Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái lai {♂ f1 ♂ rừng x ♀ meishan x ♀ móng cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 67 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG HƯỞNG

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LAI
(♂ F1 (♂RỪNG x ♀ MEISHAN) x ♀ MÓNG CÁI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG HƯỞNG

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LAI
(♂ F1 (♂RỪNG x ♀ MEISHAN) x ♀ MĨNG CÁI)
Chun ngành: Chăn ni
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Phùng


Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn mới và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Công Hưởng


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn, trong q trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Bộ phận Đào tạo sau đại học và các thầy, cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về mọi
phương diện trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng
là người hướng dẫn khoa học đã không quản thời gian tận tình giúp đỡ về
phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn cùng Lãnh đạo Trung tâm ứng dụng tiến bộ

khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn và các cán bộ, viên chức, người lao động
của Trung tâm và đặc biệt là của Trạm Nghiên cứu Đồn Đèn đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Công Hưởng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn ...................................... 3
1.1.1. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn Móng Cái................................. 3
1.1.2. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn Meishan Trung Quốc .............. 4

1.1.3. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn đực rừng .................................. 5
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng lợn nái lai .......................................... 5
1.1.5. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 6
1.1.5.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị ..................................................... 6
1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn nái ............................. 7
1.1.6. Khả năng sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ........................ 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17


iv

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 8/2015 – 8/2017 ................................................ 20
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai {♂
F1 (♂ Rừng x ♀ Meishan) x ♀ Móng Cái} ..................................................... 20
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái lai ........................... 21
2.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 22
2.3.4. Xử lý số liệu: ......................................................................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 25
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai {♂ F1 (♂
Rừng x ♀ Meishan) x ♀ Móng Cái} ............................................................... 25
3.2. Kết quả nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀

Meishan) x ♀ Móng Cái}................................................................................ 29
3.2.1. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái ................... 29
3.2.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng lợn con của lợn nái lai .................. 34
3.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm...................................... 34
3.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm.................................... 38
3.2.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm .................................. 40
3.3. Tổng hợp chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái lai ............................... 42
3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn......................................................................... 44
3.4.1. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống ........................................................ 44
3.4.2. Chi phí thức ăn/ kg lợn con giống ......................................................... 45


v

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 48
1. Kết luận ....................................................................................................... 48
2. Đề nghị ........................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
Tiếng Việt ........................................................................................................ 51
Tiếng Anh ........................................................................................................ 55


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

cs

Cộng sự


D

Lợn Duroc

ĐC

Đối chứng

ĐB

Lợn Đại Bạch

ĐP

Lợn địa phương

ĐVT

Đơn vị tính

ĐVTĂ

Đơn vị thức ăn

F1 (♂R x ♀ĐP)

Lợn lai giữa ♂ Rừng và ♀ Địa phương

F1 (♂ R x ♀ Ms) Lợn lai giữa ♂ Rừng và ♀ Meishan
♂R x ♀ MC


Lợn lai giữa ♂ Rừng và ♀ Móng Cái

♂R x ♀ RMsMC Lợn lai giữa ♂ Rừng và lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀
Meishan) x ♀ Móng Cái}
KL

Khối lượng

L hoặc LR

Lợn Landrace

LY

Lợn lai Landrace và Yorkshire

Ms

Lợn Meishan

MC

Lợn Móng Cái

P hoặc Pi

Lợn Pietrain

R


Lợn rừng

TA

Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

Y

Lợn Yorkshire

RMsMC

lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀ Meishan) x ♀ Móng Cái}


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀
Meishan) x ♀ Móng Cái} ..................................................... 25
Bảng 3.2. Biểu hiện động dục của lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀ Meishan)
x ♀ Móng Cái} ..................................................................... 28
Bảng 3.3. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ của lợn nái lai ... 30
Bảng 3.4. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân ........................................ 34
Bảng 3.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm ........................ 39
Bảng 3.6. Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm ....................... 40
Bảng 3.7. Năng suất sinh sản của lợn nái lai qua các lứa đẻ .................. 42
Bảng 3.8. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống.......................................... 44
Bảng 3.9. Chi phí thức ăn/kg lợn con giống ........................................... 45
Bảng 3.10. Tình hình mắc bệnh của lợn con từ sơ sinh đến 56 ngày
tuổi ........................................................................................ 46


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con theo mẹ qua các thời kỳ
cân ........................................................................................... 37
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm ........... 40
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm .......... 41


