Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tại trường Tiểu học Hà Huy Tập II, TP Vinh, Nghệ An (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN HỮU LÊ

CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC
HÀNH CỦA CHA MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG TẬT KHÚC XẠ CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
HÀ HUY TẬP II, THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội, 2020


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Định nghĩa các tật khúc xạ......................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa ....................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại tật khúc xạ ....................................................................... 4
1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới và tại Việt Nam .................. 6
1.2.1. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới .................................. 6


1.2.2. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em tại Việt Nam ............................... 11
1.2.3. Thực trạng về kiến thức, thực hành của cha mẹ trong việc phòng
chống tật khúc xạ cho học sinh ................................................................ 15
1.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ và các bệnh về mắt ở trẻ em ......... 22
1.3.1. Yếu tố hành vi cá nhân .................................................................. 22
1.3.2. Yếu tố liên quan có tính chất di truyền và gia đình ....................... 25
1.3.3. Các yếu tố về kiến thức- thực hành của cha mẹ có liên quan việc
phòng tránh tật khúc xạ ở trẻ em ............................................................. 28
1.3.4. Từ phía nhà trường ........................................................................ 31
1.3.5. Từ phía hệ thống y tế ..................................................................... 33
1.4. Mơ hình can thiệp cộng đồng nhằm thay đổi kiến thức, thực hành của cha
mẹ trong việc phòng chống tật khúc xạ cho học sinh ..................................... 34
1.5. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu ................................................... 37
1.6. Khung logic triển khai can thiệp và mơ hình thay đổi hành vi ................ 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 40
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu .......................................................... 40
2.1.1. Cấu phần định lượng...................................................................... 40


ii

2.1.2. Cấu phần định tính ......................................................................... 40
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 40
2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 41
2.4. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 41
2.4.1. Cấu phần định lượng...................................................................... 41
2.4.2. Cấu phần định tính ......................................................................... 43
2.5. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 43
2.5.1. Cấu phần định lượng...................................................................... 43
2.5.2. Cấu phần định tính ......................................................................... 44

2.6. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 44
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu ................................................................ 44
2.6.2. Quy trình thu thập số liệu .............................................................. 44
2.7. Các hoạt động can thiệp truyền thông được triển khai ........................... 47
2.7.1. Các bước triển khai ........................................................................ 47
2.7.2. Cơ sở xây dựng can thiệp .............................................................. 48
2.7.3. Các phương pháp can thiệp ........................................................... 48
2.7.4. Nội dung thông điệp truyền thông ................................................. 49
2.7.5. Đối tượng truyền thơng.................................................................. 49
2.7.6. Hình thức thơng điệp truyền thơng ................................................ 49
2.8. Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 50
2.8.1. Cấu phần định lượng...................................................................... 50
2.8.2. Cấu phần định tính ......................................................................... 51
2.9. Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ........................... 52
2.10. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 52
2.10.1. Số liệu định lượng........................................................................ 52
2.10.2. Số liệu định tính ........................................................................... 53
2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ............................................................. 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 56
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 56
3.1.1. Đặc điểm của cha/mẹ học sinh tham gia nghiên cứu .................... 56
3.1.2. Đặc điểm của học sinh tham gia nghiên cứu ................................. 57


iii

3.2. Thực trạng kiến thức và thực hành về phòng chống tật khúc xạ cho học
sinh của cha/mẹ học sinh tại hai trường trước can thiệp ............................... 59
3.2.1. Thực trạng kiến thức của cha/mẹ học sinh trước can thiệp ........... 59
3.2.2. Thực trạng thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu

học của cha/mẹ học sinh trước can thiệp ................................................. 64
3.2.3. Thực trạng và nhu cầu thông tin về phòng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh ....................................................................................... 65
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ
cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh ..................................................... 69
3.4. Can thiệp truyền thông và các kết quả đạt được ..................................... 71
3.4.1. Về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học
sinh ........................................................................................................... 71
3.4.2. Sự thay đổi thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu
học của cha/mẹ học sinh sau can thiệp .................................................... 84
3.4.3. Hiệu quả can thiệp về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu
học của cha/mẹ học sinh .......................................................................... 86
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 89
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 89
1.6.1. Đặc điểm cha mẹ học sinh tham gia nghiên cứu ........................... 89
1.6.2. Đặc điểm học sinh tham gia nghiên cứu ....................................... 90
4.2. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ
học sinh tại hai trường tiểu học ...................................................................... 92
4.2.1. Thực trạng kiến thức về phòng chống tật khúc xạ cha/mẹ học
sinh
92
4.2.2. Thực trạng thực hành về phòng chống tật khúc xạ cha/mẹ học
sinh
94
4.2.3. Thực trạng và nhu cầu thơng tin về phịng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh ....................................................................................... 95
4.3. Các yếu tố liên quan tới kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc
xạ của cha/mẹ học sinh tại hai trường tiểu học .............................................. 96
4.4. Can thiệp truyền thông và các kết quả đạt được ................................... 98
4.4.1.


