Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác thanh toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TRỌNG TẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TỐN, QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TRỌNG TẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TỐN, QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Vũ



THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lê Trọng Tấn
Sinh ngày: 24/02/1983

Nơi sinh: Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Là học viên lớp cao học: CHK13 QLKT; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Trường: Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện cơng tác thanh tốn, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai” là do
chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thành Vũ.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tơi sử dụng trong đề tài là có thực và
do bản thân tơi thu thập, xử lý khơng có bất cứ sự sao chép nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về cam đoan này./.
Tác giả

Lê Trọng Tấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các giảng viên Viện đào tạo sau đại học Trường
Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi và truyền
đạt cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập, tạo tiền đề để thực hiện
luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thành Vũ đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn
Thạc sĩ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy, cô trong Hội đồng chấm
luận văn đã dành thời gian đọc, chỉnh sửa và đóng góp ý kiến cho tơi hồn thành
luận văn này một cách hoàn chỉnh.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Kho bạc Nhà nước và các Phịng chức năng có liên quan đã tạo điều kiện giúp tôi
thu thập số liệu, thơng tin về lĩnh vực tài chính đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều luận văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô, đồng nghiệp và các anh, chị
học viên./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Trọng Tấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TOÁN,
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
ngân sách nhà nước ............................................................................................4
1.1.1. Vốn đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ....................................4
1.1.2. Thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà
nước ..................................................................................................................10
1.1.3. Nội dung, quy trình thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng ngân sách nhà nước .................................................................................21
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng ngân sách nhà nước ......................................................................33
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn ........................................................................................36
1.2.1. Kinh nghiệm thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành ở một số
tỉnh ....................................................................................................................36
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB
bằng nguồn NSNN cho tỉnh Lào Cai................................................................39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................42


iv


2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................42
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...........................................................................42
2.2.2. Phương pháp thiết kế phương tiện thu thập dữ liệu ...........................................45
2.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu ..........................................................................45
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................................46
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu ..........................................................................................47
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB bằng NSNN ....47
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơng tác quyết tốn vốn đầu tư XDCB bằng NSNN ....48
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TỈNH LÀO CAI ..............................................................................................49
3.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai ..................................................................................49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................49
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................50
3.1.3. Tổng quan về tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản ............52
giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................................................54
3.2. Thực trạng thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng Ngân sách nhà
nước tại tỉnh Lào Cai ........................................................................................56
3.2.1. Cơ chế thanh toán vốn đầu tư..........................................................................56
3.2.2. Tình hình tạm ứng vốn ....................................................................................59
3.2.3. Tình hình thanh tốn và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..........61
3.3. Thực trạng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng Ngân sách Nhà
nước tại tỉnh Lào Cai ........................................................................................65
3.3.1. Cơng tác nghiệm thu và hồn cơng cơng trình xây dựng................................65
3.3.2. Cơng tác lập báo cáo quyết tốn .....................................................................67
3.3.3. Kiểm tốn quyết tốn dự án hồn thành..........................................................70
3.3.4. Công tác thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành..73
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai ..................................................80
3.4.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................80

3.4.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................82


v

3.5. Đánh giá chung ..................................................................................................84
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................84
3.5.2. Những hạn chế ................................................................................................85
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................87
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TỐN,
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LÀO CAI ......................................89
4.1. Phương hướng hồn thiện cơng tác thanh, quyết tốn vốn đầu tư XDCB của tỉnh Lào
Cai đến năm 2020 ..............................................................................................89
4.1.1. Căn cứ định hướng ..........................................................................................89
4.1.2. Định hướng cơng tác thanh tốn vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tại
tỉnh Lào Cai ......................................................................................................90
4.1.3. Định hướng cơng tác quyết tốn vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tại
tỉnh Lào Cai ......................................................................................................91
4.1.4. Mục tiêu dự kiến .............................................................................................92
4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN................................................................................................................93
4.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.....93
4.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
..........................................................................................................................96
4.2.3. Giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong quyết tốn dự
án hồn thành .................................................................................................101
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................104
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính ..............................................................................104
4.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương .......................................................104

4.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ......................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................109
PHỤ LỤC ................................................................................................................111


