Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.54 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Ngọc Lan Tiến sĩ, Cán bộ Khoa Giáo dục Tiểi học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành đề tài này! Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu và các đồng chí giáo viên khối 2, trường Tiểu học Cái Nước 2 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài này! Do thời gian có hạn, đồng thời do năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn trong đề tài còn nhiều thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, đặc biệt là cô Trần Ngọc Lan – Cán bộ khoa Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội để đề tài này được hoàn thiện hơn! Em xin chân thành cảm ơn ! Cái Nước, ngày 02 tháng 10 năm 2010 Người thực hiện. Phạm Thị Yến. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 1.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. MỤC LỤC MỞ ĐẦU. Trang. 1/ Lí do chọn đề tài.. 2. 2/ Mục đích nghiên cứu.. 3. 3/ Nhiệm vụ nghiên cứu.. 4. 4/ Phương pháp nghiên cứu.. 5. NỘI DUNG CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.. 6. I. Cơ sở lý luận: 1.Vai trò của nội dung dạy học trong chương trình môn Toán. 2. Nội dung chương trình SGK Toán 2.. 7. 3. Chuẩn kiến thức kĩ năng dạy học đạt được trong môn toán.. 10. II. Cơ sở thực tiễn: 1/ Thực trạng dạy của giáo viên. 2/ Thực trạng của học sinh.. 11. 3/ Nguyên nhân. CHƯƠNG II: Các biện pháp khai thác và phát triển các bài tập trong sách giáo khoa để bồi dưỡng năng lực cho học sinh. 12. lớp 2. BIỆN PHÁP I: Khai thác và phát triển hệ thống bài tập trắc nghiệm. BIỆN PHÁP 2: Sáng kiến kinh nghiệm.. 22. CHƯƠNG III. Thực nghiệm sư phạm. 34. I/ Mục đích thực nghiệm: II/ Nội dung thực nghiệm. III/ Kết quả thực nghiệm.. 41. KẾT LUẬN. 43. I. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình thực nghiệm đề tài. II/ Những kiến nghị đề xuất. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. 45 Lop2.net. 2.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. MỞ ĐẦU 1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Người giáo viên tiểu học, người đặt nền móng ra thế hệ tương lai của đất nước, tạo ra con người phát triển toàn diện phù hợp với xu thế của thời đại, tiếp cận nắm bắt sự tiến bộ của nhân loại trên thế giới, hoà nhập với xu thế hội nhập. Phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thế giới hiện đại. Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học ở Tiểu học, học sinh nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, trên cơ sở phát triển năng lực nhận thức của tư duy độc lập của học sinh. Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho nền giáo dục. Trong luật phổ cập giáo dục tiểu học có ghi: “Giáo dục Tiểu học là nền học nền tảng cho giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chhất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu phát triển toàn diện nhân cách cho con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa...”. Hội nghị quốc tế giáo dục phổ thông họp ở Mác-cơ-va năm 1968 kết luận rằng: “ nếu đứa trẻ không đạt được kết quả tốt ở Tiểu học thì chắc chắn rằng nó không tiến bộ ở những năm sau”. Vì vậy bậc Tiểu học là bậc rất quan trọng trong việc đặt nền móng hình thành nhân cách ở học sinh, là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Đó là cánh cửa mở đầu cho quá trình lĩnh hội tri thức của các em, ở bậc Tiểu học các em được học nhiều môn trong đó môn toán giữ vị trí quan trọng, giữ vai trò then chốt, có tính chất mở đầu giúp các em lĩnh hội tri thức, là công cụ và phương tiện giúp học tập và giao tiếp. Thông qua dạy Toán rèn cho các em, tư duy suy luận, sáng tạo góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, trong sự hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Qua việc học Toán học sinh rèn được các môn học khác như Tiếng việt, cung cấp kiến thức về Tự nhiên và xã hội... Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 3.