Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương Marketing văn hóa nghệ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.3 KB, 22 trang )

Đề cương: Marketing văn hóa nghệ thuật

Câu 1: Khái niệm Marting
-Marketing là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi- Philipkotler
-Marketing là khoa học điều hành hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản suất đến
khâu tiêu thụ,nó phụ thuộc vào nhu cầu biến động của thi trường hay nói khác đi
là lấy thị trường làm định hướng- Ansoft(chuyên gia marketing của liên hợp quốc)
-Marketing là một quy trình lập kế hoạch và theo dõi từ việc hình thành chính sách
giá cả cho đến xúc tiến và phân phối các ý tưởng hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra
sự trao đổi làm thỏa mãn mục đích của cá nhân và tổ chức- theo hiệp hội marketing
hoa kì.
=>Bản chất của Marketing: “Marketing là một quy trình quản lý mà ở đó các tổ
chức đạt được mục tiêu của mình bằng cách thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
- Quy trình quản lý là một chuỗi các hoạt động như là nghiên cứu thị trường, phát
triển sản phẩm, định giá sản phẩm, phân phối sản phẩm, truyền thông sản phẩm và
tổng kết đánh giá hoạt động marketing.
- Đạt được mục tiêu: đạt được lợi nhuận
-Thỏa mãn nhu cầu thị trường:
Câu 2: quy trình LKH Marketing
B1: Phân tích
Phân tích xem tổ chức được thành lập để làm gì?


Tổ chức mong muốn đạt được gì?
Vị thế hiện nay của tổ chức?
Công việc hiện nay của tổ chức đang tiến triển ra sao?
B2: Lập kế hoạch
Tổ chức mong muốn đi tới đâu?.Ví dụ nhà hát Tuổi Trẻ muốn trở thành một nhà
hát hàng đầu tại Hà Nội.
B3: Thực hiện


Tổ chức phải làm những gì?
Khi nào và ai sẽ làm?
Sẽ tốn kém bao nhiêu/
Tổ chức giám sát sự tiến bộ của mình như thế nào?
B4: Đánh giá
Bắt đầu lại từ đầu
Tổ chức đã học được những gì?
Câu 3: khái niệm marketing VHNT
Marketing VHNT là 1 quy trình quản lý ở đó các tổ chức VHNT đạt được mục
tiêu của minh bằng cách thỏa mãn nhu cầu của thị trường VHNT
-Marketing là quy trình quản lý :( bao gồm từ nghiên cứu thị trường ,phát triển
sản phẩm, định giá sản phẩm, phân phối sản phẩm, truyền thơng sản phẩm...)
Mang tính xã hội : nhằm vào mục đích phát triển cộng đồng và xã hội là chính
-Có chức năng, phương thức hoạt động cụ thể : chức năng kết nối mọi hoạt
động của tổ chức VHNT với thị trường
-Mục đích đạt được mục tiêu tổ chức VHNT,thỏa mãn nhu cầu của thị trường
VHNT : mục tiêu của tổ chức VHNT được hiểu khơng phải lúc nào cũng nhằm
vào mục đích lợi nhuận mà là nhằm vào mục tiêu xã hội nhân văn


Nhu cầu thị trường VHNT:là đòi hỏi tất yếu của con người về mặt văn hóa
nhằm hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa : nhu cầu xem phim ,nhu cầu
đọc sách ,nhu cầu sáng tạo nghệ thuật

Câu 4: Trình bày các giai đoạn phát triển của MKT:
BL
Gồm 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Sản phẩm
+ quan điểm: Hướng vào việc hoàn thiện sản phẩm
+phương pháp : cung cấp thông tin và xúc tiến sản phẩm

Giai đoạn 2: Bán hàng
+quan điểm: chuyển từ tập trung vào sản phẩm sang tập trung bán hàng
+phương pháp : đa dạng hóa các sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, thiết lập nhãn
hiệu
Giai đoạn 3: Khách hàng
+quan điểm : hướng vào khách hàng , xác định nhu cầu của khách hàng
+phương pháp : tập trung vào sản phẩm, giá cả, quảng cáo
Giai đoạn 4: Xã hội
+quan điểm: không chỉ chú ý đến lợi nhuận thỏa mãn nhu câu khách hàng mà còn
phải quan tâm đến lợi ích xã hội
+phương pháp : quảng cáo trung thực, tham gia các hoạt động đúng quy định của
pháp luật , quan tâm đến thị trường và cạnh tranh lành mạnh.
.
Câu 5. Phân tích những đặc điểm cơ bản của Marketing VHNT?
Marketing VHNT
Marketing Thương mại
Sản phẩm
 Người sản xuất: nhạc sĩ, đạo
 Kỹ sư, thợ thủ công
diễn, nghệ sĩ…
 Khơng bị hao mịn trong q
 Trên mỗi sản phẩm đều
trình sử dụng
có ngày , hạn sử dụng
 Chất lượng: không phải lúc
 Chất lượng :gần như là
nào cũng đồng đều
đồng đều



Thị trường



Mục đích



Hẹp , chỉ hướng đến bộ phận
khán giả có khả năng cảm
thụ nghệ thuật.
Cân bằng giữa lợi nhuận và
phi lợi nhuận.





TT rộng lớn
Khơng phân biệt già trẻ,
học vấn…
Vì lợi nhuận

Câu 6. Trình bày vấn đề phân tích mơi tường hoạt động trong vi ệc l ập
kế hoach mkt vhnt.
Trả lời.
Phân tích mơi trường bao gồm phân tích mơi tường bên trong và phân tích mơi
trường bên ngồi. Trong đó mơi trường bên trong gồm 8 yếu tố( tổ chức, sản phâm,
doanh thu, khán giả, mục tiêu mkt,hoạt động mkt,điều hành và đánh giá) và mơi
trường bên ngồi gồm( phân tích thị trường, sức cạnh tranh,phân tích mơi trường vĩ

mơ)
1.