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Chăn ni lợn hiện nay đóng vai trị quan trọng trong ngành chăn ni ở
Việt Nam. Sản lượng thịt lợn chiếm tới 62,4% trong tổng sản lượng thịt cả nước.
Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao về chất lượng thịt, trong một
vài năm gần đây, ngoài việc đẩy mạnh nghiên cứu cải thiện chất lượng thịt lợn
nói chung, việc phát triển chăn nuôi lợn địa phương các tỉnh miền núi và chăn
nuôi lợn rừng nói riêng đang được đẩy mạnh ở các gia trại, trang trại, do thịt của
các loại lợn này thơm ngon, hàm lượng cholesteron thấp, tỷ lệ nạc cao.
Lợn Meishan là một trong những giống lợn có năng suất sinh sản cao của
Trung Quốc và có tiềm năng di truyền để nâng cao khả năng mắn đẻ. Tuy lớn
chậm và nhiều mỡ nhưng chất lượng thịt thơm ngon, có mùi vị đặc trưng của
giống. Các nước thuộc Cộng đồng châu Âu đã nhập giống lợn Meishan của
Trung Quốc để khai thác đặc tính mắn đẻ và đẻ sai con của chúng. Hiện nay, ở
Việt Nam lợn nái Meishan được sử dụng làm nái giống để phối với đực cao sản
nhằm nâng cao tỷ lệ nạc và tăng khả năng sản xuất.
Lợn Móng Cái là một giống lợn nổi tiếng của Việt Nam về những ưu
điểm của các tính trạng sinh sản. Trong những năm vừa qua, việc sử dụng lợn
nái Móng Cái làm lợn nái nền trong lai tạo lợn lai thương phẩm với lợn ngoại
đã thu được những thành quả đáng khích lệ. Việc lai kinh tế hai giống lợn giữa
lợn rừng và lợn Meishan đã tạo ra con lai F1 (Rừng x Meishan), tiếp tục sử dụng
con lai F1 cho lai với lợn Móng Cái đã tạo ra con lai (50% máu Móng Cái, 25 %
máu Meishan và 25 % máu Rừng) để gây nái sinh sản và nuôi thương phẩm.
Việc sử dụng nái lai trong chương trình lai giống đã trở thành một tiến bộ trong
thực tế sản xuất (Rothschild và cs, 1998) [54].
Vì vậy, nghiên cứu sử dụng lợn nái lai giữa lợn rừng Thái Lan, lợn
Meishan và lợn Móng Cái nhằm nâng cao năng suất sinh sản, tạo tiền đề sản


2


xuất lợn ni thương phẩm có chất lượng thịt phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng là một vấn đề cần được nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀ Meishan)
x ♀ Móng Cái}”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀
Meishan) x ♀ Móng Cái} phục vụ cho cơng tác chọn tạo dịng lợn lai thương
phẩm đặc sản cung cấp cho nhu cầu thị trường.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái lai {♂ F1 (♂ Rừng x ♀
Meishan) x ♀ Móng Cái}, là cơ sở khoa học cho việc lai tạo các dòng lợn lai
thương phẩm đặc sản.
- Cung cấp các tư liệu liên quan đến khả năng sinh sản của lợn nái lai
{♂ F1 (♂ Rừng x ♀ Meishan) x ♀ Móng Cái}, phục vụ cơng tác nghiên cứu
khoa học về chăn nuôi lợn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản và số con đẻ ra/lứa ở con lợn
nái lai {♂ F1 (♂ Rừng Thái Lan x ♀ Meishan) x ♀ Móng Cái} là cơ sở để
phát triển loại lợn này phục vụ nhu cầu của thị trường và phát triển kinh tế xã
hội của các địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn
1.1.1. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn Móng Cái

