập
đồn tài chính đầy đủ tiềm lực về vốn, cơng nghệ, năng lực quản lý, trình độ
quản lý. Trong khi thực tế hiện nay cho thấy các NHTM Việt Nam còn yếu
mọi mặt từ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm quản trị
ngân hàng, công nghệ đến nguồn nhân lực.
+ Môi trƣờng pháp lý
Môi trƣờng pháp lý bao gồm tính đồng bộ và tồn diện của hệ thống
luật, các văn bản dƣới lật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
Thực tiễn cho thấy sự phát triển của các nền kinh tế thị trƣờng trên thế
giới hàng trăm năm qua đã chứng minh cho tầm quan trọng của hệ thống luật
trong việc điều hành nền kinh tế thị trƣờng. Nếu hệ thống luật pháp đƣợc xây
dựng không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là rào cản
lớn cho quá trình phát triển kinh tế. Khác với các nƣớc có nền kinh tế thị
trƣờng phát triển, Việt Nam còn thiếu hệ thống luật và chƣa đầy đủ nên trở
thành một trở ngại đối với hoạt động quản lý đối với các NHTM.
Quá trình tiền tệ hóa diễn ra nhanh chóng trong thời gian gần đây địi
hỏi Việt Nam phải sớm thơng qua các bộ luật mới và sửa đổi các điều luật
khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế, có nhƣ vậy hệ thống luật pháp mới
thực sự tạo lập đƣợc một môi trƣờng pháp lý hoàn chỉnh làm cơ sở để giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại nảy sinh trong hoạt động kinh tế, xã hội. Nhƣ
vậy, rõ ràng môi trƣờng luật pháp có vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt
động kinh tế nói chung và đối với hoạt động quản lý của các NHTM nói
riêng, là cơ sở tiền đề cho ngân hàng phát triển nhanh và bền vững.
- Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan đƣợc xem xét là các nhân tố bên trong nội bộ
của ngân hàng thƣơng mại (PGD) nhƣ: năng lực tài chính, khả năng quản lý
điều hành, ứng dụng cơng nghệ, trình độ và chất lƣợng của lao động.
+ Năng lực tài chính của PGD thƣờng đƣợc biểu hiện trƣớc hết là qua
khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu biểu hiện sức
mạnh tài chính của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hƣởng tới
quy mơ kinh doanh của phịng giao dịch nhƣ: Khả năng huy động và cho vay
vốn, khả năng đầu tƣ tài chính và trình độ trang bị cơng nghệ. Bên cạnh đó,
khả năng sinh lợi cũng là một nhân tố phản ánh năng lực tài chính vì nó thể
hiện tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh. Khả năng phòng ngừa và
chống đỡ rủi ro của một ngân hàng cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
chính. Nếu nợ xấu tăng thì dự phịng rủi ro cũng phải tăng để bù đắp tổn thất
có thể xảy ra. Ngƣợc lại, nếu nợ xấu tăng nhƣng dự phòng rủi ro khơng bù
đắp đƣợc có nghĩa là tình trạng nợ xấu và năng lực tài chính bù đắp cho các
khoản chi phí này bị thu hẹp.
+ Năng lực quản trị, điều hành và quản lý là nhân tố tiếp theo ảnh
hƣởng đến hoạt động của các PGD. Năng lực quản trị điều hành trƣớc hết phụ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu
của cơ chế điều hành có thể ứng phó tốt trƣớc những diễn biến thị trƣờng.
+ Trình độ, chất lƣợng của nguồn lao động: nhân tố con ngƣời là yếu tố
quyết định quan trọng đến sự hình thành trong bất kỳ một hoạt động nào của
phòng giao dịch. Xã hội càng phát triển thì càng địi hỏi các PGD phải cung
cấp nhiều dịch vụ và có chất lƣợng. Chính điều này địi hỏi chất lƣợng của
nguồn nhân lực cũng phải đƣợc nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với những
thay đổi của thị trƣờng, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề
nghiệp, giỏi về chun mơn sẽ giúp ngân hàng nói chung và PGD nói riêng
tạo lập đƣợc những khách hàng trung thành, ngăn ngừa đƣợc những rủi ro có
thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và đây cũng là nhân tố giúp
các phòng giao dịch giảm thiểu đƣợc các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong
q trình phát triển nguồn nhân lực luôn phải chú trọng việc gắn phát triển
nhân lực với công nghệ mới.
+ Ứng dụng tiến bộ công nghệ phản ánh năng lực công nghệ thông tin
của phòng giao dịch. Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và
ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội nhƣ ngày nay thì ngân hàng
nói chung và PGD nói riêng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình

nếu vẫn cung ứng dịch vụ truyền thống. Năng lực công nghệ của PGD thể
hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con ngƣời, tính liên kết
cơng nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về cơng nghệ của mỗi ngân
hàng, PGD…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
+ Mơ hình tổ chức PGD cũng là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản
lý, tùy theo quy mô hoạt động, hình thức sở hữu và chiến lƣợc hoạt động của
mỗi ngân hàng, PGD mà mơ hình tổ chức có sự khác nhau. Tổ chức bộ máy
phịng giao dịch cần đƣợc tổ chức một cách phù hợp, mang tính chun mơn
hóa cao tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lý.
Để hoạt động quản lý hoạt động đem lại hiệu quả cao thì các ngân hàng
cần xây dựng cho mình hệ thống các quy định, quy chế, điều lệ nhằm tạo ra
sự liên kết chặt chẽ giữa các hoạt động nghiệp vụ, đồng thời giúp tăng cƣờng
khả năng quản lý và kiểm soát của lãnh đạo đối với các bộ phận chuyên môn.
Để đảm bảo hoạt động ngân hàng đem lại hiệu quả, tổ chức bộ máy trong
ngân hàng đảm bảo quyền và hiệu qủa kiểm soát của lãnh đạo vừa tạo ra tính
độc lập tƣơng đối (phân quyền) của các bộ phận và các cá nhân trong bộ máy.
1.2. Quản lý hoạt động các PGD của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Các hoạt động của PGD thuộc NHTM
NHTM là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh với tiền
tệ, tín dụng. Hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM là các hoạt động
đem lại lợi nhuận cho NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn, hoạt động
cho vay và đầu tƣ, các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
PGD là bộ phận thuộc chi nhánh của NHTM, hạch tốn, báo cáo, có

con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo ủy quyền của chi
nhánh. PGD đƣợc thực hiện tất cả các nghiệp vụ chun mơn trong hoạt động
kinh doanh về tiền tệ, tín dụng.
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Trong có cấu nguồn vốn, các nhà quản trị ngân hàng thƣờng quan tâm
đến tính hợp lý của tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng với nguồn vốn ngân
hàng huy động từ bên ngoài, đến sự tƣơng ứng giữa nguồn vốn ngắn hạn, dài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×