Mơi trường bên trong
• Tổ chức vhnt.
- Mục đi chs của tổ chức: các tổ chức khác nhua thì có mục đích hoạt
động khác nhau vì vậy mà việc lập kế hoạch cũng khác nhau.
- Cơ cấu tổ chức: xem rằng tổ chức này đã có sự săp xếp hợp lý chưa?
Từ việc phân tích các phịng ban, nguồn nhân lực, vật lục xem thừ
thiếu và có cần bổ xung hay cắt giảm k?
- Thành tích của tổ chức là những gì mà tổ chức đạt được trong quá
khứ. 1 tổ chức đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển sẽ
là 1 lợi thế khi cạnh tranh với các tổ chức khác trên thị trường, những
thành tích này làm nên thương hiệu của tổ chức.
- Chiến lược của tổ chức: đay là phương thức để tổ chức thuwvj hiện
mục đích đã đề ra của mình.
• Phân tích sản phâm.
- Loại hình sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức vhnt cung cấp cho thị
trường bao gồm các buổi biểu diễn nhệ thuật, triển lãm, buổi tọa
đàm…
- Chính sách về sản phẩm và dịch vụ: là những điều kiện tạo tiền đề cho
tổ chức vhnt phát triển, bao gồm các chính sách như: đa dạng hóa sản
phẩm hay tập trung vào 1 loiaj sản phẩm.


Cơ sở vật chất: tạo sự trải ngiệm tổng thể cho khách hàng khi đến với
tổ chức vhnt.
- Dịch vụ tiện ích và dịch vụ chăm sóc khách hàng: là những thái độ
phục vụ của nhân viên, những dịch vụ về vui chơi gải trí ăn uống tại
tổ chức.

- Điều kiện tiếp cận sản phẩm: khán thính giả biết đến sản phâm của
mình thơng qua các keenht hơng tin nào? Như: qua mạng xã hội, qua
báo, qua tivi, qua tờ rơi….
- Dịch vụ bán vé và số lượng vé: tổ chức vhnt dung hình thức nào để
bán vé? Số lượng vé bán ra có hợp lý k?
- Thuộc tính cuẩn phẩm: sản phâm thường xuyên diễn ra hay ít diễn ra?
Thường vào ngày thứ hay vào cuối tuần.
- Địa điểm của tố chức vhnt có đẽ tìm thấy k?
Phân tích doanh thu.
- Các nguồn thu của 1 tổ chức vhnt bao gồm: bao cấp của nhà nước,
bán vé, dịch vụ ăn uống, chho thuê địa điểm, nhà tài trợ, nhà bảo trơ,

- Các mức thu nhập: tổ chức cung caaos cho thị trường rất nhiều tiện
ích. Do đó nhà mkt cần phải phân tích xem các mức thu nhập xem loại
dịch vụ nào đem lại hiệu quarcao về doanh thu thì họ sẽ tập trung vào
các loại sản phâm đó.
Khán giả hay còn gọi là tấn suât tham dự.
- Bất kỳ 1 tổ chức nào cũng cần có khán giả thì mới có thể tồn tại được.
- Chúng ta cần phải lấy được thông tin của các khách hàng hiện có của
mình thong qua kỹ năng giao tiếp, phiếu điều tra, tổ chức quay số
trúng thưởng.
- Chúng ta cần lấy được các thông tin như: tên, tuổi, nghề nghiệp, thời
gian rãnh, email của khách hàng.
Mục tiêu mkt.
- Một mục tiêu mkt thông minh( SMART) cần phải đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn sau: cụ thể, đo lường được, có tính khả thi, có timhs thực tế,
hồn thành đúng thời hạn.
Nguồn lực mkt.
- Nhân lực.
- Vật lực

- Tài chính.
- Nhà tài trợ.
-










Tình nguyện viên.
• Hoạt đơng mkt.
tổ chức dựa trên hoạt động truyền thơng để truyền tải thơng điêp của
mình đến với khán giả nhằm mục đích nhắm đúng đối tượng khách
hàng.
- Tổ chức vhnt thường sử dụng nhiều phương tiện truyền thông như:
qua truyền miệng, qua báo giấy.
- Quảng cáo trên báo chí cần phải xem những kênh nào có thể tiếp cận
với khách hàng của mình nhanh nhất và hiệu quả nhất.
- Mkt trực tiếp: gửi thư tay, thư điện tử, gọi điện…
• Tổng kết và đánh giá.
Mơi trường bên ngồi.
• Phân tích thị trường.
- Thị trường là tập hợp những khán giả, cơng chúng có những nhu cầu
và mong muốn nhất định, sẵn sang hoạc có khả năng tham gia vào quá
trình giao dịch và tiếp nhận sản phẩm vhnt nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của họ. muốn tìm hiểu thị trường cần nghiên cứu các yếu

tố sau:
Những đặc điểm địa lý( các vùng miền khác nhau) và khẩu học
(thơng tin về con người: giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi) của thị trường
mục tiêu.
Những đặc trưng của phân đoạn thị trường khác nhautrong tong the
thi trường mục tiêu. Mỗi phân đoạn thị trường đều có 1 đặc trưng
khác nhau vì vậy đơn vị vhnt cần phải dựa vào đó để đáp ứng.
Sự nhạy cảm về gái của các phân đoạn thị trường.
Các kiểu bán vé.
Các nguồn thơng tin mà cơng chúng sử dụng để tìm kiếm các sự
kiện vhnt.
• Sựu cạnh tranh.
- Tổ chức chúng ta đang phải cạnh tranh vơi những tổ chức nào trên thị
trường?
- Có bao nhiêu tổ chức có cùng sản phảm, dịch vụ tương tụ đang cạnh
tanh khán giả của tổ chức chúng ta?
- Có bao nhiêu tổ chức đang cạnh tranh nhà tài trợ. Dội ngũ tình nguyện
viên của tổ chức chúng ta? Xem đối thủ làm như thế nào để thu hút
nhà tài trợ và tình nguyện viên.
-

2.