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

KBNN

Kho bạc nhà nước

HĐTG

Hợp đồng trọn gói

HĐCĐ

Hợp đồng theo đơn giá cố định

HĐTG


Hợp đồng theo thời gian

KH

Hợp đồng kết hợp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NSNN

Ngân sách nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

TK

Tài khoản

BCQT

Báo cáo quyết tốn

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức


EPC

Hợp đồng hỗn hợp (chìa khóa trao tay)

KSĐG

Kỹ sư định giá

CĐT

Chủ đầu tư

KLPS

Khối lượng phát sinh

NT

Nhà thầu

XD

Xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân




Hợp đồng

HĐND

Hội đồng nhân dân

DAHT

Dự án hoàn thành


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 3. 1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2017 .......................... 51
Bảng 3. 2: Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 – 2017 ......... 52
Bảng 3. 3: Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 – 2017 ...... 53
Bảng 3. 4: Số dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN............................ 54
Bảng 3. 5: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2017 ............................... 55
Bảng 3. 6: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2017 .................... 56
Bảng 3. 7: Đánh giá về cơ chế thanh toán vốn đầu tư XDCB .................................. 58
Bảng 3. 8: Tình hình tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................. 60
Bảng 3. 9: Đánh giá về công tác tạm ứng vốn đầu tư XDCB ................................... 61
Bảng 3. 10: Tình hình thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................. 62
Bảng 3. 11: Đánh giá về công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB ............................... 63
Bảng 3. 12: Đánh giá về công tác thu hồi vốn tạm ứng ............................................ 64
Bảng 3. 13. Đánh giá về Cơng tác nghiệm thu cơng trình xây dựng ........................ 66

Bảng 3. 14. Đánh giá về công tác hồn cơng xây dựng ............................................ 67
Bảng 3. 15. Số dự án chưa quyết toán giai đoạn 2013 – 2017 .................................. 68
Bảng 3. 16. Đánh giá về công tác lập báo cáo quyết toán ........................................ 69
Bảng 3. 17: Đánh giá về cơng tác kiểm tốn báo cáo quyết tốn ............................. 72
Bảng 3. 18: Thời gian giải quyết tối đa cho các dự án XDCB ................................. 75
Bảng 3. 19: Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán................................................... 75
Bảng 3. 20: Đánh giá về cơ chế quyết toán .............................................................. 76
Bảng 3. 21: Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN ........................ 77
đã hoàn thành giai đoạn 2013 - 2017 ........................................................................ 77
Bảng 3. 22: Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................ 78
Bảng 3. 23: Tổng hợp quyết tốn vốn đầu tư XDCB các dự án hồn thành theo đơn
vị hành chính .................................................................................................... 79


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm, tỉnh Lào Cai được hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách
Trung Ương và vốn cân đối ngân sách địa phương để chi đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng trung bình chiếm khoảng (20-30)% tổng chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn. Việc cân đối, phân bổ, quản lý, sử dụng và điều hành vốn đầu tư đối với các
Chủ đầu tư, địa phương thuộc tỉnh để triển khai các dự án đầu tư xây dựng thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng
phí… là yêu cầu cấp bách của các cơ quan có liên quan như: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Kho bạc nhà nước, Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án)… Tuy nhiên, thực tiễn
đã và đang xảy ra tình trạng thất thốt, lãng phí vốn ngân sách nhà nước cho chi đầu
tư xây dựng ở một số đơn vị được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn đầu tư; từ đó
đã đặt ra cho các cấp quản lý của địa phương phải nghiên cứu các giải pháp nhằm

