Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài điều kiện môn tổng quan du lịch: Tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.63 KB, 21 trang )

Môn Tổng quan du lịch
Bài kiểm tra điều kiện
Tỉnh Ninh Bình
I.

Lịch sử hình thành:
Khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp xong 12 sứ quân thống nhất đất nước lập nên triều Đinh
(968-980) đóng đơ ở Hoa Lư thì đất này gọi là châu Đại Hoàng của nước Đại Cồ Việt.
Đến đời Tiền Lê (981-1009) gọi là châu Trường Yên. Đời nhà Lý (1010-1225) gọi là phủ
Trường Yên, sau gọi là châu Đại Hoàng nước đại cồ Việt. Đầu đời Trần gọi là lộ, sau đổi
là trấn Trường Yên. Năm Quang Thái thứ 10 (1398) đời Trần Thuận tông đổi thành trấn
Thiên Quan.
Thời kỳ thuộc Minh (1407-1428) lại gọi là châu Trường Yên. Đến triều Lê vẫn theo
như đời Trần trước. Đời Thiệu Bình (1434-1440) dưới triều Lê Thái Tơng (1433-1442)
chia làm 2 phủ Trường Yên và Thiên Quan thuộc về trấn Thanh Hoa (Thanh Hoá ngày
nay) gồm 6 huyện. Phủ Trường Yên có 3 huyện Gia Viễn, n Khang và n Mơ. Đời
Hồng Đức (1470-1498), Lê Thánh Tông cho nhập 2 phủ ấy vào Sơn Nam thừa tuyên.
Đời Nhà Mạc (1527-1592) gọi hai phủ này là Thanh Hoa ngoại trấn, ngăn cách với
Thanh Hoa nội trấn bởi dãy núi Tam Điệp. Nhà Lê Trung hưng đóng đơ ở Thanh Hoa.
Từ phủ Trường Yên trở ra ngoài bắc do nhà Mạc cai quản; trừ Trường Yên trở vào, bắt
đầu từ 1533 do nhà Lê Trung hưng quản. Sau khi nhà Mạc bị diệt (1592), nhà Lê lại đem
2 phủ Trường Yên và Thiên Quan nhập vào Thanh Hoa gọi là Thanh Hoa ngoại trấn.
Thời Tây Sơn cũng gọi là Thanh Hoa ngoại trấn thuộc Bắc thành.Dưới triều Nguyễn vẫn
theo như cũ: Thanh Hoa ngoại trấn. Năm Gia Long thứ 5 (1806) đổi thanh Hoa ngoại
trấn gọi là đạo Thanh Bình vẫn thuộc trấn Thanh Hoa. Năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) đổi
tên đạo Thanh Bình làm đạo Ninh Bình. Địa danh Ninh Bình có từ đó, nhưng vẫn là một
đạo thuộc trấn Thanh Hoa. Đến năm Minh Mệnh thứ 10 (1829) mới chính thứ đổi làm
trấn Ninh Bình.


Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831) đổi trấn Ninh Bình thành tỉnh Ninh Bình và bỏ