Thực trạng các hoạt động can thiệp .......................................... 98

4.4.2. Sự thay đổi kiến thức về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh
tiểu học của cha mẹ học sinh sau can thiệp ........................................... 102


iv

4.4.3. Sự thay đổi thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh
tiểu học của cha mẹ học sinh sau can thiệp ........................................... 103
4.4.4. Hiệu quả can thiệp về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu
học của cha/mẹ học sinh ........................................................................ 105
4.5. Các hạn chế của nghiên cứu................................................................ 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
1. Kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của
cha mẹ học sinh tại trường tiểu học Hà Huy Tập II ..................................... 111
2. Các yếu tố liên quan tới kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ
của cha/mẹ học sinh ...................................................................................... 111
3. Hiệu quả của can thiệp truyền thông bằng các phương pháp đã triển khai
....................................................................................................................... 111
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 113
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KÉT QUẢ ........................ 0
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 10
Phụ lục 1. Bảng biên số định lượng ................................................................ 10
Phụ lục 2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành................................. 26
Phụ lục 3. Bộ công cụ định lượng (trước can thiệp) ...................................... 29
Phụ lục 4. Hướng dẫn phỏng vấn sâu cha/mẹ học sinh (trước can thiệp) ..... 42
Phụ lục 5. Hướng dẫn phỏng vấn sâu cán bộ y tế và giáo viên chủ nhiệm

trường học (trước can thiệp) ........................................................................... 45
Phụ lục 6. Hướng dẫn phỏng vấn sâu cán bộ y tế (trước can thiệp) ............. 48
Phụ lục 7. Phiếu định lượng (sau can thiệp) ................................................. 50
Phụ lục 8. Hướng dẫn phỏng vấn sâu cha mẹ học sinh (sau can thiệp)........ 66
Phụ lục 9. Hướng dẫn phỏng vấn sâu giáo viên chủ nhiệm và cán bộ y tế
trường học (sau can thiệp) .............................................................................. 69
Phụ lục 10. Các chỉ số nghiên cứu.................................................................. 73
Phụ lục 11. Các bước triển khai nghiên cứu .................................................. 76
Phụ lục 12. Kế hoạch triển khai nghiên cứu ................................................... 84
Phụ lục 13. Các hình ảnh, tài liệu truyền thơng ............................................. 89


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMTW

Bệnh viện Mắt Trung ương

BYT

Bộ Y tế

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BHVI


Tổ chức Brien Holden Vision Institute

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CBYT

Cán bộ Y tế

CTPCML

Chương trình Phịng chống Mù lịa

CTPCLQG

Chương trình Phịng chống Lao quốc gia

CSYT

Cơ sở Y tế

DVYT

Dịch vụ Y tế

ECF

Quỹ Eye Care Foundation


FHF

Quỹ Fred Hollows Foundation

HKI

Tổ chức Helen Keller International Việt Nam

NGOs

Các tổ chức Phi chính Phủ

TTPC

Trung tâm phòng chống

TTYT

Trung tâm y tế

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ rối loạn khúc xạ của nhóm tuổi trẻ em từ 5-14 tuổi ................ 9

Bảng 1.2. So sánh tỉ lệ tật khúc xạ ở HS theo các nghiên cứu khác nhau ...... 12
Bảng 1.3. Tỷ lệ trẻ em Việt Nam dưới 5-14 tuổi bị khiếm thị........................ 14
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng tham gia phỏng vấn sâu.................................... 43
Bảng 3.1. Đặc điểm cha/mẹ học sinh tham gia nghiên cứu ............................ 56
Bảng 3.2. Đặc điểm học sinh trong nghiên cứu .............................................. 57
Bảng 3.3. Đặc điểm tình trạng sức khỏe mắt của học sinh trước can thiệp .... 57
Bảng 3.4. Đặc điểm thời gian sử dụng mắt của học sinh trước can thiệp ...... 58
Bảng 3.5. Đặc điểm kiến thức của cha mẹ học sinh trước can thiệp .............. 59
Bảng 3.6. Kiến thức của phụ huynh học sinh về tật khúc xạ trước can thiệp. 61
Bảng 3.7. Các hình thức truyền thơng mà cha mẹ muốn nhận thơng tin về
phòng chống tật khúc xạ ................................................................................. 67
Bảng 3.8. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh ............................................................................................... 69
Bảng 3.9. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh ............................................................................................... 70
Bảng 3.10. Kiến thức phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh trước-sau
can thiệp .......................................................................................................... 79
Bảng 3.11. Kiến thức của cha mẹ về tật khúc xạ trước-sau can thiệp ............ 80
Bảng 3.12. Điểm trung bình kiến thức của về phịng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh trước-sau can thiệp ............................................................... 82
Bảng 3.13. Đặc điểm thời gian sử dụng mắt của học sinh trước-sau can thiệp
......................................................................................................................... 84
Bảng 3.14. Hiệu quả của chương trình can thiệp đến kiến thức của cha mẹ .. 86
Bảng 3.15. Hiệu quả của chương trình can thiệp đến thực hành của cha mẹ về
phòng chống tật khúc xạ ở trẻ em ................................................................... 87
Bảng 3.16. Hiệu quả của chương trình can thiệp đến thực hành tư thế ngồi
đúng để phòng chống tật khúc xạ ở trẻ em ..................................................... 87


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ
học sinh trước can thiệp .................................................................................. 63
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học
sinh trước can thiệp ......................................................................................... 64
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thực hành đạt về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học
sinh trước can thiệp ......................................................................................... 65
Biểu đồ 3.4 Thực trạng tiếp cận thơng tin về phịng chống tật khúc xạ ......... 65
Biểu đồ 3.5. Các chủ đề thông tin cha mẹ muốn nhận.................................... 68
Biểu đồ 3.6. Mức độ hài lòng của cha/mẹ học sinh tại nhóm can thiệp với các
phương pháp truyền thông .............................................................................. 72
Biểu đồ 3.7. Đánh giá chung của cha/mẹ học sinh tại nhóm can thiệp về các
hình thức truyền thông mà họ nhận được ....................................................... 72
Biểu đồ 3.8. Kiến thức phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh trướcsau can thiệp .................................................................................................... 81