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. Thấy được tầm quan trọng của môn Toán vì vậy ngay từ lớp 2, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu chương trình SGK Toán lớp 2. Từ đó tăng thực hành vận dụng, tăng sự tự học của học sinh, sử dụng nội dung cơ bản hiện đại, thiết thực giúp học sinh hình thành phương pháp tự học toán. Học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, biết vận dụng kién thức đã học vào cuộc sống. Tuy nhiên trong thực tế dạy học Toán 2 trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh khác nhau thì khả năng lĩnh hội tri thức khác nhau mà hệ thống bài tập SGK chỉ mang tính phổ cập với học sinh “đại trà”. Do đó mà hệ thống bài tập phù hợp với mọi đối tượng học sinh: Khá-giỏi-trung bình-yếu là một điều mà tôi luôn trăn trở. Vì vậy tôi quyết định viết đề tài : “ Khai thác và phát triển hệ thống những bài tập trong sách giáo khoa Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2”. 2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Để nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học nói chung cũng như môn Toán ở lớp 2 nói riêng, người giáo viên luôn có sự đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh tự phát hiện kiến thức và khắc sâu kiến thức, từ đó phát triển tư duy cho các em. Vì vậy phải tìm hiểu hệ thống bài tập, nội dung các bài tập trong SGK, từ đó khai thác và phát triển những bài tập trong SGK để rènd tư duy phát huy tích cực cho học sinh. Giúp các em bổ sung nguồn bài tập trong SGK hoặc thay thế các bài tập trong SGK Toán lớp 2 cho phù hợp với đặc điểm trình độ thực tế của học sinh địa phương. Hình thành và rèn cho giáo viên kĩ năng giải toán cũng như các bài tập khác và nâng cao năng lực nghiệp vụ Sư phạm. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy Toán lớp 2 nói riêng và chất lượng giáo dục Tiểu học nói chung. 3/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 4.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên người giáo viên phải có những nhiệm vụ sau: - Củng cố những kiến thức kĩ năng cơ bản, cụ thể đến phức tạp, khái quát hơn. Coi trọng đúng mức thực hành giải toán và tính. Thực hiện tinh giản nộin dung tăng cường thực hành vận dụng các kiến thức số và phép tính. - Tích hợp các nội dung có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày. - Rèn kĩ năng diẽn đạt ứng dụng giải quyết tình huống có vấn đề. - Phát triển năng lực tư duy. Xây dựng phương pháp học toán dựa vào hoạt động của học sinh, giúp học sinh tự học toán có hiệu quả phát triển năng lực cho học sinh. Hỗ trợ cho nhau cùng tạo ra phương pháp học tích cực cho các em để các em có kién thức sâu, có hệ thống, là cơ sở vững chắc cho các em học sinh các lớp tiếp sau. Điều tra thực trangnj trình độ của học sinh lớp 2. Từ đó ra hệ thống bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh địa phương ở mọi đối tượng: Giỏi - khá - trung bình - yếu ... nhằm phát triển năng lực tư duy cho các em. Qua sự đổi mới về phương pháp giáp viên cũng biết vận dụng trong giảng dạy để đạt hiệu quả cao trong quá trình học Toán. Từ đó biết thiết kế hệ thống bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và phát triển tư duy trong học Toán 2. 4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp điều tra, quan sát. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp nghiên cứu Sư phạm. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 2, trường tiểu học Cái Nước 2, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. - Phạm vi nghiên cứu: Trong điều kiện thời gian có hạn nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu “ Khai thác và phát triển hệ thống bài tập trong SGK Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2”. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 5.