Tổng trấn Bắc thành theo chương trình cải cách hành chính của Minh Mệnh. Tỉnh Ninh
Bình dưới triều Nguyễn có 2 phủ gồm 7 huyện.
Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Ninh Bình là một trong những tỉnh
sớm có cơ sở Đảng và phong trào cách mạng. Trước Cách mạng Tháng 8 (1945), Ninh
Bình có 6 phủ huyện độc lập với nhau (phủ không quản huyện gồm hai phủ Nho Quan,
Yên Khánh, các huyện Gia Viễn, Gia Khánh, Kim Sơn và Yên Mô cùng với thị xã Ninh
Bình.
Sau Cách mạng Tháng 8 (1945), một số tỉnh thành mang tên các danh nhân hay địa
danh thì Ninh Bình mang tên là tỉnh Hoa Lư trong một thời gian ngắn. Các phủ huyện
đều được gọi chung là huyện, gồm 6 huyện và một thị xã. Nhưng ngày 9/10/1945, Hội
đồng Chính phủ quyết định các tỉnh lấy lại tên cũ thì Hoa Lư lại được gọi là tỉnh Ninh
Bình thuộc Bắc Kỳ, sau gọi là Bắc Bộ.
Trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954), tỉnh Ninh Bình thuộc khu 3. Ngày
25.1.1948, hợp nhất các khu 2, khu 3 và khu 11 thành Liên khu thì Ninh Bình thuộc Liên
khu 3.
Sau ngày thống nhất đất nước, năm 1976 Ninh Bình hợp với tỉnh Hà Nam (gồm
Nam Định và Hà Nam) thành tỉnh Hà Nam Ninh. Thời gian này đất Ninh Bình cũ chỉ
cịn 4 huyện năm trong tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Ninh Bình hạ xuống thành thị trấn
thuộc Huyện Hoa Lư.
Tháng 12.1991, Quốc Hội khoá VIII kỳ họp thứ 10 quyết định tách tỉnh Ninh Bình
ra khỏi tỉnh Hà Nam Ninh. Ninh Bình trở lại tỉnh cũ khi này gồm 7 đơn vị hành chính là
thị xã Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và 5 huyện là Hoàng Long, Hoa Lư, Gia Viễn, Tam
Điệp, Kim Sơn.
Đến ngày nay, Ninh Bình là một tỉnh có diện tích 1387,5 km2 với dân số 93 vạn
người, bao gồm 8 đơn vị hành chính ( 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện): Thành phố Ninh
Bình, thị xã Tam Điệp, huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn, huyện Hoa Lư, huyện Yên
II.

Mô, huyện Yên Khánh và huyện Kim Sơn.
Điều kiện tự nhiên:



Bao gồm các yếu tố :
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Khí hậu
- Sơng ngịi và thủy văn
- Tài nguyên
1.
Vị trí địa lý
- Là một tỉnh nằm ở cực Nam của Đồng bằng Bắc Bộ với diện tích 1.400 km2
- Nằm ở vị trí ranh giới 3 khu vực địa lý : Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc
Trung Bộ
- Nằm giữa 3 vùng kinh tế : vùng Hà Nội, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và vùng
Duyên hải miền Trung
- Bao gồm: 1 thành phố , 1 thị xã và 6 huyện thành phố Ninh Bình, thị xã Tam
Điệp, 6 huyện bao gồm Gia Viễn, Hoa Lư, Kim Sơn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô
- Tiếp giáp :
+ Phía bắc với Hịa Bình, Hà Nam
+ Phía đơng với Nam Định
+ Phía tây giáp Thanh Hóa
+ Phía nam giáp biển
2.
Địa hình
Gồm 3 dạng địa hình : vùng đồng bằng , vùng đồi núi và bán sơn địa và vùng
chiêm chũng chuyển tiếp
a.
Vùng đồng bằng
- Bao gồm: Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và diện tích
cịn lại của các huyện khác trong tỉnh

- Diện tính khoảng 101 nghìn ha, chiếm 71,1% diện tích tự nhiên tồn tỉnh
- Vùng này độ cao trung bình từ 0,9÷1,2m
- đất đai chủ yếu là đất phù sa được bồi và không được bồi.
b.
Vùng đồi núi và bán sơn địa
- Vùng này nằm ở phía tây và Tây Nam của tỉnh, bao gồm các khu vực phía Tây
Nam huyện Nho Quan và thị xã Tam Điệp, phía tây huyện Gia Viễn, phía Tây Nam
huyện Hoa Lư và Tây Nam huyện n Mơ
- Diện tích tồn vùng này khoảng 35.000 ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên tồn
tỉnh.
- Độ cao trung bình từ 90-120m. Đặc biệt khu vực núi đá có độ cao trên 200m.
- Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh


c.
Vùng chiêm trũng chuyển tiếp
- Vùng này thuộc diện tích của 4 xã ven biển huyện Kim Sơn là: Kim Trung, Kim
Hải, Kim Đơng, Kim Tân
- Diện tích khoảng 6.000 ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên tồn tỉnh.
- Đất đai ở đây còn nhiễm mặn nhiều do mới bồi tụ nên đang trong thời kỳ cải tạo.
3.
Khí hậu
- Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia thành 4 mùa rõ
rệt là xuân, hạ, thu, đơng.
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230c.
- Số lượng giờ nắng trong năm trung bình trên 1100 giờ. Lượng mưa trung
bình/năm đạt 1.800mm.
4.
Sơng ngịi và thủy văn
- Hệ thống sơng ngịi ở Ninh Bình bao gồm hệ thống sơng Đáy, sơng Hồng Long,