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 153 triệu người bị tật khúc
xạ trong đó có 13 triệu là trẻ em (1) (2). Dự báo đến năm 2050, ước tính có
khoảng 49,8% dân số thế giới có thể mắc tật cận thị. Tình trạng giảm thị lực
do cận thị cao dự báo sẽ tăng gấp bốn lần vào năm 2050 (3). Tỷ lệ tật khúc xạ
đang gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở
các nước Châu Á (4). Các tật khúc xạ khơng chỉ gây khó khăn trong học tập
cũng như cuộc sống hàng ngày của trẻ em, mà đây còn là gánh nặng bệnh tật
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống nói chung.
Nguyên nhân tật khúc xạ ở trẻ em, đặc biệt ở học sinh lứa tuổi tiểu học,

có thể do nhiều nguyên nhân như: yếu tố di truyền, hành vi cá nhân, từ phía
hệ thống y tế hoặc từ phía nhà trường, nhưng khơng thể khơng nhắc đến vai
trị của cha mẹ trong việc phịng chống việc mắc phải căn bệnh này ở trẻ. Các
nghiên cứu khảo sát về kiến thức, thực hành phòng chống tật khúc xạ của trẻ
đã được thực thiện (93), nhưng vẫn chưa đánh giá được mối liên quan giữa
kiến thức, thực hành với tình trạng mắt của trẻ. Các báo cáo về mơ hình can
thiệp ở mức độ cộng đồng giúp nâng cao kiến thức, thái độ cha mẹ về phịng
chống tật khúc xạ là rất ít. Hiện nay, mới chỉ có một số mơ hình can thiệp về
kiến thức, thái độ, thực hành của cha mẹ về các nguy cơ sức khỏe (như sử
dụng vaccin, hay phòng ngừa ung thư ác tính…(119), (120)), cịn về phịng
chống tật khúc xạ cho trẻ hầu như chưa có.
Nghiên cứu “Can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành
của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tại trường tiểu học Hà
Huy Tập II, thành phố Vinh, Nghệ An” được tiến hành với mục đích đánh giá
ban đầu kiến thức, thực hành và xác định một số yếu tố liên quan về phòng
chống tật khúc xạ của cha mẹ học sinh tại hai trường tiểu học tại TP Vinh,
Nghệ An, đồng thời thử nghiệm một mơ hình can thiệp truyền thông cộng


2

đồng, từ đó đánh giá sự thay đổi kiến thức cũng như thực hành trên đối tượng
phụ huynh học sinh tại trường tiểu học nhận được can thiệp (trường TH Hà
Huy Tập II) khi so sánh với một trường đối chứng (trường TH Lê Lợi). Hai
trường tiểu học được lựa chọn đều có đặc điểm tương đồng với nhau như:
cùng ở khu vực thành thị, số học sinh, số lớp mỗi khối, có cùng phương pháp
thơng tin giữa nhà trường và phụ huynh học sinh từ đó giúp việc so sánh kết
quả thuận lợi hơn. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài này bao gồm:



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức và thực hành của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ
ở học sinh lớp 1 tại trường tiểu học Hà Huy Tập II và trường tiểu học Lê Lợi,
TP Vinh, Nghệ An năm 2019
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của cha
mẹ về phòng chống tật khúc xạ ở học sinh lớp 1 tại 2 trường tiểu học được
chọn trong nghiên cứu
3. Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành của cha mẹ về phòng
chống tật khúc xạ ở học sinh lớp 1 sau can thiệp truyền thông tại trường tiểu
học Hà Huy Tập II, TP Vinh, Nghệ An năm 2019


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa các tật khúc xạ
1.1.1. Định nghĩa
Tật khúc xạ là các tật ở mắt do các môi trường quang học (giác mạc,
thể thủy tinh, dịch kính) của mắt khúc xạ ánh sáng khơng đúng, do đó hình
ảnh của vật mà ta nhìn thấy bị mờ. Để phát hiện tật khúc xạ một cách sơ bộ
khi thấy mắt nhìn kém, người ta dùng một phương pháp đơn giản là thử thị
lực với kính lỗ, nếu qua kính lỗ mà thị lực của mắt tăng lên, thì có nghĩa mắt
đó có tật khúc xạ. Thử kính lỗ sẽ làm giảm vịng mờ gây nên bởi tật khúc xạ
(5), (6)
1.1.2. Phân loại tật khúc xạ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có 3 loại tật khúc xạ tương ứng với
vị trí hội tụ ảnh của vật trên võng mạc. Nếu hội tụ trước võng mạc gọi là cận
thị, ở phía sau gọi là viễn thị, nếu hình ảnh của vật khơng phải là một điểm mà

là một đoạn thẳng có thể ở trước ở sau hoặc nửa trước nửa sau gọi là loạn thị
(7).
Cận thị: là mắt có trục trước sau dài hơn bình thường hoặc có lực khuất
triết quá mạnh, do đó các tia sáng sau khi bị khuất triết sẽ hội tụ ở trước võng
mạc, bất kể khi mắt có điều tiết hay khơng. Mắt cận thị có thể nhìn rõ các vật ở
gần nhưng lại khơng nhìn rõ các vật ở xa (5) (9). Để khắc phục tật cận thị, dùng
kính cầu phân kỳ (10). Theo lâm sàng, nguyên nhân có thể chia ra cận thị học
đường và cận thị bệnh lý, cịn nếu phân loại theo cơ chế bệnh sinh thì có cận thị
khúc xạ và cận thị trục.