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1.Vai trò của nội dung dạy học trong chương trình môn Toán: Đúng như Thủ tướng Phạm Văn Đồng nhấn mạnh: “ Chương trình SGK đảm bảo dạy cho học sinh những nguyên lý cơ bản, toàn diện về các mặt đức dục, mĩ dục đồng thời tạo cho các em phát triển trí thông minh, khả năng độc lập sáng tạo, mĩ dục đồng thời tạo cho các em phát triển trí thông minh về sức suy nghĩ ...” ( Phạm Văn Đồng – Đào tạo thế hệ trẻ của dân tộc thành những chiến sĩ cách mạng dũng cảm, sáng tạo – NXBGD – 1996 ). Để đất nước ta hoà nhập với xu thế thời đại, cùng với cơ chế hội nhập, quốc tế, tiến kịp với các nước hiện đại trên thế giới, đưa nước ta trở thành một cường quốc trên thế giới. Vì vậy phải đào tạo một thế hệ trẻ phù hợp với sự đổi mới làm chủ được vận mệnh của đất nước nên đảng và Nhà nướpc ta có sự cải cách về giáo dục để đáp ứng được với sự phát triển của đất nước trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó Bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới cải cách chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy đòi hỏi người giáo viên luôn có sự đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhất là đối với môn Toán một môn quan trọng ở tiểu học, đối với lớp 2 một lớp đầu cấp các em còn bé, lượng tri thức chưa nhiều. Môn Toán lớp 2 không chỉ giải những bài tập toán và phép tính là xong mà học sinh phải hiểu được bản chất hay tính quan trọng của một phép tính, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một bài toán thông qua nhiều cách giải. Từ đó tìm ra con đường ngắn nhất, hay nhất cho một lời giải. Đây cũng là điều trăn trở nhất cho bản thân tôi và đồng nghiệp. Vì vậy khai thác và phát triển các dạng bài tập trong SGK toán Tiểu học nói chung, Toán 2 nói riêng là Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 6.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. điều cần thiết, cấp bách đối với giáo viên tiểu học để phù hợp với trình độ đối tượng học sinh của từng dịa phương. 2. Nội dung chương trình SGK Toán 2: Chương trình Toán 2 là bộ phận của chương trình Toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình Toán lớp tiếp theo. Nội dung chương trình là sự phối hợp của các mạch kjiến thức với sự đồng tâm về nội dung giữa các lớp. Ngoài ra cốnc sự đổi mới về cấu trúc nội dung tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới giúp học sinh hoạt động linh hoạt tích cực, sáng tạo theo năng lực của mỗi em. Thời lượng tối thiểu để dạy học Toans 2 là 5 tiết mỗi tuần, thời gian một tiết là 40 phút. Một năm học 175 tiết. Nội dung chính bao gồm các mạch kiến thức sau: 2.1/ Số học: a- Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100: - Giới thiệu tên gọi, thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng, tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu). - Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20. - Phép cộng và phép trừ không nhớ và có nhớ một lần trong phạm vi 100. - Tính nhẩm và tính viết. - Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép cộng, trừ. - Giải bài tập dạng:. Tìm x biết:. a + x = b; a – x = b; x – a = b; ( với a, b là số có đến hai chữ số ) bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính. b- Các số đến một 1000, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000: - Đọc, viết, so sánh các số có đến ba chữ số, giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. - Phép cộng có đến 3 chữ số tổng không quá 1000 không nhớ, tính nhẩm, tính viết. - Phép trừ các số có đến 3 chữ số không nhớ. - Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng và trừ. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 7.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. c- Phép nhân và phép chia: - Giới thiệu ban đầu về phép từ tổng số hạng bằng nhau, giới thiệu thừa số, tích. - Giới thiệu ban đầu về phép chia, lập phép chia từ phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia và thương. - Lập bảng nhân với 2,3,4,5 có tích trong khoảng 50. - Lập bảng chia với 2,3,4,5 có số bị chia không quá 50. - Nhân với 1 và chia cho 1. - Nhân với 0; số bị chia là 0. Không thể chia cho 0. - Nhân, chia nhẩm trong phạm vi bảng tính. - Nhân số có đến 2 chữ số với số có một chữ số không nhớ chia số có đến 2 chữ số cho số có 1 chữ số, các bước chia trong phạm vi bảng tính. - Tính giá trị số của biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia. - Giải bài tập dạng: Tìm x . Biết : a x x = b; x : a = b. (với a là một chữ số khác 0; b là số có 2 chữ số). -Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị dạng ( n là số tự nhiên khác 0 không vượt quá 5). 