sơng Bơi, sơng Ân, sơng Vạc, sông Lạng, sông Vân Sàng, với tổng chiều dài 496km,
phân bố rộng khắp trochiếm diện tích 3.401ha, mật độ đạt 0,5km/km2.ng tồn tỉnh.
- Mật độ sơng suối bình qn 0,5km/km2, các sông thường chảy theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam để đổ ra biển Đơng.
5.
Tài ngun
a.
Đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.390 km2 với các loại đất phù sa, đất
Feralitic.
b.
Nước : Bao gồm tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước ngầm
- Tài nguyên nước mặt: Khá dồi dào, trong tỉnh cịn có 21 hồ chứa nước lớn, diện
tích 1.270ha, với dung tích 14,5 triệu m3 nước, năng lực tưới cho 4.438 ha.
- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm ở Ninh Bình chủ yếu thuộc địa bàn huyện Nho
Quan và thị xã Tam Điệp. Tổng lượng nước ngầm Rịa (Nho Quan) đạt 361.391m3/ngày.
Vùng Tam Điệp 112.183m3/ngày.
c.
Rừng
So với các tỉnh đồng bằng sơng Hồng, Ninh Bình là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất
với khoảng 19.033ha, chiếm 23,5% diện tích rừng của vùng, chiếm 13,3% diện tích tự
nhiên tồn tỉnh.
- Rừng tự nhiên: Tổng diện tích là 13.633,2ha, trữ lượng gỗ 1,1 triệu m3, tập trung
chủ yếu ở huyện Nho Quan.


- Rừng nguyên sinh Cúc Phương thuộc loại rừng nhiệt đới điển hình, động thực vật
đa dạng, phong phú.
- Rừng trồng: Diện tích đạt 5.387ha, tập trung ở huyện Nho Quan, Hoa Lư, Kim
Sơn, thị xã Tam Điệp, với các cây trồng chủ yếu là thông nhựa, keo, bạch đàn, cây ngập

mặn (vẹt và sậy)
d.
Biển
- Bờ biển Ninh Bình dài trên 15km với hàng nghìn hecta bãi bồi. Cửa Đáy là cửa
lớn nhất, có độ sâu khá, đảm bảo tàu thuyền lớn, trọng tải hàng ngàn tấn ra vào thuận
tiện.
- Vùng biển Ninh Bình có tiểm năng ni trồng, khai thác, đánh bắt nguồn lợi hải
sản với sản lượng từ 2000÷2.500tấn/năm.
e.
Khống sản
- Tài ngun đá vơi:
Đá vơi là nguồn tài ngun khống sản lớn nhất của Ninh Bình. Với những dãy núi
đá vơi khá lớn, chạy từ Hồ Bình, theo hướng tây bắc – đông nam, qua Nho Quan, Gia
Viễn, Hoa Lư, thị xã Tam Điệp, Yên Mô, tới tận biển Đơng, dài hơn 40 km, diện tích
trên 1.2000ha, trữ lượng hàng chục tỷ mét khối đá vôi và hàng chục triệu tấn đơlơmít.
Đây là nguồn ngun liệu lớn để sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng và một số hóa
chất khác.
- Tài nguyên đất sét:
Phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã Yên Sơn, Yên Bình (thị xã Tam
Điệp), huyện Gia Viễn, Yên Mơ, dùng để sản xuất gạch ngói và ngun liệu ngành đúc.
- Tài ngun nước khống:
Nước khống Ninh Bình chất lượng tốt, tập trung chủ yếu ở Cúc Phương ( Nho
Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn) có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và du lịch với trữ lượng
lớn. Đặc biệt nước khống Kênh Gà có độ mặn, thường xun ở độ nóng 53÷540C.
Nước khống Cúc Phương có thành phần Magiêbicarbonat cao, sử dụng chế phẩm nước
giải khát và chữa bệnh.
- Tài nguyên than bùn:


Trữ lượng nhỏ, khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các xã Gia Sơn, Sơn Hà (Nho