Những hoạt động, biện phapstieens hành của đối thủ cạnh tranh lien
quan đến chúng ta như thế nào?
- Hoạt đốngản phẩm dịch vụ của chúng taso với đối thủ cạnh tranh như
thế nào?
- Phạm vi nào chúng ta có thể hợp tác với các đối thủ để cả 2 cùng có
lợi.

Phân tích mơi tường vĩ mơ.
- Là phân tích các yếu tố( STEP) xã hơi, cơng nghệ, kinh tế, chính trị.
-



Câu 7. Phân tích khái niệm “ kế hoạch Marketing” và mục đích c ủa vi ệc
“lập kế hoạch Marketing” ?
Lập kế hoạch Marketing là dựa trên cơ sở phân tích mơi trường để lập kế hoạch chi
tiết nhằm đạt được mục tiêu Marketing đã đề ra, gồm có xác định nhiệm vụ, mục
đích, mục tiêu marketing, chiến lược mar đến việc lập và thực hiện kế hoạch hành
động, điều hành và đánh giá kế hoạch đã được thực hiện.



Gồm :
-Mơi trường:
Bên trong: nguồn nhân lực , tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật…
Bên ngồi: văn hóa , kinh tế , chính trị
-Mục tiêu của LKH M: về tài chính , nghệ thuật, xã hội
-Nhiệm vụ LKH M
-Cách thức LKH M
-Chiến lược LKH M
Mục đích :

-Dự báo những thay đổi, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực với tổ chức
-Xây dựng tầm nhìn dài hạn và khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh
chóng của mơi trường
-Kết hợp các chức năng nội bộ tốt hơn
-Trao đổi thông tin hiệu quả hơn và tạo sự kết nối giữa các cá nhân trong tổ chức

-Tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức
-Thống nhất cơ chế điều hành, quản lí trong tổ chức


Câu 8:trình bày vấn đề , xác định mục tiêu MKT và chi ến l ược MKT trong
lập kế hoạch MKT VHNT:
BL:


Mục tiêu MKT :Là các kết quả cụ thể ở mức độ chi tiết , mà kế hoạch MKT đó
cần đạt được.
Mục tiêu MKT cần phải được xác định với các tiêu chí SMART là phải đảm
bảo , cụ thể, đo lường được, khả thi, thực tế và đúng thời hạn.

Chiến lược MKT : ( Gồm 4 chiến lược)
- Chiến lược MKT Mix( MKT hồn hợp, MKT 4p): 4 yếu tố chính
+Sản phẩm : cần phải có chính sách cho các tác phẩm, sản phẩm văn hóa nghệ
thuật của tổ chức . Có 2 chiến lược là phát triển sản phẩm hoặc đa dạng hóa sản
phẩm.
+ Giá cả: Mỗi tổ chức VHNT phải có chiến lược giá đối với các sản phẩm khác
nhau. Chiến lược giá quyết định cách thức tạo thu thập , nó ảnh hưởng đến mục
tiêu và thương hiệu của tổ chức, vì vậy cần nghiên cứu và có chiến lược giá phù
hợp.
+Quảng bá: hoạch định chính sách trao đổi thơng tin với thị trường mục tiêu và
quảng bá các sản phẩm , dịch vụ của tổ chức
+ địa điểm và bán vé: đối với 1 tổ chuc VHNT cẩn phải có 1 địa điểm biểu diễn
phù hợp , vì các chương trình VHNT khơng giống như các sản phẩm tiêu dùng.
Chiến lược bán vé cũng rất quan trọng , nếu không áp dụng chiến lược bán vé thích
hợp thì 1 chương trình VHNT có được đánh giá cao đến mức nào cũng khó có thể
thu hút tối đa số khán giả mua vé đến xem.

- Chiến lược Ansoff ( ma trận Ansoff)
( vẽ sơ đồ)
+ Thâm nhập thị trường: tăng sức tiêu thụ của những sản phẩm hiện có ở thị trường
hiện tại của tổ chức .
+ phát triển thị trường: Dùng những sản phẩm hiện có để tiếp cận thị trường mới.
+ phát triển sản phẩm: Nâng cấp sản phẩm cũ hay bán sản phẩm mới cho thị
trường hiện tại .
+ Đa dạng hóa sản phẩm: Bán những sản phẩm mới cho thị trường mới .
- MKT theo vị thế cạnh tranh:
có 4 chiến lược nhỏ :
+ Chiến lược dành cho những người dẫn đầu thị trường : phải đối mặt với ba thách