5

Hình 1. Sơ đồ quang học mắt cận thị
Viễn thị: là mắt có các tia sáng hội tụ sau võng mạc khi mắt khơng
điều tiết vì nó có trục nhãn cầu trước sau ngắn hơn bình thường hoặc có lực
khuất triết quá yếu, vì vậy ảnh hiện trên võng mạc bị mờ không rõ nét. Tật
viễn thị khiến cho mắt khơng thể nhìn rõ các vật ở gần (9).

Hình 2. Sơ đồ quang học mắt viễn thị
Loạn thị: Là mắt có cơng suất khúc xạ khơng đều nhau ở các kinh
tuyến do độ cong của giác mạc hoặc thể thủy tinh ở các kinh tuyến khác nhau
làm cho các tia sáng song song từ vô cực không hội tụ ở một điểm duy nhất
mà hội tụ theo hai tiêu tuyến. Loạn thị cũng có thể do thủy tinh thể bị nghiêng
trong nhãn cầu. Do vậy, ảnh của vật mà mắt nhìn thấy sẽ bị méo hình hoặc bị


6

mờ cả khi nhìn xa và nhìn gần. Khi có loạn thị, mắt có lực khúc xạ khác nhau

ở các kinh tuyến khác nhau (11), (9).
1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 153 triệu người bị tật khúc
xạ trong đó có 13 triệu là trẻ em (1) (2). Các nghiên cứu khác dự báo đến năm
2050, ước tính có khoảng 49,8% dân số thế giới có thể mắc tật cận thị. Tình
trạng giảm thị lực do cận thị cao dự báo sẽ tăng gấp bốn lần vào năm 2050
(3). Tỷ lệ tật khúc xạ đang gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Á (4). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mắc
tật khúc xạ ở trẻ em trên toàn cầu của tác giả Rudnicka (2016) cho thấy tỷ lệ
tật khúc xạ ở các quốc gia Châu Âu thường chỉ khoảng từ 3% - 5% ở trẻ em
10 tuổi và tăng lên 20% ở lứa tuổi 12 - 13 tuổi, trong khi đó ở các quốc gia
Châu Á thì có tỷ lệ tật khúc xạ rất cao, có nơi tỷ lệ tật khúc xạ chiếm tới 80%
đến 90% ở học sinh trung học phổ thông (9).
Hiện nay Châu Á là nơi có tỷ lệ tật khúc xạ cao nhất thế giới, tỷ lệ tật
khúc xạ ở học sinh Trung học Cơ sở đứng đầu là Singapore chiếm tỷ lệ 86%,
tiếp đến là Hồng Kông, Đài Loan khoảng 80%, Trung Quốc là 59% và
Australia là 41% (9) (4). Một số nghiên cứu của các tác giả trên thế giới cho
thấy tỷ lệ tật khúc xạ thấp nhất ở các dân tộc da đen và các nước Châu Phi.
Tại Ấn Độ, Deshpande Jayant (2011) công bố tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh
vùng nơng thơn phía Bắc Maharashtra, Ấn Độ là 10,12% (12). Trong khi đó
Hemalatha Krisnamurthy (2014), cơng bố tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh Trung
học cơ sở khu vực nông thôn quận Mysore, Ấn Độ là 10,28% (13). Tại
Nigeria, Okoye (2013) nghiên cứu tình hình các bệnh về mắt ở học sinh nơng
thơn phía Đơng nam Niegria cho kết quả tỷ lệ tật khúc xạ là 11% (14). Ở
Ethiopia, Sintayehu Aweke Sewunet (2014) điều tra tình hình tật khúc xạ


7


chưa được điều trị ở học sinh từ 7-15 tuổi tại quận Markos, phía Tây Bắc
Ethiopia, cho tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh là 10,2% (7). Tại Saudi Arabia tác
giả Fahd Abdullah Al Wadaani (2013) nghiên cứu tỷ lệ tật khúc xạ của học
sinh từ 6-14 tuổi tại Al Hassa, Saudi Arabia, cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ của
học sinh là 13,7%, trong đó nhóm tuổi từ 12-14 là 40,9% (2). Châu Âu được
xem là khu vực có tỷ lệ tật khúc xạ cao hơn Châu Phi và Châu Mỹ nhưng thấp
hơn rất nhiều so với Châu Á. Tại Phần Lan, tác giả Olavi Parssinen (2012)
công bố tỷ lệ tật khúc xạ học sinh từ 14-15 tuổi là 21% (15, 16). Nghiên cứu
về tỷ lệ tật khúc xạ và các yếu tố nguy cơ trên toàn thế giới của tác giả Chen –
Wei Pan (2012) cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh Trung học Cơ sở ở
Anh là 29,4% (16).
Tỷ lệ mắc tật khúc xạ của học sinh được tăng dần theo lứa tuổi, tuổi
càng lớn tỷ lệ mắc tật khúc xạ càng cao. Kết quả nghiên cứu của tác giả May
O Lwin (2007) tại Singapore công bố tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tăng dần
theo lứa tuổi, theo đó ở học sinh nhóm 7 tuổi tỷ lệ tật khúc xạ là 25%, nhóm 9
tuổi là 33%, nhóm 12 tuổi là 50% và cao nhất là nhóm học sinh ở lứa tuổi 18
là 80% (17). Tác giả Katie M. Williams (2015), công bố tỷ lệ tật khúc xạ của
học sinh cuối cấp Tiểu học là 25,4%, cuối cấp Trung học Cơ sở là 29,1% và
cuối cấp Trung học phổ thông là 36,6% (18). Mohammad Khalai (2014),
nghiên cứu tình hình tật khúc xạ ở học sinh từ 7-18 tuổi ở Quazvin, Iran, cho
thấy tật khúc xạ ở nhóm học sinh 7 tuổi là 32,96%, ở nhóm học sinh từ 8-10
tuổi là 58,74%, nhóm học sinh từ 11-14 tuổi là 67,9% và nhóm tuổi từ 15-18
là 79,2% (19). Kết quả của các nghiên cứu nói trên cho thấy rằng tật khúc xạ
đã tăng cao ở mức báo động, tuổi càng cao tỷ lệ tật khúc xạ càng nhiều và
năm sau có tỷ lệ tật khúc xạ cao hơn năm trước.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về chủng tộc cũng dẫn
đến tỷ lệ mắc tật khúc xạ khác nhau. Tác giả Sandra Jobke (2008) nghiên cứu
tình hình tật khúc xạ ở học sinh Trung học Cơ sở cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở



8

Đức là 21,0 (20). Ở Australia, Jenny và Huynh SC (2008), nghiên cứu sự
phân bố tỷ lệ tật khúc xạ ở 2353 học sinh từ 11- 15 tuổi của 21 trường Trung
học Cơ sở ở thành phố Sydney, Australia, cho thấy học sinh có nguồn gốc da
trắng ở Châu Âu có tỷ lệ tật khúc xạ thấp nhất là 4,6%, tiếp theo là các học
sinh có nguồn gốc Trung Đơng chiếm tỷ lệ 6,1% và cao nhất là các học sinh
có nguồn gốc Nam Á là 31,5% và Đơng Á chiếm tỷ lệ 39,5% (21).
Học sinh có cùng nhóm tuổi và cùng nguồn gốc nhưng học tập và sinh
hoạt ở các mơi trường khác nhau thì có tỷ lệ tật khúc xạ khác nhau. Một
nghiên cứu khác được tác giả Amanda N. Frencb (2012), nghiên cứu tỷ lệ tật
khúc xạ ở trẻ em từ 12-13 tuổi có nguồn gốc da trắng Châu Âu sống ở Bắc
Ireland và Sydney Australia, cho thấy học sinh có nguồn gốc da trắng Châu
Âu sống ở Bắc Ireland có tỷ lệ tật khúc xạ là 46,5%, trong khi đó học sinh có
nguồn gốc da trắng Châu Âu sống ở Sydney Australia có tỷ lệ tật khúc xạ là
14,6% (22).
Năm 2010, tại hai thành phố lớn của Thái Lan là Bangkok và
Nakhonpathom, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 2340 học sinh
tiểu học, bao gồm 1100 trẻ ở Bangkok và 1240 trẻ ở Nakhonpathom được
kiểm tra tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở Bangkok và Nakhornpathom lần lượt là
12,7% và 5,7%. Tật khúc xạ là nguyên nhân dẫn đến 97,6% mắt giảm thị lực,
0,5% nhược thị, 0,8% nguyên nhân khác và không rõ nguyên nhân 1,1%. Tỷ
lệ này cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ còn khá cao tại Thái Lan, điều này dẫn tới
những khuyến nghị giáo dục sức khỏe về mắt được chú trọng (23).
Nigeria cũng tiến hành tầm soát 1242 học sinh tiểu học năm 2012,
Khoảng 97,7% số mắt có thị lực 6/6 bình thường trong khi 49 trong số 56 mắt
có thị lực từ 6/9 trở xuống được cải thiện khi thử qua kính lỗ. Hai mươi bảy
học sinh bị tật khúc xạ, chiếm tỷ lệ 2,2%. Tật khúc xạ cả hai mắt ở 22 học
sinh (81,5%), lứa tuổi 8–10 chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7%) (24).
Bảng số liệu về tỷ lệ rối loạn khúc xạ của nhóm tuổi trẻ em từ 5-14



9

tuổi: Dữ liệu lấy từ GBD (gánh nặng bệnh tật tồn cầu), một số quốc gia có tỷ
lệ rối loạn khúc xạ cao nhất thế giới là: Singapore, Hàn Quốc và Quata và
quốc gia có tỷ lệ thấp nhất về rối loạn khúc xạ là Burundi. Tỷ lệ rối loạn khúc
xạ càng cao gây ra gánh nặng về kinh tế ngày càng nhiều.
Bảng 1.1. Tỷ lệ rối loạn khúc xạ của nhóm tuổi trẻ em từ 5-14 tuổi
Nguồn: Số liệu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu – GBD (25)
Quốc
gia
Burundi