2.2/ Đại lượng và đo đại lượng: - Giới thiệu đơn vị đo độ dài Đề-xi-mét, mét và ki-lô-mét, mi-li-mét. Đọc viết các số đo độ dài. - Tập chuyển đổi đơn vị đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài (các trường hợp đơn giản), tập đo và ước lượng độ dài. - Giới thiệu về lít, đọc, viết và làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong đo ước lượng theo lít. - Giới thiệu đơn vị đo khối lượng ki-lô-gam. Đọc, viết và làm tính với các số đo đơn vị ki-lô-gam. Tập cân và ước lượng ki-lô-gam.. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 8.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. - Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch ( lpoại lịch hàng ngày). đọc đúng tên đồng hồ ( khi kim phút chỉ vào số 12 ) và đọc giờ chỉ vào số 3, số 6... thực hiện phép tính với số đo đơn vị giờ tháng. - Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số đã học). Tập đổi tiền trong trường hợp đơn giảnn. - Đọc, viết và làm tính với số đo đơn vị đồng. 2.3/ Yếu tố hình học: - Giới thiệu về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng. - Giới thiệu về đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc. - Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật, vẽ hình trên giấy ô vuông. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi một hình đơn giản, tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác đơn giản. 2.4/ Giải toán: Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ ( trong đó có bài toán về nhiều hơn và ít hơn một số đơn vị) phép nhân và phép chia. 3. Chuẩn kiến thức kĩ năng dạy học đạt được trong môn toán: - Sau khi học xong chương trình Toán 2 học sinh phải đạt được mục tiêu của chương trình SGK đề ra theo chuẩn kiến thức. Ngoài ra các em còn hoàn thành một số bài tập có tính chất cơ bản, khắc sâu kiến thức đã học một cách logic. Biết vận dụng tính chất đã học vào giải các bài tập tương tự với nội dung đã học. - Biết giải một số bài tập phát triển tư duy với nhiều cách giải khác nhau, với nhiều dạng toán khác nhau. Từ đó tìm được cách giải hay và ngắn gọn nhất trong bài toán. - Yêu cầu khi thiết kế bài tập này phải đúng phạm vi chuẩn kiến thức chương trình Toán 2, xuất phát từ bài tập SGK để khai thác. Các kĩ năng được khắc sâu và nâng cao hoặc được gợi mở dẫn dắt rõ ràng, các bài toán mang tính khả thi, phù hợp với từng đối tượng học sinh, kích thích sự phát triển tư duy.. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 9.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. - Vì vậy chuẩn kiến thức đạt được phải hoàn thành chương trình toán lớp 2, trên cơ sở đó các em chuẩn bị tốt là nền tảng vững chắc cho các em học lên các lớp sau. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Qua việc điều tra và nghiên cứu tình hình thực tế ở địa phương. Tôi thấy thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh ở địa phương như sau: 1/ Thực trạng dạy của giáo viên: 1.1- Ưu điểm: Hiện nay trong nhà trường tiểu học ngoài các bài tập trong chương trình SGK Toán 2, giáo viên đã chú ý đến ra thêm một số bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo thêm học sinh yếu kém nhưng một số bài tập chưa có hệ thống, chưa phù hợp với nội dung trong SGK, chưa khắc sâu năng lực tư duy cho học sinh. Một số bài tập có tính chất ép buộc, chưa phù hợp với trình độ, đối tượng học sinh của từng địa phương. 