Giống lợn Móng Cái (MC) là giống lợn nội phổ biến nhất ở Việt Nam,
có nguồn gốc từ huyện Đầm Hà và huyện Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. Lợn MC
được nuôi hầu hết ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và một số tỉnh Tây Ngun.
Giống lợn Móng Cái có tính di truyền tương đối ổn định, sự biến dị
không lớn lắm, nhất là màu lông rất thống nhất. Tất cả đầu lợn đen, giữa trán
có một điểm trắng, tất cả đều có cổ khoang chia lợn ra 2 phần. Có 2 loại hình:
Loại Móng Cái xương to và loại Móng Cái xương nhỏ. Loại xương có tầm vóc
nhỏ, đầu nhỏ, mõm hơi dài và thẳng, chân nhỏ đi bàn, lưng hơi võng. Loại hình
xương to thì ngược lại, đầu to, mõm dài vừa phải và bè, trán có nếp nhăn, tai to
ngang, chân to, tầm vóc trung bình, có 12 vú trở lên, thể chất yếu.
Giống lợn Móng Cái thành thục sớm, đẻ nhiều con, ni con khéo. Có
nhiều mặt cải tiến hơn lợn Ỉ, có tầm vóc to hơn và dài mình hơn. Có khả năng
tiêu hóa và sử dụng thức ăn thơ xanh tốt. Lợn Móng Cái có nhược điểm như
tầm vóc cịn nhỏ, thể chất yếu, lưng võng, bụng sệ, chân đi bàn, tăng trọng
chậm, mình ngắn, ngực mỏng.
Lợn MC sinh trưởng chậm: 2 tháng tuổi nặng 6 kg, 10 tháng tuổi đạt
khoảng 80-85kg, phát dục sớm; lợn cái 5 tháng tuổi, lợn đực 4 tháng tuổi có
khả năng phối giống và có chửa. Lợn MC có từ 8-16 vú, thơng thường là 12 vú.
Lợn có khả năng sinh sản tốt nhất trong số các giống lợn nội Việt Nam. Số con
sơ sinh mỗi lứa cao (11-13 con), khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 165-175 ngày,
lợn nái đẻ 2,1-2,2 lứa/năm, có khả năng ni con khéo. Khối lượng sơ sinh thấp
khoảng 0,5-0,6 kg/con. Tăng trưởng chậm, tốc độ tăng khối lượng thuần ni
thịt trung bình đạt 330g/con/ngày, biến động từ 200-400g/con/ngày. Tỷ lệ móc
hàm thấp 70-75%, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ 33-35%, tỷ lệ mỡ/thịt xẻ 35-38%, tiêu


4

tốn thức ăn cao 4,0-4,5kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Lợn MC dễ ni, có khả
năng thích ứng với hầu hết môi trường sinh thái của Việt Nam, kể cả nơi có

điều kiện chăn ni chưa phát triển, mơi trường sinh thái chưa tốt. Lợn MC ăn
tạp có khả năng ăn được hầu hết các loại thức ăn, tận dụng được hầu hết các
nguồn thức ăn dư thừa và các loại thức ăn chất lượng thấp, có sức kháng bệnh
cao.
1.1.2. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn Meishan Trung Quốc
Giống lợn Meishan có nguồn gốc từ vùng hồ và thung lũng của Trung
Quốc, chúng được xem như lợn Taihu từ hồ Taihu, Fengjing và Minzhu, giữa
miền Bắc và miền Trung của Trung Quốc, một số vùng ven sông Chang Jiang
bờ biển phía Đơng Nam.
Giống lợn Meishan được nhập 2 đợt về Việt Nam vào cuối năm 2010 và
đầu năm 2011. Giống lợn này có màu đen, mặt và da nhăn, lơng đen tồn thân
và có vành lơng trắng vắt qua vai bao gồm cả chân trước và ngực. Lợn có đầu
nhỏ thanh, cổ dài và hẹp thân. Tồn thân trơng chắc chắn và vận động tốt, thích
hợp với hệ thống chăn ni chăn thả trên đồng cỏ.
Lợn có khả năng sinh sản rất tốt, đẻ trung bình 15 - 16 con/lứa, có khi 20
- 22 con, bình qn 2,2 lứa/năm. Lợn Meishan có 8 - 9 cặp vú. Thành thục về
sinh dục sớm (lúc 3 tháng tuổi), đẻ nhiều con, lợn nái hiền lành, nuôi con tốt.
Giống Meishan từ Trung Quốc, có khả năng tăng trưởng chậm hơn so
với các giống châu Âu và có tỷ lệ mỡ cao hơn những thịt lợn Meishan có mùi
vị thơm ngon, ngồi ra giống lợn này có khả năng chống chịu bệnh tật tốt do
các đặc điểm khác biệt của hệ thống miễn dịch bẩm sinh được quy định một số
gen (Bùi Thị Tứ, (2015) [38]).
Các giống Meishan có đặc điểm khuôn mặt và làn da nhăn nheo. Lợn nái
trưởng thành có chiều cao khoảng 57,8cm, vịng ngực 100cm và khối lượng cơ
thể sống 61,6 kg. Độ dày mỡ lưng là 2,5cm và tỷ lệ thịt xẻ 66,8%. Các kết quả
nghiên cứu trên thế giới cho thấy giống lợn này không chỉ thành thục sớm mà