Năm

2017

Central
African

2017

Republic
Barbados 2017
Burkina
Faso

2017


China

2017

Vietnam

2017

Samoa

2017

American
Samoa

2017

Lebanon 2017

Nhóm

Giới

Đơn vị đo

5-14

Cả

% trên tổng


tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs


5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng


tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs


5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs

tuổi

Giá trị

Cận
dưới

Cận trên

0.00149 0.000943 0.002198

0.00195 0.001177 0.003011

0.00294 0.007947 0.017445

0.00296 0.001934 0.004365


0.01072 0.001877 0.004312

0.01094 0.013554 0.027438

0.01115 0.007445 0.015793

0.01180 0.01441

0.028645

0.01191 0.008081 0.017061


10

Quốc

Năm

gia
Algeria

2017

Egypt

2017

Northern
Mariana


2017

Islands
Serbia

2017

Qatar

2017

South
Korea

2017

Singapore 2017

Nhóm

Giới

Đơn vị đo

5-14

Cả

% trên tổng


tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

tuổi

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

years

hai

DALYs


5-14

Cả

% trên tổng

years

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

years

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng


years

hai

DALYs

5-14

Cả

% trên tổng

years

hai

DALYs

tuổi

Giá trị

Cận
dưới

Cận trên

0.01191 0.011328 0.026156


0.01270 0.011414 0.023918

0.01318 0.007906 0.017

0.0167

0.00855

0.018341

0.01758 0.007378 0.015346

0.01954 0.007379 0.016527

0.02081 0.008636 0.018988

Cận thị là một vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu với tỷ lệ phổ biến
trên toàn thế giới là khoảng 30% và ước tính sẽ tăng lên 50% vào năm 2050.
Ngoài gánh nặng liên quan đến việc kiểm sốt tình trạng thường xun, tỷ lệ
cận thị cao còn dẫn đến các biến chứng đe dọa thị giác như như bệnh đa hồng
cầu và bệnh tăng nhãn áp trong cuộc sống trưởng thành. Kiểm soát khởi phát
và tiến triển của cận thị khi cịn trẻ có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh liên
quan đến cận thị (26).
Trước đây cận thị được cho là vấn đề sức khỏe của khu vực Đông Á,
tuy nhiên tỷ lệ mới mắc và hiện mắc của cận thì càng ngày càng tăng trên


11

toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ cận thị đã tăng gần gấp đôi chỉ sau hơn 30 năm từ

25% năm 1972 đến 41,6% năm 2004. Thậm chí cịn cao hơn tỷ lệ lưu hành ở
nhiều nước Đông Á như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore và
Hàn Quốc, nơi có tỷ lệ cận thị lên tới 42,4% đến 96,5% ở trẻ em trong độ tuổi
từ 6 đến 19. Quan trọng hơn là, tỷ lệ mắc bệnh cận thị (cao hơn -5,00D) cũng
cao với 2,8% dân số thế giới bị ảnh hưởng trong năm 2010. Đây trở thành
một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng hàng đầu của thời đại chúng ta,
với ước tính chỉ ra rằng cận thị sẽ ảnh hưởng từ 23% đến 66% dân số toàn cầu
vào năm 2050 (26).
1.2.2. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em tại Việt Nam
Tật khúc xạ là nguyên nhân gây ra suy giảm thị lực và gây ra mù lòa đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng học tập, lao động và làm việc. Hiện
nay Việt Nam được xem là một trong những nước có tỷ lệ tật khúc xạ rất cao,
theo số liệu điều tra của các nhà nghiên cứu tại nhiều tỉnh thành phố thì trong
những năm gần đây tỷ lệ tật khúc xạ gia tăng rất nhanh, đặc biệt là ở khu vực
thành thị (27, 28). Năm 2014, tại Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc tổ chức tại
thành phố Buôn Mê Thuột, báo cáo công tác phòng chống mù lòa cho thấy tỷ
lệ mắc tật khúc xạ ở nước ta là từ 10% -15% ở học sinh nông thôn và từ 40%
- 50% ở học sinh thành thị (29). Tính đến năm 2015, Việt Nam đã có hơn 14
triệu người mắc tật khúc xạ. Trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 15 có tỉ lệ mắc tật
khúc xạ từ 25% đến 40% ở các khu vực thành thị, từ 10 đến 15% tại khu vực
nông thôn và con số này ngày càng tăng (3).


12

Bảng 1.2. So sánh tỉ lệ tật khúc xạ ở HS theo các nghiên cứu khác nhau
Tác giả

Năm
nghiên

cứu

Địa bàn
nghiên
cứu
Thái
Nguyên

Số lượng
khách thể

Tỉ lệ tật
khúc xạ

1873

16,8

Vũ Quang Dũng (30)

2013

Nguyễn Thanh Triết (31)

2012

Bình Định

2086


29,5

Nguyễn Viết Giáp (32)

2013

Vũng Tàu

2238

25,2

Hồng Hữu Khơi (33)

2013

Đà Nẵng

1539

39,8

Đỗ Thị Phượng (3)

2018

Gia Lai

1499


44,9

Ở Việt Nam, vào năm 2012, kết quả điều tra về tình hình mù lịa của
Viện mắt Trung ương đã cho biết, hiện có khoảng 900.000 người khiếm thị,
trong đó có khoảng hơn 600.000 người bị mù, chiếm khoảng 1,2% dân số cả
nước. Theo tính tốn của các nhà chun mơn thì số người mù trên thế giới sẽ
tăng gấp 2 lần vào năm 2020 nếu như không có những biện pháp hữu hiệu để
phịng chống giảm thị lực. Ở Việt Nam tính đến năm 2020 sẽ có khoảng hơn
một triệu người mù và hơn ba triệu người khiếm thị. Đây là một trở ngại lớn
trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn đổi mới đất
nước (34). Theo dữ liệu từ gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) tỷ lệ trẻ em
Việt Nam dưới 5 tuổi bị khiếm thị đều có biến động qua các năm như sau:
Tỷ lệ mắc tật khúc xạ của học sinh tăng dần theo lứa tuổi, thấp nhất là ở
Tiểu học, sau đó là Trung học Cơ sở và cao nhất là ở Trung học Phổ thông
(35). Tại Vũng Tàu, Nguyễn Viết Giáp (2013), nghiên cứu tình hình tật khúc
xạ ở học sinh THCS thành phố Vũng Tàu, kết quả có 25,2% học sinh bị tật
khúc xạ (32). Kết quả nghiên cứu của Hồng Hữu Khơi (2017) tại Đà Nẵng


13

cho thấy học sinh khối lớp 6 và lớp 7 có tỷ lệ tật khúc xạ thấp hơn so với học
sinh khối lớp 8 và lớp 9 (33).
Trong nghiên cứu của Đỗ Thị Phượng tỷ lệ mắc các tật khúc xạ ở giới
nữ cao hơn ở giới nam. Cụ thể: Ở nữ mắc tật khúc xạ 50,0% thì ở nam chỉ có
39,9%, cao hơn 10,1%; cận thị: ở nữ 46,2%, ở nam 36,4%, cao hơn 9,8%;
viễn thị: ở nữ 3% ở nam 2,3%, cao hơn 0,6%; loạn thị: ở nữ 32,8%, ở nam
23,3%, cao hơn 9,5%; sự sai khác về tỉ lệ mắc tật khúc xạ ở nam và nữ đều có
ý nghĩa thống kê (p<0,05) (3).