1.2- Nhược điểm: Thông thường các bài tập được lấy ra ở các sách tham khảo chưa chú ý đến các bài tập bổ sung thay thế cùng dạng bài tập trong SGK. Các bài tập chưa có hệ thống, lôgíc chưa chặt chẽ, chưa khắc sâu kiến thức. Một số giáo viên còn chưa quan tâm đến mọi đối tượng học sinh chỉ quan tâm đến chất lượng đại trà, chưa quan tâm phát hiện tài năng ngay trong lớp của mình để bồi dưỡng năng lực cho các em. 2/ Thực trạng của học sinh: Qua thực tế điều tra cho thấy đa số các học sinh đã làm được các bài tập trong SGK nhưng chưa hiểu sâu sắc nội dung của bài, bản chất của bài toán dẫn đến kết quả của bài chưa cao. Do các em còn nhỏ nên còn chểnh mảng trong quá trình học tập, chưa tập chung chú ý nghe giảng nếu không có sự đổi mới phương pháp cũng như thiết kế hệ thống các bài tập mới dẫn đến sự nhàm chán trong học tập. Vì thế phải có hệ thống bài tập được thiết kế phù hợp với trình độ của học sinh khi làm các bài tập nâng cao còn khó khăn trong việc nhận dạng toán đã học. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 10.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. Học sinh lúng túng khi gặp các bài tập về nhiều hơn nhưng lại sử dụng từ ít hơn chẳng hạn: Ví dụ: 1 Bài toán: Lan gấp được 12 chiếc thuyền. Lan gấp ít hơn Huệ 6 chiếc thuyền. Hỏi Huệ gấp được bao nhiêu chiếc thuyền? Hoặc bài toán về “ít hơn” nhưng lại sử dụng từ “nhiều hơn”. Ví dụ: 2 Bài toán: Anh câu được 15 con cá. Anh câu nhiều hơn em 5 con cá. Hỏi em câu được bao nhiêu con cá? 3/ Nguyên nhân: 3.1- Khách quan: - Như chúng ta đã biết chương trình SGK Toán 2 là chương trình của học sinh cả nước có tính chất đại trà cho mọi đối tượng học sinh. Hệ thống bài tập trong SGK có tính chất mở, dẫn dắt học sinh nội dung về kiến thức trọng tâm, nên ngoài mức độ chuẩn ra học sinh phát huy năng lực tư duy cho bản thân học sinh. - Thực tế ở địa phương là vùng nông thôn xa kinh tế chính trị, văn hoá, đời sống gia đình các em còn nghèo chưa thực sự quan tâm tới các em về vật chất cũng như tinh thần. Tất cả giao hết cho giáo viên và học sinh tự hoàn thành bài tập trong SGK cũng như bài tập phát triển năng lực cho các em. 3.2- Chủ quan: - Giáo viên còn nặng về chương trình SGK và SGV do Bộ giáo dục và đào tạo phát hành, chưa thoát ly khỏi tầm nhìn xu thế của thời đại, chưa có sự đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy cũng như trình độ nhận thức của học sinh. - Học sinh đa số các em đã có ý thức học tập song bên cạnh còn một số em chưa chủ động, sáng tạo trong học tập, mải chơi chỉ cần hoàn thành các bài tập trong SGK là đủ. Chưa tích cực, chủ động, sáng tạo trong rèn tư duycũng như năng lực vốn có của bản thân.. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 11.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. - Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu tôi đã điều tra thực trạng, thực tế ở trường tôi trong quá trình nghiên cứu.. CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BÀI TẬP TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 2 BIỆN PHÁP I: KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM. Để hoà nhập với trình độ tiên tiến trên thế giới, nắm được thành tựu khoa hhọc của nhân loại, hoà nhập với cơ chế hội nhập quốc tế. Vì vậy đối với chương trình SGK chưa phù hợp phát triển tư duy của các em. Do đó khai thác và phát triển hệ thống bài tập trắc nghiệm là một vấn đề cấp bách, thiết thực cho môn Toán nói riêng cũng như các môn học khác nói chung. 1/ Hệ thống bài tập trắc nghiệm: 1.1- Các dạng bài tập: gồm 4 dạng bài tập sau: - Dạng 1: Trắc nghiệm đúng-sai. - Dạng 2: Trắc nghiệm lựa chọn nhiều phương án. - Dạng 3: Trắc nghiệm ghép đôi (nối theo mẫu). - Dạng 4: Trắc nghiệm điều khuyết. 1.2- Yêu cầu của hệ thống bài: - Hệ thống bài tập đảm bảo nội dung chương trình. - Đảm bảo tính thực tiễn. - Đảm bảo tính lôgíc. - Đảm bảo tính giáo dục, sư phạm. - Đảm bảo tính đúng địa chỉ (đúng trình độ, đúng mạc kiến thức, đúng phương pháp, giải đúng mạch kiến thức, đúng dạng toán). 2.1- Thiết kế dạng bài tập đúng-sai: Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 12.