ngăn ngừa khắc phục vốn đầu tư. Giảm thất thốt, lãng phí vốn đầu tư đồng nghĩa
với tăng nguồn vốn phát triển kinh tế-xã hội. Để làm được, cần thực hiện từ khâu
quyết định chủ trương đầu tư (chuẩn bị đầu tư), thực hiện đầu tư đến khâu kết thúc
đầu tư đưa dự án vào sử dụng, quản lý vận hành khác. Trong đó khâu thanh tốn,
quyết tốn vốn đầu tư có vị trí, vai trị rất quan trọng về mặt nhận thức, về lý luận
cũng như quá trình điều hành thực tiễn. Để hồn thiện khâu thanh tốn, quyết tốn
vốn đầu tư cần đẩy mạnh việc phân cấp, trách nhiệm cho các Chủ đầu tư trong hoạt
động đầu tư xây dựng, quy định rõ Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm chính
trong thanh tốn, quyết tốn vốn, giảm bớt hồ sơ thanh tốn, làm rõ căn cứ và quy
trình thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư… Vì vậy việc tác giả chọn đề tài nghiên
cứu: “Hồn thiện cơng tác thanh tốn, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai” là yêu cầu cấp thiết. Đó là lý do
mà tác giả lựa chọn làm đề tài Luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư
XDCB bằng nguồn NSNN, phân tích thực trạng thanh toán, quyết toán vốn đầu tư


2

XDCB bằng nguồn NSNN tại tỉnh Lào Cai. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB sử dụng NSNN tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn, các kiến thức
liên quan đến thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN.
- Đánh giá thực trạng cơng tác thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN tại tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tốn, quyết
toán vốn đầu tư XDCB sử dụng NSNN tại Lào Cai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các dự án đầu tư
XDCB hoàn thành bằng nguồn NSNN tại tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu như sách báo, tạp
chí, internet, các thơng tư, nghị định, các văn bản pháp quy của cơ quan nhà nước,
các tài liệu do UBND, Sở tài chính, Kho bác nhà nước và Cục thống kê Tỉnh lào
Cai cung cấp giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng, nhân tố ảnh hưởng
và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư XDCB như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách nhà nước; Cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước, Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước, vai trò của Kho bạc Nhà nước
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước; công tác


3

quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước; các nhân tố
ảnh hưởng đến thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân
sách nhà nước.
Trên cơ sở thực trạng thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng nguồn
NSNN tại tỉnh Lào Cai, luận văn đã chỉ rõ những bất cập trong cơng tác thanh tốn,

quyết tốn tại tỉnh Lào Cai. Những bất cập rút ra là căn cứ quan trọng để luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh, quyết tốn vốn đầu tư XDCB
tại tỉnh Lào Cai, đây là một vấn đề đang được quan tâm hiện nay.
Nội dung luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người học tập
nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương tỉnh Lào Cai nói riêng và các huyện nói
chung cũng như những cá nhân, tổ chức quan tâm đến công tác thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu
hình vẽ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai.
Chương 4. Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai.


4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng ngân sách nhà nước
1.1.1. Vốn đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
a. Vốn đầu tư
Vốn được biểu hiện bằng giá trị, có nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại

giá trị hàng hóa dịch vụ hoặc một loại giá trị tài sản nhất định.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải là tất cả mọi nguồn tiền đều là
vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh doanh.
Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ khơng có khả năng sinh lời khơng phải là vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hóa nhưng là một
loại hàng hóa đặc biệt, nó có đặc điểm giống các hàng hóa khác đều có chủ sở hữu,
những người chủ sở hữu vốn chỉ bán quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định,
chính nhờ có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm cho vốn
có khả năng lưu thơng sinh lời.
Ngồi ra vốn khơng chỉ được biểu hiện bằng tiền mà vốn còn được biểu hiện
dưới dạng tiềm năng và lợi thế vơ hình là một nguồn vốn to lớn cần phải huy động
vào chu trình vận động của nền kinh tế. Nếu khơng “giá trị hóa” được nó thì nó
khơng thể trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế mà vẫn chỉ là dạng vốn ở dạng
tiềm năng mà thơi.
Theo đó, Vốn đầu tư được hiểu là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các
hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
b. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính cơng rất quan trọng của
quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư,


5

bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao
gồm toàn bộ chi phí đầu tư.
Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố

trí cho đầu tư vào các cơng trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: Vốn trong nước của các cấp ngân
sách nhà nước và vốn vay nợ nước ngồi của Chính phủ, các cấp chính quyền và
các cơ quan quản lý nhà nước (phần ngân sách nhà nước).
Vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương và Ngân
sách các cấp chính quyền địa phương được sử dụng đầu tư vào các lĩnh vực theo định
hướng phát triển kinh tế xã hội đất nước trong từng thời kỳ, cụ thể như sau:
+ Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh
vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo
quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ Hỗ trợ phát
triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nước; cho vay
của Chính phủ để đầu tư phát triển. Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia. Vốn đầu tư từ
Ngân sách Trung ương gồm có vốn trong nước và vốn ngồi nước:
Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư
xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các khoản chi
đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Vốn ngồi nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ
hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2 phương thức :
viện trợ khơng hồn lại và viện trợ có hồn lại (tín dụng ưu đãi).
+ Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước
theo quy định của pháp luật.