Quan), Quang Sơn ( thị xã Tam Điệp), có thể sử dụng để sản xuất phân vi sinh, phục vụ
III.

sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống di sản văn hóa:
Hiện Ninh Bình có hơn 800 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh, trong
đó có gần 80 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, cùng với 114 lễ hội truyền thống và

1.

nhiều hội làng đậm chất dân gian.
Di tích lịch sử văn hóa
• Khu di tích lịch sử văn hố Cố đơ Hoa Lư được cơng nhận là di tích quốc gia đặc
biệt quan trọng với 47 di tích trong đó nổi bật là: Đền Vua Đinh Tiên Hoàng, lăng mộ
Vua Đinh, đền thờ và lăng mộ Vua Lê Đại Hành, nhà bia tưởng niệm Vua Lý Thái Tổ,
đền thờ Công chúa Phất Kim, đền thờ thần Quý Minh, phủ Khống, phủ Đột, động Hoa
Lư, núi Mã Yên, bia Câu Dền, sông Sào Khê, phủ Đông Vương, phủ Vườn Thiên, hệ
thống chùa cổ Hoa Lư...
• Khu di tích lịch sử phịng tuyến Tam Điệp gắn liền với triều đại Tây Sơn có các
địa danh đèo Ba Dội, Kẽm Đó, lũy Quang Trung, núi Cắm Gươm, núi Cắm Cờ, núi
Chong Đèn, núi Hầu Vua, Vương Ngự, đền Dâu, đền Quán Cháo, luỹ Quèn Thờ, đền
Quèn Thờ, động Trà Tu, hồ Yên Thắng, hồ Mừng, hồ Đng Đèn.
• Hệ thống các đền thờ Vua Đinh Tiên Hoàng ở Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư phía
bắc tỉnh; hệ thống các đền thờ Vua Lê Đại Hành ở Hoa Lư, Tp Ninh Bình, n Mơ phía
nam tỉnh; hệ thống các đền thờ Vua Triệu Quang Phục ở Yên Khánh, Kim Sơn.
• Hệ thống các đền thờ danh nhân khác: Trương Hán Siêu, Nguyễn Công Trứ, đền
Thái Vi, cửa Thần Phù,, v.v.
• Di tích lịch sử cách mạng: Khu căn cứ cách mạng Quỳnh Lưu, núi Non Nước, di
tích chiến dịch Hà Nam Ninh.v.v.
Di tích kiến trúc nghệ thuật

• Đền Vua Đinh Tiên Hồng và Đền Vua Lê Đại Hành là những cơng trình kiến trúc
nổi tiếng với nghệ thuật trạm khắc đá.
• Khu văn hóa tâm linh núi chùa Bái Đính mới với 5 tồ lớn hội tụ nhiều kỷ lục
châu Á và Việt Nam dọc theo sườn núi.


• Quần thể nhà thờ Phát Diệm với 9 nhà thờ có kiến trúc độc đáo kết hợp hài hồ
giữa truyền thống và hiện đại được ví như kinh đơ công giáo của Việt Nam, là kỳ quan
thiên chúa giáo hấp dẫn ở Ninh Bình.
• Di tích tâm linh nho giáo: chùa Bích Động, chùa Nhất Trụ, chùa Đồng Đắc, chùa
Địch Lộng, chùa Bàn Long, chùa Bái Đính, chùa Kim Ngân, chùa Duyên Ninh, chùa
Non Nước v.v.
• Quần thể kiến trúc nhà cổ Cố Viên Lầu với nhiều ngôi nhà cổ đặc trưng ở đồng
2.

bằng Bắc Bộ.
Di tích thắng cảnh
• Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động với nhiều tuyến du thuyền trên sông và các
điểm hang động, di tích lịch sử như Tam Cốc, chùa Bích Động, đền Thái Vi, động Thiên
Hà...
• Khu du lịch sinh thái Tràng An với hệ thống rừng đặc dụng trên núi đá vơi, các
hang động và hệ thống hồ, đầm.
• Các ngọn núi, hang động đẹp: núi Ngọc Mỹ Nhân, núi Non Nước, núi Kỳ Lân,
động Địch Lộng, động Vân Trình, động Thiên Hà, động Mã Tiên, động Bích Động, động
Tam Giao, động Vái Giời, động Trà Tu, động Thiên Tôn, động Tiên, hang Sinh Dược,
hang Múa...
Các di tích khảo cổ
Ninh Bình là địa bàn có nhiều di tích khảo cổ học thuộc các thời kỳ văn hóa Hịa
Bình, Bắc Sơn, Đa Bút và Đơng Sơn:
Di tích núi Ba (Bắc Sơn - Tam Điệp) là nơi xuất lộ những khối trầm tích cổ sinh