thức : mở rộng toàn bộ thị trường ,bảo vệ thị phần, mở rộng thị phần.
+Chiến lược dành cho những người thách thức thị trường
+ Chiến lược dành cho những người theo sau thị trường
+ Chiến lược dành cho những người nép góc thị trường
- MKT theo chu kì sống của sản phẩm ( MKT theo pha):
+ giai đoạn tung ra thị trường : tâp trung bán vé cho các nóm khán giả mục tiêu ,
tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán vé.
+ giai đoạn phát triển sản phẩm: gồm giữ nguyênhoặc giảm giá để thu hút khán
giả; giữ nguyên hoặc tăng chí phí kích thích tiêu thụ ; mở rộng địa điểm biểu diễn ,
kênh bán vé, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ giai đoạn chín muồi : khai thác thị trường mới cho sản phẩm , đa dạng hóa sản
phẩm , cải tiến các cơng cụ MKT hỗn hợp .
+ giai đoạn suy thoái: bao gồm biếu diễn ít dần các tác phẩm khi khơng cịn đơng
đảo khán giả hoặc không biểu diễn nữa ; giảm giá vé ; loại bỏ những điểm bán vé
và kênh bán vé không hiệu quả .
Câu 9. Các điều kiện dẫn đến sự ra đời của Marketing ns chung và
Marketing VHNT ns riêng.

a. Điều kiện ra đời MKT nói chung
mkt ra đời dựa trên 2 điều kiện cơ bản sau





-

Trao đổi:
Có ít nhất 2 người
2 vật trao đổi phải ngang gia nhau
Trao đổi trên cơ sở tự nguyện
Sự cạnh tranh:trên thực tế có rất nhiều tổ chức thương mại hoạt động
trên tt
Mkt nói chung đã nói ra đời
b. điều kiện ra đời MKT VHNT
sự cắt giảm ngân sách nhà nước: nhà nươc ngày càng cắt giảm bớt sự
bao cấp,trợ cấp cho các tc vhnt
sự cạnh tranh: trên thực tế có rất nhiều tc vhnt ra đời họ cạnh tranh với
nhau về cả sản phẩm và dịch vụ


mkt vhnt được rađời.
Câu 10: Phân tích vai trị mục đích của marketing VHNT
*Vai trị của marketing VHNT
Marketing đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức mình
-Giúp cho tổ chức khả năng phát hiện nhu cầu về nghệ thuật và cách thức làm hài
lịng khách hàng
Nhờ có hoạt động marketing mà các tổ chức VHNT xác định được đối tượng

phục vụ hiện có của tổ chức là ai ?họ mong muốn gì? Để thỏa mãn nhu cầu của họ
-Định hướng hoạt động của tổ chức và tạo vị thế cũng như thế chủ động cho tổ
chức
Nhờ có kế hoạch marketing dự báo nhũng thay đổi, giảm thiểu ảnh hưởng
tiêu cực đối với tổ chức, xây dựng tầm nhìn dài hạn từ đó định hướng hoạt động
của tổ chức
-Là cầu nối giúp các tổ chức liên kết hoạt động của mình với thị trường , lấy nhu
cầu và mong muốn của khách hành là trung tâm
-Sử dụng hợp lý nguồn lực .Tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực của tổ
chức .sử dụng hiệu quả về nguồn nhân lực , vật lưc, tài chính...
*Mục đích marketing VHNT
- Thiết lập mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu của tổ chức :tài chính,nghệ thuật ,xã hội
-Nhận dạng thị trường và đáp ứng nhu cầu thị trường
-Nhận biết được sản phẩm của tổ chức
-Hiểu được điều gì ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức bên trong (các nguồn lực )
và bên ngoài (kinh tế, chính trị, xã hội) tổ chức trong bối cảnh của thị trường
-Khuyến khích kết nối tổ chức một cách hiệu quả và thực sự với thị trường của tổ
chức


-Kiểm tra và đánh giá qúa trình vận hành của tổ chức
Câu 11:Phân tích mơi trường hoạt động của bảo tàng phụ n ữ Việt Nam
Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam được thành lập năm 1987, trực thuộc Hội LHPN Việt
Nam. Là một bảo tàng Giới với chức năng nghiên cứu, lưu giữ bảo quản, trưng bày
những di sản vật thể, phi vật thể về lịch sử, văn hóa của phụ nữ Việt Nam, Hội
LHPN Việt Nam; đồng thời là trung tâm giao lưu văn hóa của phụ nữ Việt Nam và
phụ nữ quốc tế vì mục tiêu Bình đẳng, Phát triển và Hồ Bình
1,Mơi trường bên trong:
a,Tổ chức

-Cơ cấu tổ chức: Bảo tàng có 1 giảm đốc và 1 phó giám đốc, dưới là có 5 phịng
ban.: phịng hành chính tổng hợp, phịng nghiên cứu sưu tầm chưng bày,phịng
kiểm kê bảo quản, phịng truyền thơng và giáo dục,phịng đối ngoại và phát triển
dự án.
=>Mơ hình quản lý giứa các phòng ban tương đối chặt chẽ. Giữa các phòng ban có
mối quan hệ chặt chẽ phục vụ lẫn nhau.
Nhưng bảo tàng chưa có phịng marketing chun biệt.
-Thành tích của tổ chức: Năm 2012, Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam vinh dự được
nhận bằng chứng nhận “Một trong những điểm du lịch đáng đến nhất Hà Nội năm
2012” do khách hàng TripAdvisor - website du lịch uy tín và lớn nhất thế giới bầu
chọn. Năm 2013, TripAdvisor tiếp tục bầu chọn Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam vào top
25 bảo tàng hấp dẫn nhất châu Á. Với thông điệp “Chuyến tham quan đáng giá những câu chuyện xúc động” là những gì mà TripAdvisor muốn chuyển đến độc
giả khi miêu tả về Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam.
+Chiến lược tổ chức:
b,Sản phẩm của tổ chức:
a. Hoạt động trưng bày thường xuyên.
Bảo tàng phụ nữ thường trưng bày sản phẩm tập trung vào những vấn đề lịch
sử, cách mạng xa xưa của phụ nữ tơn vinh ca ngợi vai trị của đơng đảo phụ nữ
Việt Nam nói chung và một số cá nhân điển hình