6


Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là ngân
sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ
thơng quốc lập các cấp và các cơng trình phúc lợi cơng cộng, điện chiếu sáng, cấp
thốt nước, giao thơng nội thị, an tồn giao thơng, vệ sinh đơ thị.
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã ): Đầu tư
xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh.
Tóm lại, Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là khoản chi ngân sách
được Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội khơng có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
Luật Ngân sách.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển nền kinh tế; nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng
cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm của hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản địi hỏi một lượng vốn
lớn. Khơng giống như đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư xây dựng cơ bản mang
tính tích lũy, thường có quy mơ lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Sản phẩm xây dựng
có tính cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp
vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu. Chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh
hưởng trực tiếp của nhiều yếu tố chủ quan và điều kiện tự nhiên. Do vậy, công tác
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức phức tạp, việc hạn chế thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản do nguyên nhân khách quan đặt ra cho các nhà
quản lý vốn đầu tư phải có những biện pháp, cơ chế chính sách quản lý phù hợp.
Thứ nhất: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn lớn trong tổng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển kinh tế

- xã hội của một quốc gia. Thông qua đầu tư xây dựng cơ bản để tạo ra những tài


7

sản cố định, cơ sở vật chất mới cho nền kinh tế. Vì vậy, quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản đòi hỏi một lượng vốn lớn, lượng vốn này khơng mang tính ổn định hàng
năm. Mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phụ thuộc và chịu sự quyết
định bởi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, phụ thuộc vào số dự
án và mức độ đầu tư cho các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn
vốn của nhà nước.
Thứ hai: Do sản phẩm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là các cơng trình xây
dựng. Vì vậy, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn với các đặc điểm của sản
phẩm xây dựng cơ bản cụ thể như:
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản thường có quy mơ lớn, kết cấu phức
tạp. Do vậy, vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, việc bố trí
vốn khơng đáp ứng đủ theo đúng tiến độ dự án sẽ làm công tác thi công bị gián
đoạn, kéo dài thời gian xây dựng.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản được tạo ra trong một thời gian dài,
vốn đầu tư được cấp theo tiến độ thi cơng của cơng trình, nên quá trình cấp vốn và
giám sát việc sử dụng vốn phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, tiết
kiệm, đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình, đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
đúng thời gian nhằm phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian xây dựng dài, giá trị cơng
trình lớn, cơng tác nghiệm thu, thanh tốn cho cơng trình phải được thực hiện theo
từng giai đoạn, từng hạng mục cơng trình. Cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo vốn đầu tư xây dựng cơ bản được sử
dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng tùy theo tính chất, quy mơ của dự án. Chi phí

xây dựng cơng trình được tính tốn trên cơ sở định mức, đơn giá do nhà nước cơng
bố và được lập dự tốn trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Do vậy, khi cơng trình hay
hạng mục cơng trình, bộ phận cơng trình hồn thành, vốn phải được thanh toán kịp
thời, đầy đủ theo giá trị khối lượng thực hiện và đúng với dự tốn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.