5


còn đẻ sai hơn rất nhiều so với các giống lợn trắng của châu Âu (Haley & Lee
1993) [46].
1.1.3. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn đực rừng
Lợn Rừng là giống lợn hoang dã đang được thuần hóa ở Thái Lan, Việt
Nam và ở một số nước khác. Lợn Rừng thường có hai nhóm giống: nhóm giống
mặt dài và nhóm giống mặt ngắn.
Lợn Rừng cân đối, nhanh nhẹn, di chuyển linh hoạt, hơi gầy, dài đòn,
lưng thẳng, bụng thon, chân dài, nhỏ và móng nhọn, cổ dài, đầu nhỏ, mõm dài
và nhọn, tai nhỏ vểnh và thính, mũi rất thính và khỏe, da lơng màu hung nâu,
hung đen hay xám đen, một gốc chân lơng có 3 ngọn, lông dọc theo sống lưng
hay cổ dày, dài và cứng hơn…Vai thường cao hơn mông, đuôi nhỏ, ngắn và dài
đến kheo. Con đực có răng nanh phát triển, con cái có 2 dãy vú, mỗi dãy 5 núm
vú phát triển và nổi rõ.
Lợn Rừng thường đẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa 3 - 10 con, lứa đầu đẻ từ 3
- 5 con, lứa sau đẻ nhiều hơn (7 - 10 con). Khối lượng lợn sơ sinh bình quân
0,5 - 0,9 kg/con. Lợn con có bộ lơng sọc dưa (vệt lông màu vàng chạy dọc thân
trên nền da màu đen hoặc nâu). Khi lợn con trên 3 tháng tuổi, các vệt sọc dưa
này khơng cịn nữa. Khối lượng bình qn lúc trưởng thành, con đực nặng 80 100 kg, con cái nặng 50 - 70 kg.
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng lợn nái lai
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực và cái thuộc
hai quần thể khác nhau giao phối với nhau để tạo ra thế hệ sau. Hai quần thể
này có thể là hai dịng, hai giống hoặc hai lồi khác nhau, do vậy đời con khơng
cịn là dịng, giống thuần, mà là con lai giữa hai dòng, hai giống khởi đầu là bố
mẹ của chúng (Đặng Vũ Bình, (2000) [4]).
Tổ hợp lai giữa lợn Pi và MC có khả năng sinh sản tốt. Số con để nuôi
đạt 11,00 con/ổ, số con ở 60 ngày tuổi/ổ đạt 10,25 con, khối lượng sơ sinh và
khối lượng 60 ngày tuổi/con đạt tương ứng là 1,04 và 12,45 kg.


6


1.1.5. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
1.1.5.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị
Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các biểu hiện động dục và
kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời, lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh trưởng
để thành thục về thể vóc. Tuy nhiên, trong giai đoạn xảy ra chu kỳ động dục
lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường.
Chu kỳ của lợn nái phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau:
Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau.
Ví dụ: lợn Ỉ (19 - 21 ngày); lợn Móng Cái (18 - 25 ngày).
Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn nái
trưởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính trung
bình là 20,8 ngày; lứa 6 - 7 là 21,5 ngày; lứa 8 - 9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi
sinh sản trên lợn Ỉ thấy ở lứa thứ 1 chu kỳ tính 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định
và ngược lại. Trong thực tế sản xuất để xác định thời điểm phối tinh thích hợp
thì khi lợn nái động dục phải tăng cường theo dõi để biết giờ xuất hiện biểu
hiện động dục đầu tiên, vì vậy cần theo dõi ngày 2 lần (sáng sớm và chiều tối).
Thời gian kéo dài động dục của lợn là 3 - 5 ngày tùy theo giống, thời gian phối
giống thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3 (Nguyễn Văn Nơi, (2010)
[23]).
Số lượng tế bào trứng rụng trong một chu kỳ động dục phụ thuộc vào
giống, tuổi, và chế độ ni dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết,
lợn nái Móng Cái 15 - 30 tế bào. Số lượng tế bào trứng rụng phụ thuộc vào chế
độ ni dưỡng. Vì vậy, người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước
khi phối giống để tăng số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục cho
giảm tiêu chuẩn ăn.