Bảo Tàng phụ nữ trưng bày những hiện vật về người phụ nữ Việt Nam nói
chung và điển hình là hiện vật của người phụ nữ có đóng góp to lớn trong quá trình
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam.
Cuối 2010 Bảo tang mở của trở lại hệ thống trưng bày thường xuyên nâng cấp
chỉnh lý với ba chuyên đề :
+ phụ nữ trong gia đình
+ phụ nữ trong lịch sử
+ thời trang nữ
Với sự nâng cấp chỉnh lí này đã mang lại cho Bảo Tàng một diện mạo mới đặc

sắc hơn, ấn tượng hơn, thông tin cung cấp cho khách hang cũng đã dạng hơn về
những phong tập quán, truyền thống văn hóa, các vấn đề xã hội.
b. Hoạt động trưng bày theo chuyên đề.
Năm 2004 với chuyên đề thể nghiệm đầu tiên “ cuộc sống người phụ nữ làng
nghề Cửa Vạn ” cùng với việc đổi mới trong phương pháp tiếp cận, tôn trọng và
phát huy tiếng nói của chủ thể di sản văn hóa.Thơng qua các câu chuyện trân thật
của chính những người trong cuộc trưng bày đã ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội
đương đại.
Bên cạnh những tấm gương người phụ nữ tiêu biểu có cơng với cách mạng là
những người phụ nữ bình dân cùng với những câu chuyện bình thường trong cuộc
sống, đặc biệt là những phụ nữ có bất hạnh.
Từ năm 2004 đến nay Bảo tàng đã tổ chức 8 cuộc nghiên cứu và bước đầu đã
nhận được sự quan tâm, chú ý của cộng đồng.Đề tài của nhueng cuộc trưng bày đề
cập đến những thách thức khó khan, hi sinh mất mát của người phụ nữ nhất là
những vấn đề phải đối mặt trong cuộc sống đương đại như những người phụ nữ
kém may mắn, ở vùng khó khan hay những người phụ nữ là nạn nhân của ma túy
và những tệ nạn xã hội khác……..
Cuộc trưng bày mang tính phản biện sâu sắc đem lại tiếng vang cho tổ chức
không chỉ trong nước mà cả bạn bè quốc tế cũng biết đến như: “ gánh hàng rong ”,
“ chuyện những bà mẹ đơn thân ” .
Hoạt động triển lãm.


-Năm 2004, triển lãm “Phụ nữ làng chai cửa vạn” trong gia đình và hoạt động xã
hội thể hiện giọng nói của chủ thể văn hóa là những người dân sinh sống trong làng
Chài, giúp ta hiểu rõ về cuộc sống thường nhật của phụ nữ và trẻ em làng
chai.Cuộc triển lãm được bắt nguồn từ sự kiện Vịnh Hạ Long được cơng nhận là di
sản văn hóa Thế Giới.
-Năm 2006, triển lãm sắp đặt “Ai, người quan tâm”. Nội dung cuộc triển lãm là
tạo cơ hội cho những người HIV viết ra được những suy nghĩ, ước muốn của họ

đối với gia đình và con cái của họ.Tạo điều kiện để cộng dồng quan tâm, chia sẻ
và giúp đỡ họ bớt đi 1 phần khó khăn vất vả trong cuộc sống.
-Năm 2007, triển lãm “Những người phụ nữ vượt lên số phận” Thơng qua những
người phụ nữ có hồn cảnh đặc biệt nhưng họ lại có ý chí nghị lự kiên cường tự
vượt lên hoàn cảnh éo le, số phận nghiệt ngã của mình để tìm kiếm để xây dựng
hạnh phúc của chính bản than họ.
-Năm 2008,triển lãm “Gánh hang rong” đã nhận được sự quan tâm đông đảo của
quần chúng trong và ngoài nước.
-25/11/2009 là ngày Thế Giới phịng chống bạo lực gia đình, tổ chức đã triển lãm
“ Đổi thay để thay đổi” đã được công chúng hưởng ứng mạnh mẽ,là những câu
chuyện có thật của những nạn nhân bị bạo lực gia đình họ bị tổn về cả thể xác lẫn
tinh thần.Triển lãm đã góp phần làm thức tỉnh và kêu gọi cộng đồng cùng lên tiếng
để ngăn chặn bạo lực gia đình.
-Năm 2010, triển lãm “ Chốn bình n” là một tiếng chng báo động về thực
trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam.Những câu chuyện về nỗi đau bị dày
vò, bị hành hạ trà đạp không chỉ là thể xác mà còn cả tinh thần danh dự, nhân
phẩm và cả những khát vọng được trở về hòa nhập với cộng đồng.Cuộc triển lãm
đã kêu gọi mọi người nâng cao trách nhiệm bản thân để xây dựng một xã hội công
bằng văn minh.
-cơ sở vật chất : Vị trí thuận lợi, nằm ở trung tâm thành phố.
Có phịng vệ sinh sạch sẽ, quầy hàng phục vụ ăn uống.