cách đây khoảng 300.000 năm cùng một số hang động có dấu ấn của cư dân văn hóa
Hịa Bình cách ngày nay trên dưới 10.000 năm.
Di tích Thung Lang (Nam Sơn - Tam Điệp) tại đây đã tìm thấy răng người Homo
Erectus cách đây khoảng 30.000 năm cùng một số dấu ấn cho thấy có sự xuất hiện của
cư dân văn hóa Hịa Bình cách đây trên dưới 10.000 năm.
Di tích hang Đắng hay cịn gọi là động Người Xưa thuộc Vườn quốc gia Cúc
Phương nơi đây là một di chỉ cư trú thuộc giai đoạn văn hóa Hịa Bình cách đây từ 7.000
đến 8.000 năm.


Di tích hang Đáo (Đơng Sơn - Tam Điệp) nơi đây có tìm thấy những cơng cụ đồ đá
của cư dân văn hóa Hịa Bình.
Di tích hang n Ngựa (Trung Sơn - Tam Điệp) xuất lộ dấu ấn cư đân văn hóa Hịa
Bình.
Di tích động Mã Tiên xuất lộ tầng vỏ nhuyễn thể cùng cơng cụ cuội thuộc Văn hóa
Hịa Bình.
Di tích hang Bói thuộc khu hang động Tràng An nằm giáp gianh giữa hai xã Trường
Yên và Gia Sinh nơi đây có dấu ấn của cư dân cổ sống cách đây từ 5.000 năm đến
30.000 năm.
Di tích hang Bụt (Lạc Vân - Nho Quan) là địa điểm cư trú của con người cổ sống
cách đây từ 2.000 đến 10.000 năm.
Di tích hang Dẹ (Nam Sơn - Tam Điệp) có dấu ấn của cư dân Văn hóa Hịa Bình ở
giai đoạn sớm trên 10.000 năm.
Di tích núi hang Sáo (Quang Sơn - Tam Điệp) với nhiều hang động và mái đá có
dấu ấn của cư dân văn hóa Hịa Bình và cư dân văn hóa Đa Bút sống cách ngày nay từ
5.000 đến 10.000 năm.
Di tích Mái đá Thung Bình (Gia Sinh - Gia Viễn) xuất lộ dấu tích cư dân văn hóa
Hịa Bình.
Cụm di tích hang ốc; Núi ốp (Yên Sơn - Tam Điệp) xuất lộ dấu ấn cư dân văn hóa
Đa Bút và Cư dân văn hóa Đơng Sơn.

Cụm di tích hang Mo; hang Cị; hang Trâu; hang Hũ Ngồi; hang Hũ Trong; mái đá
Thung Bình (hang động Tràng An) có dấu ấn văn hóa Hịa Bình và văn hóa Đa Bút.
Di tích hang Khỉ (Đơng Sơn - Tam Điệp) xuất lộ một số mảnh gốm cùng vỏ nhuyễn
thể trên bề mặt nơi đây có dấu ấn văn hóa Đa Bút.
Di tích Đồng Vườn (n Thành - n Mơ) là một di chỉ thuộc thời đại văn hóa Đa
Bút. Đây là di chỉ cư trú ngoài trời ở Ninh Bình.
Di tích hang Chợ Ghềnh hay cịn gọi là hang Núi Một (Bắc Sơn - Tam Điệp) thuộc
thời đại kim khí cách đây từ 2.000 đến 3.000 năm.
Di tích núi Hai (Bắc Sơn - Tam Điệp) xuất lộ rất nhiều gốm và xương động vật
thuộc thời đại kim khí cách đây khoảng 3.000 năm.