7


1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn nái
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, lợn cái sẽ dần đi tới sự thành thục
về tính. Tuy nhiên, sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc nhiều yếu tố như:
Giống: Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống
có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng suất
sinh sản khác nhau. Theo Trần Thế Thông lợn nái Móng Cái thành thục về tính
lúc 4 tháng 12 ngày, khối lượng đạt 12 kg. Trong cùng một giống nhưng khi
phối đồng huyết thì thành thục về tính muộn hơn.
- Chế độ dinh dưỡng: Dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng. Trong cùng
một giống, nếu dinh dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm và ngược lại.
- Mùa vụ: Theo Smith, lợn con đẻ vào mùa đông thì thành thục sớm hơn về
mùa hè.
- Sự có mặt của lợn đực: Sự có mặt của lợn đực đã thúc đẩy nhanh sự
xuất hiện chu kỳ động dục có trứng rụng, nếu hằng ngày chúng ta cho con đực
tiếp xúc với lợn nái ở tuổi 165 - 190 ngày đã làm tăng nhanh hoạt động sinh
dục của con cái (Lê Xuân Cương, 1986) [6].
1.1.6. Khả năng sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
Khả năng sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục,
khả năng đẻ con, nuôi con, số lứa đẻ trong năm, số lợn con sơ sinh, số lợn con
cai sữa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng cai sữa,… (Nguyễn Thiện và cs,
(2002) [32].
Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu
tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau về giống lợn, ví dụ: lợn nội có tuổi động
dục lần đầu sớm hơn nái ngoại. Lợn ỉ động dục ở 3 – 4 tháng tuổi (Trần Văn
Phùng, và cs, (2006) [26]). Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản
khác nhau vì kiểu gen của chúng khác nhau. Lợn Móng Cái 130 – 140 ngày,
lợn Đại Bạch nhập vào Việt Nam từ 203 – 208 ngày, lợn Landrace từ 208 – 209



8

ngày, (Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [28]). Ở lợn nội do khả năng tăng trọng
thấp, mà chúng lại động dục lần đầu sớm, nên cơ thể chưa phát triển đầy đủ. Vì
vậy cần bỏ qua 1 – 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống sẽ đạt hiệu quả cao
hơn, (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (2000) [16]). Lợn rừng Thái Lan nuôi tại
Nam trung bộ, Bắc Giang, Ba Vì có tuổi động dục lần đầu là 187,53 ngày (dao
động từ 156 – 301 ngày), lợn rừng Việt Nam 228,5 ngày (dao động từ 204 –
320 ngày), (Tăng Xuân Lưu và cs, (2010) [22]). Tuổi động dục lần đầu khơng
chỉ phụ thuộc vào giống mà cịn phụ thuộc ít nhiều vào mùa vụ trong năm, thời
gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường, chế độ dinh dưỡng, (Nguyễn Tấn Anh và
cs, (1998) [1].
Tuổi phối giống lần đầu: Là tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu, thông
thường người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên tại
thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng cịn ít, người
ta thường phối giống cho lợn nái kỳ thứ 2 hoặc kỳ thứ 3. Tuổi phối giống đậu
thai lần đầu được tính từ tuổi đẻ lứa thứ 1 trừ cho thời gian mang thai trung
bình 115 ngày. Nếu lợn mang thai lần đầu ở độ tuổi trước 34 tuần tuổi thì năng
suất thấp hơn trung bình là 8,27% và nếu mang thai muộn sau 44 tuần tuổi, thì
năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%. Đặc biệt, nếu phối giống đậu thai lần
đầu lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong suốt đời sống sản xuất của một
lợn nái là 17,02%, (Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanam, (2005) [21]).
Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Sau khi phối giống, lợn
có chửa trung bình 114 ngày, cộng thêm số ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi
đẻ lứa đầu tiên. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào giống và chế độ ni dưỡng.
Số con sơ sinh cịn sống đến 24h/lứa đẻ: Là chỉ tiêu kinh tế rất quan
trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối
giống của người ni dưỡng chăm sóc, và điều kiện chăm sóc ni dưỡng lợn
nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh, những con không đạt khối lượng sơ sinh



9

trung bình của giống, dị dạng,... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con chưa
nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết.
Bình qn số lợn con đẻ ra cịn sống/lứa: Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con
đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên
tổng số lứa đẻ.
Số con đẻ ra để lại nuôi: Số lợn con đẻ ra cịn sống để lại ni, đối với
lợn ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng lớn hơn 0,3 kg.
Tỷ lệ sống: tỷ lệ sống của lợn con đến 24 giờ là tỷ lệ số lợn con còn sống
đến 24 giờ sau đẻ so với số con đẻ ra còn sống.
Số con cai sữa/lứa: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết
định năng suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn ni
lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng
hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Đó là số lợn con cịn sống cho đến
khi cai sữa, thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ chế biến thức
ăn và kỹ thuật nuôi. Trong chăn nuôi đại trà thường cai sữa vào 35 hoặc 42
ngày tuổi.
Số con cai sữa/nái/năm: Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất
chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số
lợn con cai sữa trong mỗi lứa đe. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số lứa đẻ/nái/năm,
và tăng số lượng lợn con cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn con cai
sữa/nái/năm cao và ngược lại. Số lượng lợn con cai sữa/nái/năm là tỷ lệ giữa
tổng số lợn con cai sữa trong năm so với tổng số lợn nái sinh sản trong năm.
Khối lượng sơ sinh: Là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi đẻ, đã
được cắt rốn, lau khô và bấm số tai và trước khi cho bú ngày đầu tiên. Khối
lượng sơ sinh toàn ổ là chỉ tiêu nói lên khả năng ni dưỡng thai của lợn mẹ,
đặc điểm giống, kỹ thuật quản lý chăm sóc và phịng bệnh cho lợn nái chửa.