-Dịch vụ của tổ chức: -gửi xe miễn phí
-Có đồn lễ tân lịch sự hướng dẫn nhiệt tình, vui vẻ niềm nở
đặc biệt là đối với khách nước ngoài
- Trong bảo tàng có hệ thống các phịng xem phim cho từng
tầng, nhằm cho du khách trong và ngoài nước hiểu rõ thêm về sự trưng bày của bảo
tàng.
- Có hệ thống quà lưu niệm với đa dạng sản phẩm của bảo

tàng như: logo bảo tàng, đồ trang sức của các dân tộc trên khắp đất nước Việt
Nam....
- Đặc biệt ở đây cịn có những khu vui chơi cho trẻ em,
nhằm tạo ra môi trường vừa học vừa chơi cho các em, giúp trang bị cho các em
những kiến thức về người phụ nữ trong lịch sử ngay khi còn nhỏ.
- Với hệ thống các quán nước uống ngay trong khuôn viên
của bảo tàng. Đựơc biết ở đây cịn có phịng đọc sách miển phí giúp du khách tới
đây có thể vừa ngồi thưởng thức các đồ uống mình thích lại vừa có thể tìm hiểu về
bảo tàng.

C, Doanh thu
Bảo tàng được sự trợ cấp một phần của nhà nước
Dịch vụ ăn uống, bán các sản phẩm quà lưu niệm, băng , đĩa…
Ngồi ra bảo tàng cịn nhận được rất nhiều sự tài trợ :
-Trung tâm Phụ nữ và phát triển. “Năm 2010, Trung tâm phối hợp với Bảo tàng
Phụ nữ Việt Nam thực hiện trưng bày chuyên đề “Chốn bình yên”
-

Đại sứ quán Phần Lan

Năm 2010, Đại sứ quán Phần Lan tại Hà Nội phối hợp với Bảo tàng Phụ nữ Việt
Nam tổ chức trưng bày chuyên đề “Chuyện những bà mẹ đơn thân”
Quỹ Ford
Năm 2010, Ford Foudation kết hợp với Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam và Trung tâm
Nghiên cứu và Hỗ trợ phát triển Văn hóa tổ chức thực hiện trưng bày chuyên đề


“Tín ngưỡng thờ Mẫu: Tâm - Đẹp - Vui”. Trưng bày này được mở cửa năm
2012.
Đại sứ quán Úc

Đại sứ quán Australia phối hợp với Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam tổ chức nhiều sự
kiện như: triển lãm, toạ đàm về chủ đề giáo dục khoa học trong bảo tàng. Đại sứ
quán cũng đã trao tặng cho phòng Khám phá của Bảo tàng 3 mơ hình khám phá
khoa học từ Trung tâm Khoa học Công nghệ Quốc gia Australia - Questacon.
Đại sứ quán Nhật Bản
Đại sứ quán Nhật Bản đã phối hợp với Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam và các cơ quan,
tổ chức của Nhật Bản tổ chức nhiều hoạt động như: Triển lãm Búp bê truyền
thống Nhật Bản, Lễ hội Fukushima năm 2013.
Mơi trường bên ngồi
-Cạnh tranh: bảo tàng gặp phải sự cạnh tranh của rất nhiều bảo tàng khác hiện nay
như bảo tàng dân tộc học, bảo tàng mỹ thuật Việt Nam, bảo tàng âm nhạc….
Câu 12 vai trò của Mar đối với các đơn vị VHNT . liên hệ bt phụ nữ vn
Giúp các tổ chức có khả năng phát hiện nhu cầu về nghệ thuật và cách thức làm hài
long khán giả
Vd; khán giả là vấn đề sống cịn của tc vì vậy để có thể duy trì và phát triển thì BT
cần đáp ứng nc của khản giả.để có thể đap úng chính xác nhu câu của khán giả,BT
cần nghiên cứu TT sau đó xd nhu cầu của khán giả và làm hai lòng họ về cả sản
phẩm lẫn dịch vụ
-Định hướng hoạt động của tổ chức và tạo vị thế cũng như thế chủ động cho quần
chúng
-Tạo ra sản phẩm và thị trường
khi BT chuận bị diễn ra 1 buổi triển lãm họ đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo nhằm
đưa thong tin đến khán giả đồng thu hút mọi khán giả đến với buổi triển lãm
-Cầu nối giúp các tổ chức kết hợp hoạt động của mình với thị trường, lấy nhu cầu
và mong muốn khách hàng là trung tâm
BT phụ nữ cũng vậy khi đưa ra 1 triển lãm mục tiêu của họ là tăng doanh thu bằng
cách đáp ưng nc của khán giả.
-Sửdụngcácnguồnlựchợplí.



BT cần chia ra thành các giai đoạn và điều chỉnh cân nhắc số lượn ng tam gia sao
cho hợp lí
Câu 13: Liên hệ thực tế , phân tích mơi trường bên trong và mơi tr ường
bên ngồi của 1 đơn vị VHNT:
Bảo tàng phụ nữ Việt Nam
* Phân tích mơi trường bên trong:
- Tổ chức:
+ Lịch sử hình thành, mục đích, chức năng của bảo tàng
Nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam toạ lạc trên
phố Lý Thường Kiệt_ Hoàn kiếm_Hà nội.
Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam được thành lập năm 1987, trực thuộc H ội LHPN
Việt Nam. Là một bảo tàng Giới với chức năng nghiên cứu, l ưu giữ bảo quản,
trưng bày những di sản vật thể, phi vật thể về lịch sử, văn hóa của ph ụ n ữ
Việt Nam, Hội LHPN Việt Nam; đồng thời là trung tâm giao lưu văn hóa c ủa
phụ nữ Việt Nam và phụ nữ quốc tế vì mục tiêu Bình đẳng, Phát tri ển và Hồ
Bình.
Sứ mệnh của bảo tàng: “Nâng cao kiến thức và hiểu biết cho công chúng về
lịch sử, di sản văn hóa của phụ nữ Việt Nam bằng cách thu thập, bảo qu ản,
giới thiệu các trưng bày thông qua sưu tập hiện vật, ph ương pháp tiếp c ận
nhân học lịch sử, phản ánh đa dạng, nhiều chiều những vấn đề của phụ n ữ
Việt Nam trong cuộc sống từ lịch sử đến đương đại, mở ra nh ững kh ả năng
cho hội thoại và trao đổi với cộng đồng để phát triển bảo tàng một cách bền
vững, góp phân thúc đây bình đẳng giới.”
+ cơ cấu phịng ban:
Giám đốc