Di tích Mán Bạc (n Thành - n Mơ) là một làng của người cổ sống cách đây từ
3.000 đến 4.000 năm. Nơi đây con lưu giữ được nhiều di cốt của tiền nhân còn nguyên
vẹn được các nhà nhân chủng học hết sức chú ý.
Di tích mái đá Hang Chợ (Ninh Hải - Hoa Lư) thuộc quần thể hang động Tràng An
3.

có tầng văn hóa Hịa Bình cách đây trên 10.000 năm.
Các chùa ở Ninh Bình
Hoa Lư - Ninh Bình là kinh đơ của Việt Nam dưới thời nhà Đinh (968-980) và nhà
Tiền Lê (980-1009). Sau khi đã là kinh đô, Hoa Lư dần trở thành trung tâm Phật giáo.
Theo các thư tịch và dấu vết cịn sót lại, vào thế kỷ 10, tại đây đã có khá nhiều chùa
tháp. Theo chính sử, Vua Đinh Tiên Hồng là người đầu tiên đặt chức tăng thống phật
giáo trong lịch sử mà quốc sư đầu tiên của Việt Nam là Khuông Việt. Ninh Bình cũng là
quê hương của quốc sư triều Lý Nguyễn Minh Không, ông đã sáng lập ra ở q hương
mình khá nhiều chùa tháp như: chùa Bái Đính, chùa Địch Lộng, động chùa Am Tiên,
chùa Non Nước... Ở Việt Nam có 3 chùa động được mệnh danh là "Nam thiên đệ nhất
động" là chùa Hương, chùa Bích Động, chùa Địch Lộng thì 2 trong số đó nằm ở Ninh
Bình. Điều độc đáo ở đây là có khá nhiều chùa được xây dựng trong các hang núi đá vôi,

dựa vào núi đá hoặc tận dụng hẳn núi đá làm chùa mà tiêu biểu là các động chùa: Hoa
Sơn, Thiên Tơn, Bích Động, Địch Lộng, Bái Đính, Linh Cốc…
Tỉnh Ninh Bình hiện có 344 ngơi chùa, tập trung dày đặc ở khu vực cố đô Hoa Lư
thuộc 2 huyện Hoa Lư và Gia Viễn. Chỉ riêng trên địa bàn xã Trường n, Hoa Lư hiện
có 6 ngơi chùa là chùa Nhất Trụ, chùa Kim Ngân, chùa Duyên Ninh, chùa Am Tiên, chùa
Cổ Am, chùa Bà Ngô đều được xếp hạng di tích.
Về niên đại xây dựng, chủ yếu các chùa thuộc vùng cố đô Hoa Lư được xây dựng
từ thời Đinh Tiên Hoàng và Lê Đại Hành; rất nhiều chùa được xây dựng thời Trần và
Hậu Lê.
Một số chùa nổi tiếng như:
• Chùa Bái Đính là chùa lớn nhất Ninh Bình đồng thời cũng là chùa lớn nhất Việt
Nam.
• Chùa Bích Động được mệnh danh là "Nam thiên đệ nhị động"
• Chùa Địch Lộng được mệnh danh là "Nam thiên đệ tam động"


• Chùa Duyên Ninh là ngôi chùa cầu duyên được xếp vào danh sách 4 đền, chùa cầu

4.

duyên linh thiêng nổi tiếng Việt Nam
• Chùa Nhất Trụ là ngơi chùa cổ kính nằm trong quần thể di tích cố đơ Hoa Lư.
Nhà thờ cơng giáo ở Ninh Bình
Địa bàn Ninh Bình thuộc Giáo phận Phát Diệm, vốn là một giáo phận Công giáo
Rôma tại Việt Nam. Đây là giáo phận đầu tiên ở Việt Nam được ủy thác cho hàng giáo
sĩ Việt Nam cai quản thay cho các giáo sĩ truyền giáo ngoại quốc, vì thế mà nơi đây được
ví như "kinh đô của Công giáo" ở Việt Nam.
Địa giới giáo phận Phát Diệm rộng 1.787 km². Năm 2004, giáo phận Phát Diệm có
khoảng 144.721 giáo dân (15,9% dân số), 31 linh mục và 76 giáo xứ. Nhà thờ Đức mẹ
Mân Cơi (cịn gọi là nhà thờ đá Phát Diệm) ở thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn tỉnh


5.