Do đó, thành tích này phụ thuộc cả vào phần của lợn nái và phần nuôi dưỡng
của con người. Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh


10

ra cịn sống và được phát dục hồn tồn. Nếu những lợn sinh ra khỏe mạnh mà
bị lợn mẹ đè chết thì đó thuộc về trách nhiệm của con người chứ không phụ
thuộc vào năng suất của lợn nái. Khối lợn sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối
lượng sơ sinh của lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4 - 0,6 kg/con, khối lượng
sơ sinh của lợn ngoại trung bình 1,1 - 1,2 kg/con.
Lợn con có khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng
nhanh, khối lượng cai sữa sẽ cao.
Độ đồng đều: Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa các
cá thể trong đàn. Có 2 phương pháp tính: Lấy khối lượng sơ sinh từng con so
sánh với khối lượng sơ sinh bình qn của tồn ổ. Sự chênh lệch càng nhỏ
chứng tỏ sự đồng đều là rất cao.
Khối lượng cai sữa toàn ổ: Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối
lượng toàn ổ lúc cai sữa cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của
lợn nái. Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi thường áp dụng thời gian cai sữa khác
nhau tùy thuộc vào khả năng chế biến thức ăn và trình độ kỹ thuật ni dưỡng,
cho nên để đánh giá thành tích của lợn nái chúng ta thường xác định khối lượng
lợn con lúc 56 hoặc 60 ngày tuổi, có như vậy chúng ta mới so sánh và đánh giá
thành tích của lợn nái với nhau được. Còn việc xác định khối lượng của lợn con
lúc cai sữa ở thời điểm sớm hơn chỉ nhằm mục đích xác định mức dinh dưỡng
cho lợn con một cách chính xác đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng
cho lợn con ở giai đoạn sau cai sữa. Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất
lớn vào khối lượng sơ sinh và là cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất
chuồng sau này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái

Việc xác định và cải thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thành tích sinh sản
góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống vật ni, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn ni. Trong q trình nghiên cứu các nhà khoa học đã nhận


11

thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành tích
sinh sản của bản thân lợn nái.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền: Sự khác nhau giữa các giống lợn về các
tính trạng năng suất sinh sản đã được rất nhiều tác giả công bố. Dựa vào năng
suất sinh sản và sức sản xuất thịt các giống lợn được chia làm 4 nhóm chính
(Legault, (1985) [51]. Với mục đích đa dạng các giống như Large White, một
vài dòng nguyên chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản
khá. Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietrain, Landrace Bỉ, Hampshire
và Poland - China có năng suất sinh sản trung bình nhưng năng suất thịt cao.
Các giống chuyên dụng “dòng mẹ” đặc biệt là một số giống nguyên sản của
Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có năng suất sinh sản đặc biệt
cao nhưng năng suất kém. Cuối cùng là nhóm giống “nguyên sản” có năng suất
sinh sản cũng như năng suất thịt thấp nhưng có khả năng thích nghi tốt với mơi
trường riêng của chúng. Các giống “dịng bố” thường có năng suất sinh sản
thấp hơn so với các giống đa dạng. Ngồi ra chúng có chiều hướng hơi kém về
khả năng nuôi con, điều này được chứng minh là chúng có tỷ lệ lợn con chết
trước lúc cai sữa cao hơn so với giống đa dạng như Landrace và Large White.
Theo Đặng Vũ Bình, (1999) [3], năng suất của lợn nái sinh sản phụ thuộc
vào giống, do đó việc tác động vào giống để nâng cao năng suất sinh sản là cần
thiết trong việc chăn nuôi lợn.
Hệ số di truyền cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
giống. Đa số các tính trạng về năng suất sinh sản của lợn nái đều có hệ số di
truyền thấp (Schimitten, (1989) [55]).

Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng: Thức ăn là nguồn cung cấp dinh
dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể, nó đóng vai trị
quyết định trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Lợn nái ở
các giai đoạn khác nhau như hậu bị, có chửa, ni con, chờ phối đều cần


12

được cung cấp đủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh
sản tốt.
Ảnh hưởng của protein: Lợn nái ngoại khẩu phần ăn thường chiếm từ 15
- 17% protein, tùy thuộc vào thể trạng và các giai đoạn. Nếu cung cấp thừa hay
thiếu protein đều ảnh hưởng tới sinh sản của lợn nái. Nếu thiếu ở giai đoạn
mang thai sẽ làm khối lượng sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng yếu ớt. Ở
giai đoạn nuôi con sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sữa từ đó ảnh
hưởng đến khả năng nuôi con của lợn mẹ. Nếu cung cấp protein thừa ở giai
đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng phí protein, khơng đem lại
hiệu quả kinh tế. Hàm lượng protein có trong khẩu phần thức ăn tùy thuộc vào
từng giai đoạn nuôi dưỡng của lợn nái.
Ảnh hưởng của năng lượng: Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của
lợn nái cho từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý
bình thường vừa nâng cao được năng suất sinh sản. Nếu cung cấp thừa hay
thiếu năng lượng đều khơng tốt. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sinh sản
của lợn nái. Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian mang thai sẽ làm cho
lợn nái béo gây chết phôi, đẻ khó và sau khi đẻ sẽ kém ăn làm giảm khả năng
tiết sữa, đặc biệt là sữa đầu, từ đó ảnh hưởng đến sức sống cũng như sự phát
triển của đàn con. Nếu cung cấp thiếu năng lượng trong giai đoạn mang thai sẽ
làm cho lợn nái quá gầy, không đảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển
của thai. Nếu thiếu trầm trọng có thể dẫn đến tiêu thai, sảy thai.
Ảnh hưởng của khoáng chất: Lợn nái thiếu Ca, P nguyên nhân là trong

khẩu phần ăn thiếu Ca, hoặc thiếu vitamin D. Trong khẩu phần thức ăn của lợn
nái không những phải cung cấp đầy đủ Ca và P mà cịn phải cung cấp đầy đủ
vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca và P, điều này rất cần thiết cho quá trình
hấp thu Ca và P.


13

Ảnh hưởng của khoáng vi lượng (Cu, Fe, Zn,…): Theo tiêu chuẩn Nhật
Bản (1993), lợn nái cần 150 mg Fe, 99 mg Zn, và 9,9 mg Cu. Còn lợn nái nuôi
con cần 443 mg Fe, 271 mg Zn, và 27,1 mg Mn.
Ảnh hưởng của vitamin: Thiếu vitamin A dẫn đến chết phôi, chết non,
thai phát triển kém, sảy thai, khô mắt. Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P
thì lợn con đẻ ra còi cọc, lợn nái sẽ bị bại liệt trước và sau đẻ, chất lượng sữa
và số lượng sữa cũng kém. Thiếu vitamin B1 dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu,
co giật, bại liệt tứ chi.
Ảnh hưởng của số trứng rụng: Trứng được sản xuất ra từ buồng trứng,
sau khi rụng xuống trứng sẽ đến ống dẫn trứng chờ thụ tinh, số trứng rụng nhiều
hay ít sẽ ảnh hưởng đến số con sinh ra. Trong suốt thời kỳ động dục, số tế bào
trứng rụng trong một lần động dục bình quân là 14 trứng, dao động từ 7 - 16
trứng, ở lợn trưởng thành 15 - 25 trứng. Số tế bào trứng tăng lên theo chiều tăng
của tuổi lợn nái, đặc biệt là sau lứa đẻ thứ nhất, tuy nhiên khi đạt đến tuổi trưởng
thành số tế bào trứng rụng lại giảm dần.
Theo Baker và cs, (1985) [41] các giống lợn màu trắng có số trứng rụng
nhiều hơn các giống lợn màu đen. Perry, (1954) [52] cho thấy số trứng rụng
của nái tơ là 13,5 và nái trưởng thành là 21,4. Trung bình số trứng rụng của lợn
nái là 15 - 20 trứng, có khi đến 40 trứng.
Hệ số cận huyết cũng ảnh hưởng đến số trứng rụng, theo Sterward,
(1975) [56], hệ số cận huyết tăng lên 10%, số trứng rụng sẽ giảm đi 0,6 - 1,7.
Nếu lợn được ăn với mức dinh dưỡng cao trong vòng 1 - 2 ngày trước động dục

thì số trứng rụng tăng 0,4 trứng, trong vịng 2 - 7 ngày thì số trứng rụng tăng
3,1 trứng (Hughes, Varley, (1980) [44]).
Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai: Tỷ lệ thụ tinh của các trứng
rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái chủ yếu phụ thuộc vào thời điểm phối
giống. Trong điều kiện bình thường tỷ lệ thụ tinh là 90 - 100% nếu số trứng
rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ không làm ảnh hưởng gì tới sự phát