8

Sản phẩm xây dựng cơ bản được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước không được tiêu thụ trên thị trường như những hàng hóa thơng thường, nó
chỉ được nghiệm thu giữa chủ đầu tư và đơn vị thi cơng xây dựng cơng trình tại
địa điểm xây dựng.
1.1.1.3. Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng
của vốn đầu tư nói chung đồng thời là một nguồn lực tài chính quan trọng của Quốc
gia, vì vậy nó có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, thể hiện như sau:
Thứ nhất: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho
đất nước như giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…Thơng qua việc duy trì và phát
triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng
vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng
lực sản xuất, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội, tăng năng suất
cho người lao động.
Thứ hai: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun mơn hóa, phát
triển kết cấu hạ tầng và phân công lao động xã hội.…Thông qua việc phát triển kết
cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Thứ ba: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư

trong nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực quan trọng, vốn
đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã
hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây
dựng hạ tầng và phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ tư: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề đảm bảo an sinh xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng
sâu, vùng xa. Thơng qua các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia,
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cơng trình
văn hóa xã hội đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân ở vùng sâu, vùng xa.


9

1.1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn
đầu tư. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng
loại nguồn vốn và các tiêu chí phân loại khác nhau, cụ thể như sau:
a. Theo nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trị quyết định tới sự phát
triển kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn bao gồm ngân sách Trung
ương và ngân sách Địa phương, được hình thành từ sự tích lũy của nền kinh tế, vốn
khấu hao cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư XDCB. Là nguồn vốn chủ
yếu để đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước và
các khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của Chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai
phương thức: viện trợ khơng hồn lại và viện trợ có hồn lại (tín dụng ưu đãi).
b. Theo cấp quản lý ngân sách

- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương: Đầu tư xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do Trung ương
quản lý; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Phần chi đầu
tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ
quan địa phương thực hiện.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi
chung là ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các cơng trình, kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng
các trường phổ thông quốc lập các cấp và các cơng trình phúc lợi cơng cộng, điện
chiếu sang, cấp thốt nước, giao thơng nội thị, an tồn giao thơng, vệ sinh đơ thị.


10

- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân
sách cấp xã): Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo
sự phân cấp của tỉnh.
1.1.1.5. Chủ thể và đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Vốn NSNN (bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước
ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngồi cho Chính phủ, các cấp chính
quyền và các cơ quan nhà nước) chỉ thanh toán cho các dự án đầu tư thuộc đối
tượng được sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng.
- Chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB là chủ đầu tư. Chủ đầu tư là tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp
quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư. Chủ đầu tư xây dựng cơng

trình chịu trách nhiệm tồn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư
đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Cụ thể như sau:
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp
hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng cơng trình, sự đúng đắn, hợp pháp của
khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh tốn; đảm bảo tính chính xác,
trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho KBNN và
các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Đối tượng sử dụng vốn đầu tư từ NSNN là các cơng trình, dự án phục vụ
lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế xã hội, các cơng trình an ninh quốc gia... các dự
án, cơng trình XDCB.
1.1.2. Thanh tốn và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách
nhà nước
1.1.2.1. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước
a. Khái niệm thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB sử
dụng NSNN
- Khái niệm thanh toán vốn đầu tư XDCB sử dụng NSNN


11

Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là việc sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế.
Thanh toán đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất và có nội dung phức tạp nhất
trong thanh toán vốn đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn
lớn để thực hiện việc xây dựng các cơng trình dự án theo kế hoạch được duyệt của
Nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB bắt nguồn

từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB.
- Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Đầu tư XDCB từ NSNN là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự quản lý
của nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo chế
độ, chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu nhà nước mong muốn, đồng thời
vốn nhà nước phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống các cơ quan
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ, vừa là người
giám sát cuối cùng trước khi tiền của NSNN được đưa ra khỏi kho quỹ của Nhà nước.
Thanh tốn vốn đầu tư XDCB là q trình cơ quan thanh toán (KBNN) căn
cứ các quy định của nhà nước thực hiện việc thanh toán các khoản chi đầu tư
XDCB giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Tuy nhiên để ngăn ngừa thất thoát, tiêu cực
trong đầu tư xây dựng, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa cơng trình
vào khai thác sử dụng phát huy được hiệu quả song song với việc thanh toán,
KBNN phải thực hiện cả chức năng kiểm soát thanh toán. Kho bạc Nhà nước căn cứ
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thực hiện kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ
của hồ sơ thanh toán, đối chiếu với các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư
XDCB và các quy định của dự án để thanh toán vốn đầu tư XDCB cho nhà thầu
theo đề nghị của chủ đầu tư”
u cầu của cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB là thanh toán đầy
đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi,
mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và tức thì tới các hoạt động trong nền kinh tế.