(Ninh Bình) được chỉ định làm nhà thờ chính tịa của giáo phận.
Lễ hội
Theo thống kê, Ninh Bình có 443 lễ hội truyền thống, trong đó quản lý cấp tỉnh 2 lễ
hội, cấp huyện 13 lễ hội, cấp xã 428 lễ hội. Các lễ hội văn hóa ở Ninh Bình chủ yếu diễn
ra ở mùa xuân, trừ số ít các lễ hội tưởng niệm ngày mất của các vị danh nhân.
• Lễ hội chùa Bái Đính (Gia Viễn): bắt đầu ngày 6/1 âm lịch đến hết tháng 3 hàng
năm, phần lễ tổ chức dâng hương, tưởng nhớ các vị danh nhân như Lý Quốc Sư, Đinh
Bộ Lĩnh, thần Cao Sơn, bà chúa Thượng Ngàn và tín ngưỡng thờ Phật. Phần hội diễn ra
sơi động với các trị chơi dân gian.
• Lễ hội làng Yên Vệ: ngày 4/1 âm lịch ở làng Yên Vệ xã Khánh Phú, Yên Khánh
tại đền Thượng thờ Nguyễn Minh Khơng và chùa Phúc Long.
• Lễ hội đền Áp Lãng - cửa Thần Phù diễn ra ngày 6/1 âm lịch tại xã n Lâm, n
Mơ.
• Lễ hạ cây nêu của cộng đồng người Mường xã Cúc Phương, Nho Quan diễn ra
vào ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch
• Lễ hội đền Năn - chùa Quảng Thượng - đền núi Hầu diễn ra vào ngày mồng 10
tháng giêng hàng năm ở làng Quảng Thượng, xã Yên Thắng, Yên Mô suy tơn các vị
tướng thời Hùng Vương.
• Lễ hội báo bản làng Nộn Khê: vào hai ngày 13, 14/1 âm lịch hằng năm tại xã Yên
Từ, Yên Mô.


• Lễ hội đình Hàng Tổng - chợ Xanh diễn ra ngày 10 âm lịch hàng năm tại xã
Khánh Thiện, n Khánh.
• Lễ hội đình Mống Lá diễn ra 15/1 âm lịch hàng năm tại đình, chùa Mống Lá xã
Yên Quang, Nho Quan.
• Lễ hội truyền thống động Hoa Lư tổ chức tại 4 địa điểm: Đình Trai; chùa Hưng

Quốc; động Thung Lau; đền Thung Lá, diễn ra từ ngày 10 đến ngày 13 tháng giêng âm
lịch để tri ân Đinh Tiên Hoàng Đế, Thái hậu Dương Vân Nga, Quốc sư Nguyễn Minh
Khơng.
• Lễ hội đền La: Diễn ra từ ngày 13 đến 15/1 âm lịch ở thôn La Phù, xã Yên Thành,
Yên Mô, tưởng nhớ hai vị Vua thời Hậu Trần là Giản Định Đế và Trùng Quang Đế.
• Lễ hội đình Phúc Lộc ngày 9-11/2 âm lịch tại làng nghề mộc Phúc Lộc, Ninh
Phong, thành phố Ninh Bình.
• Lễ hội làng Xuân Vũ ngày 12 tháng 2 âm lịch hàng năm tại xã Ninh Vân, huyện
Hoa Lư.
• Lễ hội chùa Dầu vào ngày 29 tháng 2 (âm lịch) trong 3 ngày ở các năm Tý, Ngọ,
Mão, Dậu tại xã Khánh Hịa, n Khánh.
• Lễ hội chùa Địch Lộng (Gia Viễn): ngày 6 và 7 tháng 3 âm lịch. Phần lễ có dâng
hương lễ phật như ở các chùa khác, phần hội thường tổ chức các trò chơi dân gian, múa
rồng, cờ tướng, viết chữ nho.
• Lễ hội cố đô Hoa Lư (huyện Hoa Lư): thường diễn ra vào các ngày 6, 7, 8, 9, 10
tháng 3 âm lịch tại quảng trường lễ hội cố đơ Hoa Lư.
• Lễ hội đền Thánh Nguyễn từ ngày 8 đến ngày 10 tháng 3 âm lịch tại di tích đền
đức Thánh Nguyễn, thuộc địa bàn hai xã Gia Thắng và Gia Tiến, huyện Gia Viễn. Lễ hội
tôn vinh Lý Quốc Sư Nguyễn Minh Khơng.
• Lễ hội đền Quảng Phúc: từ ngày 10 đến 15/3 âm lịch tại thôn Quảng Phúc, xã Yên
Phong, Yên Mô tưởng nhớ các vị thần Cao Sơn, thần Quý Minh.
• Lễ hội đền Thái Vi (Hoa Lư): từ ngày 14 đến ngày 16/3 âm lịch để tưởng nhớ
công lao của các vị vua Trần.
• Lễ hội đền Trần (Tràng An) và đền Quý Minh Đại Vương (Ninh Nhất - Tp Ninh
Bình) suy tơn thần Q Minh trấn cửa ngõ phía nam kinh đơ Hoa Lư diễn ra ngày 18/3
âm lịch hàng năm.