Phó Giám đốc

Các phịng ban
Phịng hành

chính tổng
hơp

Phịng
nghiên cư
sưu tầm
trưng bày

Phịng kiểm
kê bảo
quản

Phịng
truyền
thơng và
giáo dục
Các phịng ban

Phịng đối
ngoại và
phát triển
dự án


+ thành tích: Trong suốt q trình mở cửa đến nay, bảo tàng đã thu hút hàng triệu
lượt khách đến tham quan, là nơi lưu trữ những vẻ đẹp của người phụ nữ Việt nam.
Bảo tàng đã lọt vào tốp 25 bảo tàng hấp dẫn nhất châu Á.
- Phân tích Sản phẩm:
+ các loại hình sản phẩm của bảo tàng
 Trưng bày thường xuyên: với 3 chủ đề : phụ nữ trong lịch sử, phụ nữ trong gia

đình và thời trang nữ
 Trưng bày theo chuyên đề: gồm Tín ngưỡng thờ mẫu, nghê thuật đương đại, một
số triển lãm đã diễn ra như: triển lãm Hoa và cuộc sống, chợ quê,…
Trưng bày theo online: chủ đề như Gánh hàng rong, Chốn Bình n, kí ức Điện
biên…
Hoạt động tổ chức sự kiện: sự kiện “búp bê Nhật Bản”, “ tuần trải nghiệm văn
hóa hàn quốc”…..
+ dịch vụ của bảo tàng:
Khi tới đây đầu tiên bạn sẽ dược gửi xe miễn phí
Có đồn lễ tân lịch sự hướng dẫn nhiệt tình, vui vẻ niềm nở đặc biệt là đối với
khách nước ngoài
Trong bảo tàng có hệ thống các phịng xem phim cho từng tầng, nhằm cho du
khách trong và ngoài nước hiểu rõ thêm về sự trưng bày của bảo tàng.
Là hệ thống quà lưu niệm với đa dạng sản phẩm của bảo tàng như: logo bảo
tàng, đồ trang sức của các dân tộc trên khắp đất nước Việt Nam....


Đặc biệt ở đây cịn có những khu vui chơi cho trẻ em, nhằm tạo ra môi trường
vừa học vừa chơi cho các em, giúp trang bị cho các em những kiến thức về người
phụ nữ trong lịch sử ngay khi còn nhỏ.
Với hệ thống các quán nước uống ngay trong khn viên của bảo tàng. Đựơc biết
ở đây cịn có phịng đọc sách miển phí giúp du khách tới đây có thể vừa ngồi
thưởng thức các đồ uống mình thích lại vừa có thể tìm hiểu về bảo tàng.
+ Cơ sở vật chất:
Khang trang, đầy đủ, hiện đại, bố trí hợp lí.
+giá cả và hệ thống bán vé:
Do bảo tàng phù hợp cho mọi lưa tuổi đến nên bảo tàng cũng rất chủ động
trong việc đề ra mức giá phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi khác nhau cụ thể
như sau:
Giá vé bình thường 30.000đ/ngườ

Gía vé cho học sinh sinh viên 10.000đ/người
Trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng gia đình được miễn phí.
Hệ thống bán vé được thiết kế hợp lý quầy bán vé nằm ngay phía cổng ra vào
bảo tàng rất tiện lợi cho người đến tham quan bảo tàng khi mua vé vào. Hơn nưa
nhân viên bán vé ln ln có mặt tại quầy vé và luôn giữ thái độ thân thiện cởi
mở với khách hàng.
+ chính sách đa dạng hóa sản phẩm của bảo tàng, phịng khám phá…
- Phân tích doanh thu
Nguồn thu của bảo tàng thơng qua q trình bán vé, mời tài trợ, sự giúp đỡ của các
nhà bảo trợ….
- Khán giả/tần suất khán giả.
Bảo tàng lấy thông tin của khách hàng thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi, giao tiếp
Khách hàng của bảo tàng hướng tới là mọi đối tượng, cả khách trong nước và
ngoài nước…..
_Mục tiêu MKT của bảo tàng .
mục tiêu pải thông minh, phải đạt được 5 yếu tố ( Smart): cụ thể, có thể đo lường
được, có tính khả thi, thực tế, hoàn thành đúng thời hạn.
- Nguồn lực:


các nhan viên trong bảo tàng, cơ sở vật chất đầy đủ, được sự quan tâm của nhà
nước, hợp tác vơi nhiêu tổ chức và nhà tài trợ như: Tổ chức Health Bridge, Quỹ
Ford, Bộ Lao động thương Binh & Xã hội,….
- Hoạt động mKt:
Truyền thông và quảng cáo của bảo tàng phụ nữ việt nam :
Thành lập trang wed của bảo tàng : baotangphunu.org.vn
qua báo chí, truyền hình:
In ấn các tờ rơi.
các mẩu quảng cáo trên internet: Kênh 14, Báo mới….
các tấm pano, áp phích.