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. Đây là dạng bài tập gồm câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời để lựa chọn là: Đúng hoặc Sai lệnh thường dùng là: “Đúng ghi Đ, sai ghi S” vào ô trống hoặc dấu x thích hợp vào bảng ô trả lời đúng. Thông qua bài tập này học sinh nắm được tính chất và nội dung cơ bản của bài học học sinh điền sai ta thấy được lỗi sai mắc phải, từ đó đề ra cách giải đúng, thấy được suy nghĩ sai thường gặp để tìm cách khắc phục và sửa chữa. Để củng cố cách tìm số bị trừ khi biết hiệu và số trừ; tìm số trừ khi biết hiệu và số bị trừ nắm được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Tôi đã phát triển bài tập trong SGK thành những bài tập sau: Ví dụ 1: Bài tập 3 trang 74 - SGK Toán 2. Đúng ghi Đ; sai ghi S vào ô trống sau: a/ 32 - x = 18. b/ 20 - x = 2. c/ x - 17 = 25. x = 50. x = 18. x. = 42. x = 14. x = 22. x. = 18. Qua ví dụ trên học sinh điền Đ vào các bài tập qua đó thấy học sinh đã hiểu được cách tìm số bị trừ và số trừ. Nếu những em nào điền sai ta thấy rằng em đó còn nhầm cách tìm số chưa biết. Từ kết quả bài giải của học sinh các em sẽ tìm cách giải khác cho phù hợp. Qua đó một lần nữa củng cố kiến thức tìm số chưa biết cho học sinh. - Số bị trừ = Hiệu + số trừ - Số trừ = Số bị trừ - Hiệu Thông qua bài tập trắc nghiệm học sinh nắm được kiến thức một cách có hệ thống, lô gíc, lôi cuốn học sinh hơn trong học tập. Ví dụ 2: Bài 3 trang 75 - SGK - Toán 2. - Điền dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng: 42 - 12 -8 =. 36 + 14 - 28 =. 30. 50. 22. 22. 58 - 24 - 6 =. 72 - 36 - 24 =. 34 Người thực hiện: Phạm Thị Yến. 36 Lop2.net. 13.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. 28. 60. Qua bài tập trên các em sẽ điền đúng dấu x vào ô trống đúng và từ đó các em hiểu được củng cố quy tắc thực hiện phép tính; khi thực hiện dãy tính có phép cộng và phép trừ ta thực hiện từ trái sang phải. Ví dụ 3: Bài 3 Trang 102 - SGK - Toán 2. - Điền dấu x vào trước ô trống trả lời đúng sau: Mỗi ngày Liên học 5 giờ, mỗi tuần lễ Liên học 5 ngày. Hỏi mỗi tuần lễ Liên học bao nhiêu giờ ?. 10 giờ 25 giờ - Nếu học sinh hiểu bài nắm được nội dung của bài tập thì điền đúng vào ô trống thứ 2. Còn nếu điền vào ô trống thứ 3 nghĩa là học sinh chưa hiểu về giải toán có lời văn là phải dùng danh số kèm theo, từ đó giáo viên nhấn mạnh là phải có danh số đi cùng. Còn nếu học sinh đánh vào ô trống thứ 1 thì học sinh đã nhận sai dạng toán. Từ đó có hướng giải đúng cho mỗi bài toán ở dạng đó. - Đối với các bài tập trắc nghiệm các em vẫn thích học hơn vì chỉ cần hiểu được nguyên tắc, nguyên lí cơ bản của phép tính là học sinh điền một cách nhanh và chính xác kết quả của một bài toán. Vì vậy đây cũng là quá trình đổi mới trong quá trình giảng dạy, giáo viênlà người hướng dẫn, học sinh là nhân vạt trung tâm trong quá trình giảng dạy. 2.2- Thiết kế dạng bài tập lựa chọn nhiều phương án: Đây là dạng bài tập đưa ra nhiều phương án để lựa chọn. Mỗi câu hỏi thông thường có 4 lựa chọn. Trong đó chỉ có 1 phương án đúng, các phương án còn lại là phương án gây nhiều. ( Các phương án này thường dựa trên những sai lầm của học sinh để xây dưngnj bài ). Yêu cầu câu hỏi phải chính xác không được gần đúng hoặc suy ra gần đúng. Ví dụ 1: Bài 4 Trang 38 - SGK toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 14.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. Hoa cân nặng 28 kg. Mai cân nặng hơn Hoa 3 kg. Hỏi Hoa cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam? A: 31 kg. C: 25 kg. B: 31. D: 25 kg. Để hoàn thành các bài tập trên học sinh phải xác định được tập toán thuộc dạng nào và trình bày được bài giải có danh số kèm theo. Bài toán thuộc dạng “ nhiều hơn” và phép tính: ( 28 + 3 = 31 kg ). Từ đó củng cố cách giải của bài toán trên khoanh vào chữ cái A. Còn lại cách khác là xác định nhầm dạng bài toán thì nhất thiết giáo viên tìm ra hướng giải đúng. Qua đó củng cố cho học sinh cách giải bài toán một cách thành thạo. Trong giải toán nên thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan củng cố sâu sắc hệ thống kiến thức, các em làm toán nhanh, có cách giải độc đáo phù hợp với học sinh. Ví dụ 2: Trang 115 SGK Toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trảt lời đúng: Có 27 l dầu rót vào các can, mỗi can 3 l. Hỏi rót được mấy can ?. A. 25 l. C. 9 l. B. 30 l. D. 9. Học sinh phải hiểu được tính chát cơ bản của phép tính bài toán là có 27 l dầu chia đều trong 3 can. Vì vậy ta phải làm phép tính chia. (27 : 3 = 9 l). Vì vậy khi làm bài toán bắt buộc học sinh làm đúng phép tính và viết đúng đơn vị đo. Qua đó củng cố học sinh giải toán tốt hơn thông qua hàng loạt bài tập trắc nghiệm. Từ đó thấy được những lỗi sai học sinh hay mắc phải để tìm cách khắc phục và giải quyết những hạn chế trong giải toán ở học sinh. Từ đó tôi áp dụng cho bài tập dạng điền vào ô trống sau: Ví dụ 3: Bài 3 Trang 40- SGK Toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: - Có bao nhiêu hình tứ giác ?. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 15.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. A. Có 4 hình tứ giác. B. Có 5 hình tứ giác C. Có 6 hình tứ giác. D. Có 9 hình tứ giác. Bài toán trên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ và tự phát hiện ra một số tứ giác, để làm được điều đó đòi hỏi HS phải quan sát một cách thông minh. Vì vậy sẽ rất khó với đối tượng học sinh trung bình, để tất cả các đối tượng học sinh cả lớp đều làm được bài toán, tôi hướng dẫn cách khai thác theo mức độ từ dễ đến khó. Chẳng hạn: - Hãy đếm xem có bao nhiêu hình tứ giác nhỏ ?. ( 4 hình ). - Hãy đếm xem có bao nhiêu hình tứ giác lớn mà mỗi hình gồm hai hình tứ giác nhỏ ? ( 4 hình ). - Hãy đếm xem có bao nhiêu hình tứ giác mà mỗi hình gồm 4 hình tứ giác nhỏ ? ( 1 hình ). - Có tất cả bao nhiêu hình tứ giác ? ( 9 hình ). Với cách khai thác trên HS bước đầu củng cố kiến thức sau đó được nâng lên ở mức độ cao hơn. Ví dụ: Bài 3 Trang 40 – SGK – Toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ô cuối cùng. + 12. + 30. + 15. - 20. 58. a,. 35. b, A:. 70. A:. 50. B:. 88. B:. 15. C:. 100. C:. 30. Thông qua bài tập này học sinh biết điền vào ô trống. Muốn điền vào ô trống cuối cùng ta phải điền vào ô trống thứ hai sau đó tìm kết quả của ô trống Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 16.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. thứ ba hay cũng là thứ tự thực hiện phép tính một cách khác đi. Nếu các em khoanh vào nỗi sai thì học sinh đó không hiểu thứ tự thực hiện phép tính, từ đó khắc phục lỗi sai cho học sinh. 2.3/ Dạng bài tập trắc nghiệm ghép đôi: Loại bài tập ghép đôi rất thông dụng nối dòng ( mỗi ô ) ở cột bên trái với một dòng ( một ô ) ở cột bên phải được ý hoàn chỉnh hoặc nối mỗi dòng ở cột bên trái với mỗi dòng ở cột bên phải để được kết quả đúng. Thông thường mỗi dãy có nhiều phương án để tăng sự cân nhắc và lựa chọn của học sinh. Có thể dùng hình vẽ để tăng sự thích thú của học sinh cũng như thay đổi câu hỏi để lôi cuốn học sinh trong quá trình học của học sinh. Trong quá trình giảng dạy luôn có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy, giáo viên là người tổ chức các hoạt động, học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, các em tự chiếm lĩnh kiến thức thì nắm chắc kiến thức sâu hơn, rèn tư duy cho các em nhhiều hơn. Ví dụ 1: Bài tập 2 Trang 169 – SGK – Toán 2. a/ Viết các số sau: 824, 965, 477, 618, 593, 401. Theo mẫu: 842 = 800 + 40 + 2. b/ Viết theo mẫu: 300 + 60 + 9 = 369. 800 + 90 + 5 = 200 + 20 + 2 = 700 + 60 + 8 = 700 + 60 + 9 = 600 + 50. =. 800 + 8. =. Qua đề tài trên tôi thiết kế dưới dạng trắc nghiệm ghép đôi như sau: * Nối số với mỗi tổng tương ứng như sau: 300 800 200 700. + + + +. 60 90 20 60. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. + + + +. 9 5 2 8. 769 650 768 808 Lop2.net. 17.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. 700 + 60 + 9 600 + 50 800 + 8. 