Cận thị là một vấn đề bệnh tật rất quan trọng khơng chỉ vì tỷ lệ mắc cao
nhất trong nhóm bệnh tật khúc xạ mà còn gây ảnh hưởng xấu tới thị lực, gây
ra những biến chứng, làm tăng nguy cơ đe dọa tới thị giác (như rạn và bong
võng mạc, tăng áp lực nhãn cầu) gây tăng các chi phí cho gia đình, xã hội.
Cận thị lại thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ. Cận thị gây ra sự giảm thị lực khi nhìn
xa nếu khơng được điều chỉnh, đó là một hạn chế trong lựa chọn nghề nghiệp.
Ngoài ra, các thay đổi ở phần sau của mắt cận thị là nguy cơ gây ra các tình
trạng bệnh lý khác của cơ quan thị giác (3, 33).


14

Bảng 1.3. Tỷ lệ trẻ em Việt Nam dưới 5-14 tuổi bị khiếm thị
Nguồn: Dữ liệu từ gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) (25)
Đơn vị đo: % trên tổng DALYs
Năm

Nhóm
tuổi

Giới
tính

Vấn đề

Giá trị

Cận
dưới


Cận trên

2005

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

406.339

7.561,7

190,7

2006

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

4.024.034

7.586,2


1.892,1

2007

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.977.241

7.276,9

1.799,8

2008

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.919.078

7.285,9


1.770,9

2009

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.854.994

7.217,4

1.776,3

2011

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

37.491

7.097,3


1.725,2

2012

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.708.385

7.127,8

168,3

2013

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.666.781

709,0


1.649,3

2014

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.622.777

6.749,8

1.644,3

2015

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.594.379

6.696,9


1.654,6

2016

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.576.924

6.720,6

1.617,6

2017

5-14
tuổi

Cả hai

Mất thị lực

3.557.847

6.767,5


1.673,4

Các bệnh về mắt không chỉ gây ảnh hưởng đến thị lực, hiệu quả học tập
và hoạt động của trẻ mà còn tác động đến yếu tố tâm, sinh lý và cơ hội phát
triển, hội nhập cộng đồng của trẻ. Bệnh không những ảnh hưởng trực tiếp đến


15

những trẻ hiện mắc mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và sự phát triển
vững mạnh của mọi quốc gia. Các bệnh về mắt đều có những ảnh hưởng tác
động lẫn nhau và hậu quả nghiêm trọng nhất là có thể dẫn tới mù lịa (36-38).
Vũ Hạnh và cộng sự (2014) tiến hành nghiên cứu định tính đánh giá
thực trạng chăm sóc mắt ở trẻ em Việt Nam. Nghiên cứu này gồm 102 cuộc
phỏng vấn sâu, 81 cuộc thảo luận nhóm với các đối tượng có liên quan tại cơ
sở chăm sóc mắt tuyến trung ương và 8 tỉnh thành trên cả nước (gồm 4 tỉnh
chưa có TT CSMTE và 4 tỉnh có). Nghiên cứu chỉ ra rằng ước tính có khoảng
3 triệu trẻ mắc tật khúc xạ và nguyên nhân chính gây mù ở trẻ gồm tật khúc
xạ, sẹo giác mạc, bệnh lý đáy mắt và dị tật nhãn cầu (38). Theo báo cáo của
Bệnh viện Mắt trung ương: Tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị) đang ngày
càng phổ biến trong thanh thiếu niên, với tỷ lệ mắc khoảng 15-20% ở học
sinh nông thôn, và 30-40% ở thành phố. Nếu tính riêng nhóm trẻ từ 6 - 15
tuổi (lứa tuổi cần ưu tiên được chỉnh kính) cả nước có khoảng gần 15 triệu
em, với tỷ lệ mắc các tật khúc xạ khoảng 20%, thì Việt Nam ước tính gần 3
triệu em mắc tật khúc xạ cần chỉnh kính, trong đó có tới 2/3 bị cận thị (39).
Năm 2014, Trà Vinh đã thực hiện báo cáo tìm hiểu về thực trạng mắc
tật khúc xạ tạ của học sinh với 1431 học sinh tiểu học, THCS và THPT.
Trong đó 21,87% học sinh mắc cận thị, trong số học sinh tiểu học tỷ lệ này là
16,03% (40).
1.2.3. Thực trạng về kiến thức, thực hành của cha mẹ trong việc phòng

chống tật khúc xạ cho học sinh
Trên thế giới có rất ít các nghiên cứu về kiến thức cũng như thực hành
của cha mẹ trong việc phòng chống tật khúc xạ cho học sinh. Tuy nhiên các
nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành của cha mẹ đối với các bệnh về
tật khúc xạ của học sinh đã được công bố đều cho thấy phần lớn cha mẹ chưa
có đầy đủ những kiến thức về tật khúc xạ cũng như về phòng chống tật khúc
xạ cho học sinh.