12

Bản chất của việc thanh toán là Nhà nước (đại diện là Chủ đầu tư) mua lại
sản phẩm xây dựng của các nhà thầu, do đó việc cấp đúng, cấp đủ tức là xác định
đúng giá trị của hàng hóa XDCB mà nhà thầu bán cho Nhà nước. Kiểm soát thanh

tốn khơng phải là cơng cụ quản lý riêng có của Nhà nước mà bất kỳ thành phần
kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi thanh toán
tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm
nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn. Đối với nguồn
vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, để đảm bảo vốn đầu tư XDCB được sử
dụng có hiệu quả thì cơng tác kiểm sốt thanh tốn được thực hiện thường xuyên,
liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Vậy kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc KBNN căn cứ
vào đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
XDCB cho nhà thầu đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về
quản lý đầu tư XDCB và phù hợp với mục tiêu của dự án đã được phê duyệt.
b. Đặc điểm và sự cần thiết của thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
* Đặc điểm của thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
Thứ nhất: Thanh toán vốn đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên
tắc, quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ hai: Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN
nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân
cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và
thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định.
Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
cơng trình dự án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính tồn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương
trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu


13


tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá
trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ
khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các
dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v...
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề,
lĩnh vực hay sản phẩm.
Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp,
đa tầng, có liên quan đến tồn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng... tuỳ theo chức năng, nhiệm
vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy
phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật xây dựng
thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản
lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế kỹ
thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa
phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản
lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý.
* Sự cần thiết của thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế vừa là yếu
tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Do
vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác động
xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của tồn bộ nền kinh tế.
Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biện pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm tăng
năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung
tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế

tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá cao làm


14

tăng tổng cầu, trong khi tổng cung chưa kịp tăng sẽ kéo theo giá cả tăng, lạm phát
cao, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân. (Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế).
Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y
tế,...Thơng qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư
XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích
lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các
ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của
từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được tốc
độ tăng trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở
khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả
năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để
thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta
phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt nhà nước ta ưu tiên
trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng,
giao thơng thủy lợi... với nguồn ngân sách có hạn, khả năng chi thì vơ hạn, vì vậy
cần phải có kế hoạch chi tiêu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ năm: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục
thanh toán vốn đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia.

Thanh tốn vốn đầu tư đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển đất nước,
qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng
trưởng kinh tế đất nước. Với tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những
khoản thanh toán vốn đầu tư được thực hiện đúng mục đích, khơng gây lãng phí
mang lại hiệu quả cao là một yêu cầu quan trọng.


15

Thứ sáu: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng
thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn
hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó
việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn
lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao
trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan tới cơng tác quản lý và điều hành Ngân sách.
Thứ bảy: Cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nhiều năm qua đã
được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn
đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ
thanh toán cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm
sốt nhiều khi khơng thể theo kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu tư
đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Vì vậy, việc khơng ngừng cải
tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm sốt được ngày càng hồn thiện, phù hợp và
chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách.
Thứ tám: Trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cách để

sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí
cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng
như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo
quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ
dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách.
Thứ chín: Với một nước nhỏ đang trong q trình mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ
các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm sốt việc chi trả các
khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương
quản lý tài chính.


16

Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc
lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu chi
của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm,
sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo các
khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, việc
kiểm tra kiểm sốt chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hồn thiện
để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
c. Yêu cầu đối với cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XBCB từ nguồn
vốn NSNN
Cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của NSNN phải
làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh
gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều
hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm sốt chi phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự
cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch
vốn được giao và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính

sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
- Cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB là một cơng việc phức tạp,
liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách.Vì vậy, kiểm sốt
thanh tốn vốn đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một cách chun
nghiệp và ln có những đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù
hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, khơng máy móc gây phiền hà cho các đơn vị.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ
quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ
vai trị, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn
đầu tư của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra
và giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong q trình kiểm sốt chi
NSNN nói chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng.
- Kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất
quán và thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới


×