222 895 369. Sau khi nối xong cho học sinh nhận xét, tại sao lại nối tổng : 300 + 60 + 9 với 369. Học sinh nhận biết được có 3 trăm, 5 chục, 9 đơn vị thì viết được số 369. Cũng tương tự các phần còn lại học sinh làm nhanh và thành thạo các phần còn lại. Để củng cố hệ thống dạng bài tập này tôi phát triển thành các bài tập sau: Ví dụ 2: Bài tập 1 Trang 155 – SGK – Toán 2. Viết theo mẫu: 389 237 164 352 658. 3 trăm 8 chục 9 đơn vị. 389 = 300 + 80 + 9. Từ các bài tập trên tôi thiết kế thành các bài tập sau để củng cố, khắc sâu cho các em về cấu tạo số một cách có hệ thống và lôgic: Nối với tổng tương ứng sau: 6 trăm 5 chục 8 đơn vị 389 200 + 30 + 7 3 trăm 5 chục 2 đơn vị 237 100 + 60 + 4 1 trăm 6 chục 4 đơn vị 352 600 + 50 + 8 2 trăm 3 chục 7 đơn vị 164 300 + 80 + 9 3 trăm 8 chục 9 đơn vị 658 300 + 50 + 2 Như vậy thông qua bài tập trắc nghiệm ghép đôi, học sinh thực hành nhanh các bài tập trên một cách chính xác có hệ thống và nắm được cấu tạo một cách tổng quát. abc = a00 + b00 + c Cũng thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm ghép đôi, tôi củng cố HS cơ bản của các tiết trước về lý thuyết một cách lôgic, có hệ thống qua học tập vui chơi cho các em nối nhanh để tìm kết quả: Em hãy nối vào cột tương ứng để được kết quả đúng: Số bị trừ. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Tổng - số hạng Lop2.net. 18.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. - Nếu học sinh nối đúng là học sinh đã biết tìm số chưa biết. - Nếu học sinh nối sai là học sinh chưa hiểu cách tìm số chưa biết, từ đó giáo viên củng cố cách tìm số chưa biết. Sau đó học sinh áp dụng vào làm các bài tập sau: Ví dụ 3: Bài 3 Trang 84 - SGK - Toán 2. a/ x + 16 = 2. b/ x - 28 = 14. c/ 35 - x = 15. Tôi phát triển thành các bài tập trắc nghiệm ghép đôi sau: - Nối mỗi phép tính với kết quả đúng sau: x + 16 = 20 x - 18 = 14 35 - x = 15. x = 32 x = 20 x = 4. - Vì vậy học sinh nắm chắc được lý thuyết, học sinh sẽ nối ngay được kết quả đúng cho mỗi phép tính. - Nếu nối sai thì học sinh sẽ chưa nắm được lý thuyết, do đó giáo viên khắc sâu kiến thức một lần nữa về số chưa biết. Qua bài tập trên ta nhận thấy: - Nếu học sinh nối đúng là học sinh tìm được số bị trừ và số trừ. - Nếu học sinh nối sai thì các em đã xác định kiến thức chưa chính xác, vì vậy giáo viên nêu lại cách tìm. Để nhận biết hình khi dạy bài: “ Hình chữ nhật - Hình tứ giác”, tôi khai thác phát triển kiến thức mới bằng cách cho các em nhận biết hình qua bài tập trắc nghiệm ghép đôi sau: Nối hình với đặc điểm đúng sau: Hình tam giác. Hình tứ giác. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 19.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ Sư phạm. Hình vuông. Hình chữ nhật. Qua bài tập này học sinh củng cố khái niệm về tam giác, tứ giác, hình vuông, hình chữ nhật. Đây cũng là nội dung chính về kiến thức hình học của môn Toán lớp 2. Vì vậy loại Toán trắc nghiệm ghép đôi này học sinh dễ dàng so sánh kiến thức cũ với kiến thức mới, tổng hợp kiến thức một cách có hệ thống về lý thuyết cũng như thực hành. Do đó trắc nghiệm ghép đôi rất cần thiết cho việc dạy và học môn Toán ở lớp 2. 2.4/ Dạng trắc nghiệm điền khuyết: Đây là dạng bài tập đưa ra một mệnh đề chưa hoàn thiện và yêu cầu học sinh hoàn thành tiếp mệnh đề đó bằng các từ, cụm từ hoặc con số ( cho trước hoặc không cho trước ). Trắc nghiệm điền khuyết thường dùng câu lệnh: “ Điền vào chỗ trống”, hoặc “ Viết tiếp vào chỗ chấm”. Yêu cầu lời chỉ dẫn phải rõ ràng, chỗ trống phải là cụm từ quan trọng. Thông qua trắc nghiệm điền khuyết rèn luyện trí nhớ, sự hiểu biết cho học sinh. Ví dụ 1: Bài 2, Trang 88 SGK - Toán 2. Tính:. 28 + 19. 73 - 35. 53 + 47. 90 - 42. - Qua bài tập trên tôi phát triển thành các bài tập điền khuyết sau: Điền vào chỗ chấm số thích hợp: 28 + 19 = .... 73 - 35 = .... ... + 28 = 57. 73 - ... = 38. 19 + ... = 57. 73 - ... = 35. 57 - ... = 19. 38 + ... = 73. 57 - ... = 28. ... + 35 = 73. Người thực hiện: Phạm Thị Yến. Lop2.net. 20.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>