16

1.2.3.1. Kiến thức của cha mẹ về cách phòng tránh tật khúc xạ cho học
sinh
Nghiên cứu của McCrann và cộng sự (2018) đã cho thấy trước tiên là
hiểu biết về nguyên nhân gây ra tật khúc xạ - cận thị cịn hạn chế. Họ khơng
nhận ra các nguy cơ sức khỏe có thể có đối với các bệnh về mắt nói chung
liên quan đến cận thị bên cạnh đó mặc dù có quan tâm và có động lực để
tránh cho con khỏi bị cận thị nhưng họ thiếu thông tin, thiếu hiểu biết về cách
phòng chống (76). Tại Ấn Độ, Senthilkumar chỉ ra rằng nhiều phụ huynh mặc
dù đã có nhận thức về những bệnh tật liên quan đến thị giác, trong đó có tật
khúc xạ, nhưng chưa hiểu rõ về yếu tố gây ra những căn bệnh này (91). Một
số cha mẹ ở nghiên cứu của Li (2010) chưa bao giờ biết được con mình cần
đeo kính hay khơng bởi họ chưa bao giờ đưa con họ đi khám thị lực (74).
Những nghiên cứu về nhận thức tình trạng mắt đã được thực hiện ở các
nước phát triển và đang phát triển kết luận rằng nhiều người tìm đến chăm sóc
mắt kịp thời để giảm gánh nặng mù lịa, ngay cả ở trẻ em. Tại Swaziland,
60,1% phụ huynh cho biết họ chưa bao giờ cho con đi kiểm tra mắt và 31,7%
cảm thấy rằng thị lực của con họ vẫn ổn. 53,1% cha mẹ cho biết khơng có
kiến thức về các tình trạng mắt của trẻ em và khơng tìm thấy mối liên hệ đáng
kể giữa trình độ học vấn và kiến thức về các tình trạng mắt ảnh hưởng đến trẻ

em (p = 0,112). Việc có một thành viên trong gia đình đeo kính cận làm tăng
khả năng trẻ được đưa đi kiểm tra mắt (p = 0,001), nhưng làm giảm khả năng
được thông báo đầy đủ về sức khỏe của mắt (p = 0,218). Trong số các bậc cha
mẹ cho biết đã đưa con đi kiểm tra mắt, 49,3% cho biết họ đã được nhỏ mắt
và 44,9% nói rằng con họ được chỉ định đeo kính. 50,3% cha mẹ chấp nhận ý
kiến cho con cái của họ đeo kính (92).
Trong một nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuyên và cộng sự (93) tại
thành phố Hồ Chí Minh (2009), tiến hành khảo sát kiến thức, thái độ và hành
vi về tật khúc xạ trên 1967 cha mẹ học sinh có: 10% cha mẹ học sinh có kiến


17

thức tốt, 34,7% có kiến thức khá, 44% kiến thức trung bình và 11,4% có kiến
thức yếu về tật khúc xạ. Kết quả về kiến thức của các vùng ngoại ô cho thấy
hầu hết chỉ đạt mức khá và trung bình. Tỷ lệ kiến thức đạt khá, tốt cịn thấp và
sự khác biệt giữa các vùng dân cư có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Yếu tố thu
nhập và tiền sử gia đình có ảnh hưởng đến kiến thức, cụ thể: thu nhập > 1
triệu đồng/tháng cho kết quả tốt và khá cao hơn (có ý nghĩa thống kê). Các
cha mẹ trên 40 tuổi cho thấy kết quả thái độ – hành vi tốt hơn các cha mẹ
dưới 40 tuổi. Người có tiền sử gia đình có thái độ – hành vi tốt hơn người
khơng có tiền sử gia đình và người khơng rõ tiền sử gia đình có thái độ – hành
vi là kém nhất. Đặc biệt, khơng có sự khác biệt về thái độ – hành vi giữa cha
và mẹ của học sinh (93).
Còn tồn tại nhiều quan niệm lệch lạc, sai lầm về tật khúc xạ, kiến thức
cũng như thái độ và hành vi về tật khúc xạ cịn chưa tốt. Cụ thể, trong 3 nhóm
học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên có tới 22,8% cha mẹ học sinh được
thăm dị cho biết đeo kính điều chỉnh cận thị sẽ làm tăng độ cận thị; 13% cha
mẹ học sinh trả lời không biết về tật khúc xạ; 15,8% cha mẹ học sinh không
biết tật khúc xạ có thể gây nhược thị và tật về mắt. Trong số đối tượng biết về

tật khúc xạ thì 72,6% cha mẹ học sinh khơng biết tật khúc xạ có thể là nguyên
nhân gây tật về mắt. 30,5% cha mẹ học sinh khơng biết tật khúc xạ có thể là
ngun nhân gây nhược thị và 29% cha mẹ học sinh không biết 6 tháng đến 1
năm phải kiểm tra thị lực và mắt (93).
Phần lớn các cha mẹ học sinh tiếp nhận thông tin về tật khúc xạ qua các
phương tiện truyền thơng (72,8%) và một số ít cha mẹ chưa từng nghe các
thông tin về tật khúc xạ (6,9%). Cho thấy vai trò cực kỳ quan trọng của
phương tiện truyền thơng trong phịng chống tật khúc xạ học đường. Các hình
thức phóng sự, quảng cáo, nói chuyện chun đề là hình thức được chọn lựa.
Cả 2 nhóm cha mẹ học sinh và giáo viên đều lựa chọn thông tin từ CBYT là
59,4%, do đó hình thức nói chuyện chun đề qua báo đài, truyền hình, câu


×