14

triển của các trứng đã được thụ tinh (Hancock, 1961) [47]. Theo Cunningham
(1979) [43], nếu số trứng rụng quá mức bình thường, tỷ lệ trứng phát triển bình
thường ngay sau khi thụ tinh sẽ giảm đi, tức là tỷ lệ số con đẻ ra/số trứng rụng
sẽ giảm thấp khi số trứng rụng tăng lên.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất khơng phải có khoảng cách dài mà
chỉ ở một biên độ thời gian nhất định. Thời gian động dục kéo dài từ 5 - 7 ngày,
nhưng thời gian chịu đực chỉ khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng tỷ lệ thụ thai phải
nắm được thời điểm rụng trứng và quãng thời gian trứng rụng, phối tinh quá
sớm hoặc quá muộn đều dẫn đến kết quả thụ tinh khơng cao. Để có kết quả cao,
cần phối giống cho lợn nái bằng phương thức phối lặp (2 lần), lần sau cách lần
trước 10 - 12 giờ trong ngày hoặc cuối ngày hôm trước và đầu ngày hôm sau
(Phạm Hữu Doanh và Đinh Hồng Luận, (1985) [15].
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai, có 2 phương
pháp phối giống là phương pháp nhảy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Theo Lee
và cs (1995) [50], tỷ lệ thụ thai của lợn thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp là
92,3 và 94.4%. Số con đẻ ra của lợn thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp là 10,64
và 11,48 con. Số con đẻ ra còn sống lần lượt là 9,81 và 10,76 con nhưng ở đây
khơng có sự sai khác (P > 0,05). Theo Hafez, (1960) [45], chế độ dinh dưỡng
tốt sẽ cải thiện được số trứng rụng nhưng lại làm giảm tỷ lệ thụ thai.
Ảnh hưởng của lứa đẻ: Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả

năng sinh sản của lợn nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn
nái. Lợn nái sinh sản ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con đẻ ra thấp nhất. Số con
đẻ ra từ lứa đẻ thứ 2 sẽ tăng dần lên và đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và từ
lứa thứ 7 thì bắt đầu giảm dần. Theo Ian Gordon (1997) [48], cho biết số con
đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ 1 đến lứa thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi số lợn con mới đẻ bị
chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm
nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ
sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin, 1998) [42].


15

Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Để tiến
hành phối giống lần đầu, lợn nái hậu bị phải thành thục về tính và cơ bản về thể
vóc. Nếu tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng phối giống lần đầu quá sớm hay quá
muộn, quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Nếu lợn hậu bị đưa vào khai thác quá sớm có thể cơ thể phát triển chưa hồn
thiện nên số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó cịn ảnh hưởng đến
phát triển thể chất, thể vóc sau này. Nếu lợn hậu bị đưa vào khai thác muộn thì
sẽ bị giảm hiệu quả kinh tế. Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn
nái sinh sản (Koketsu và cs, 2000) [49].
Ảnh hưởng của thời gian tiết sữa: Theo Ian Gordon, (1997) [48] nhận
thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số sơ sinh/ổ, số con đẻ ra còn
sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn, khoảng cách từ khi đẻ đến phối
giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời
gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt
(Colin, (1998) [42].
Ảnh hưởng của số con trong ổ: Năng suất của đàn lợn nái được xác định
bởi chỉ tiêu số lợn con được cai sữa/nái/năm. Do đó số con/ổ là tính trạng năng
suất sinh sản rất quan trọng.

Ảnh hưởng của thời gian động dục trở lại sau cai sữa: Thời gian động
dục trở lại sau cai sữa không giống nhau giữa các giống. Hughes, (1980) [44]
nhận định sự khác biệt về tính trạng này giữa các giống lợn Yorkshire, Large
White và Landrace có thể có ý nghĩa nhưng trên thực tế sự khác biệt này là
rất nhỏ.
Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu thời tiết: Khả năng sinh sản của lợn nái
cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ
ẩm của môi trường. Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản
ở lợn nái chăn nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn


×