qua mạng xã hội facebook.
tổ

chức

các
buổi
triển
lãm.
*
Mơi
trường
bên
ngồi
Phân
tích
thị
trường:
Thị trường của Bào tàng rất rộng, không chỉ khách trong nước mà cả khách quốc
tế, bao gồm mọi đối tượng, có thể đến tìm hiểu và tham quan bảo tàng.
Bảo tàng áp dụng kiểu bán vé trực tiếp, bán theo tour du lịch, liên hệ các trường
học….
_Sự
cạnh
tranh:
Bảo tàng đang phải cạnh tranh với một số bảo tàng khác về độ hấp dẫn như: Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam, bảo tàng Hồ Chí Minh…về sản phẩm cũng như dịch
vụ
của
họ

_Mơi
trường


(
yếu
tố
STEP)
+ xã hội : văn hóa xã hội hiện nay đã có sự thay đổi nhiều , sự hội nhập văn hóa
quốc tế, giao thoa giữa các vung miền,.. vị vậy bảo tàng phải có những kế hoạch
MKT
phù hợp và thích ứng với những thay đổi của thị trường.
+
công
nghệ:
hiện nay nước ta đag trên con đường cong nghiệp hóa, hiện đại hóa, công nghệ
được chú trọng. Bảo tàng đã áp dụng các thiết bị hiện đại vào trong bảo tàng như
phòng
chiếu
phim,
hệ
thống
ánh
sáng…
+
kinh
tế


kinh tế phát triển, nhu cầu thưởng thức của người dân tăng cao, cơ hội đến với bảo

tàng nhiều hơn. Tuy nhiên kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều thị trường nghệ thuật
mới,
bảo
tàng
phải
cạnh
tranh
nhiều
tổ
chức
khác.
+Chính trị : nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước cho bảo tàng như: chính sách
đầu
Câu 14. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ thách th ức đ ối v ới 1
đơn vị vhnt cụ thể?
Trả lời: phân tích bảo tàng phụ nữ việt nam.
1.

2.

3.

4.

Điểm mạnh.
- Là bảo tang trực thuộc hội lien hiệp phụ nữ, dưới sự bao cấp 1 phần của
nhà nước.
- Bảo tang nắm ở 36 lý thường kiệt là trung tâm thành phố có vị trí thn
lọi cho việc tim và tham quan của khách du lịch.
- Bảo tàng có sự lien kết với các tổ chức khác như hội lien hiêp phụ nữ việt

nam và được sự tà trợ của các quỹ như: quy for.
- Có chổ để xe miễn phí.
Điểm yếu.
- Bảo tàng nằm trong con phố ly thường kiệt là con phố có đường giao
thơng đi lại nhỏ hẹp và là đường 1 chiều.
- Cơ sở vật chất của bảo tàng cịn hạn chế.
- Chưa có hệ thống bán vé điện tử, chưa có nhà để xe của khách du lịch.
- Chưa có đội ngũ nhân viên hướng dẫn cho khách du lịch trong tường khu
vực trong bảo tàng.
- Sự quản lý trong bảo tàng còn nhiều bất cập.
Thời cơ.
- Được sự bao cấp 1 phần của nhà nước.
- Là bảo tàng được xếp hạng trong số 80 điểm hấp dẫn khách du lịch nhất
hà nội.
- Là bảo tang duy nhất tại vn gìn giữ các hiện vật lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật lien quan đến phụ nữ
- Nền kinh tế càng phát triển con người ta càng muốn khán phá và tìm lại
với cuội nguồn của lịch sử.
Thách thức.
- Nhà nước đang dần rút sự bao cấp.
- Nhiều bảo tàng khác xây dưng đẹp đẽ khang trang hơn.


Phải cạnh tranh với nhiều tổ chức văn hóa nghệ thuật khác.
Câu 15: Liên hệ thực tế phân tích tình hình hoạt động marketing của
đơn vị tổ chức VHNT cụ thể
Bảo tàng phụ nữ Việt Nam
Nguồn lực cho hoạt động marketing tại bảo tàng phụ nữ Việt Nam
-Nhân lực : Bảo tàng có đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực
marketing ,thực hiện các công việc lập kế hoạch ,chiến lược marketing ; quảng

cáo ,PR...
-Vật lực :Bảo tàng đầu tư về cơ sở vật chất ,các panô,apphic,băng rôn,
khẩu hiệu,máy tính ,máy chiếu,các poter
-Tài chính :tiền cho hoạt động quảng bá,quảng cáo
Hoạt động marketing hiện có
-Nghiên cứu thị trường: Khách hàng mục tiêu: học sinh ,sinh viên ,người
nươc ngoài
-Phát triển sản phẩm:Tổ chức buổi triển lãm ngoài trời về trang phục phụ nữ
các dân tộc, tổ chức buổi học vẽ cho các em thiếu nhi ở phòng khám phá ,in hình
lên các poter,
-Định giá sản phẩm :tùy vào từng đối tượng phân giá vé ,học sinh,sinh viên
giảm giá mười nghìn đồng/người, đối với người nước ngoài giá cao hơn, trẻ em
được miễn phí
-Phân phối sản phẩm : Bán vé trực tiếp ,bán vé qua mạng internet,bán vé qua
điện thoại, liên kết công ty du lịch, các trường đại học,cao đẳng trên địa bàn Hà
Nội
-Truyền thông sản phẩm: Đăng tin quảng cáo trên trang web của bảo tàng
Quảng cáo trên băng rôn ,khẩu hiệu ,panô ,poter,cho nhân viên đi phát tờ rơi,quảng
cáo trên báo Phụ nữ, báo điện tử
Đánh giá điểm mạnh ,điểm yếu hoạt động marketing


-Điểm mạnh: -Chú trọng hoạt động quảng cáo
-Phát triển sản phẩm
-Điểm yếu : Bảo tàng chưa có phịng marketing riêng biệt
Nhân viên thiếu trình độ chun mơn




×