• Lễ hội Kỳ Phúc (hay Hội làng Hà Thanh) diễn ra từ 16-18 tháng 3 âm lịch tại làng
Hà Thanh, xã n Nhân, huyện n Mơ.

• Hội đền Dâu: Tổ chức bắt đầu từ 20/2 âm lịch và kéo dài đến hết tháng 3 âm lịch
hàng năm tại phường Nam Sơn, thị xã Tam Điệp.
• Hội Yên Cư: Thường tổ chức vào 20 tháng 8 hàng năm ở xã Khánh Cư, huyện
Yên Khánh, nơi thờ Trần Hưng Đạo cùng các quận chúa. Phần lễ có lễ rước kiệu qua
sơng Đáy tới làng Phú Hào.
• Lễ hội đình Voi đá Ngựa đá diễn ra vào ngày 12/10 âm lịch tại phường Ninh
Khánh, thành phố Ninh Bình.
• Lễ hội đền Nguyễn Công Trứ (Kim Sơn): từ 13 - 15 tháng 11 âm lịch. Lễ hội
tưởng nhớ công lao người đã chiêu dân khai sinh ra huyện Kim Sơn.
• Lễ hội Noel trung tâm giáo phận Phát Diệm diễn ra vào 25/12 dương lịch hàng
năm tại nhà thờ Phát Diệm, là nhà thờ chính tịa của giáo phận Phát Diệm bao chùm địa
6.





7.


bàn tỉnh Ninh Bình.
Làng nghề:
Nghề thêu ren ở Văn Lâm
Nghề cói mĩ nghệ ở Kim Sơn
Làng trạm khắc đá ở Xuân Vũ
Làng nghề mộc Phúc Lộc
Làng nghề đan cót Vân Long
Các di sản văn hóa khác:
Ẩm thực: Thịt dê núi, nem Yên Mạc, rượu Lai Thành-Kim Sơn, rượu cần Nho Quan,
mắm tép Gia Viễn, canh chua cá rô, miến lươn Ninh Bình, gỏi nhệch Kim Sơn, bún mọc



IV.
1)

Tố Như, cơm cháy Ninh Bình, ốc núi, cá rơ Tổng Trường, dứa Đồng Giao ,…..
Nghệ thuật hát Xẩm Ninh Bình, ca trù ,hát chèo,…
Hệ thống cảnh quan thiên nhiên:
Tam Cốc-Bích Động: -Tam Cốc – Bích Động nằm ở thị xã Ninh Hải – Hoa Lư – Ninh
Bình ,là một quần thể kiến trúc hài hịa ,một danh lam thắng cảnh được ví như là một
Vinh Hạ long trên cạn bởi núi non trùng điệp ,hang động kì thú
,sơng nước hữu tình
- Thiên nhiên Tam Cốc – Bích Động là điểm du lịch nổi tiếng cho cả khách du lịch
trong và ngoài nước , Tam Cốc gồm có 3 hang : hang cả , hang hai và hang ba, hang nào
cũng lung linh huyền ảo sắc màu với hàng nghìn nhũ đá với bao huyền tích


-Hang Cả là hang đẹp nhất của Tam Cốc ,con thuyền nan nhè nhẹ lượn vào hang cả
dài 127m , nằm trong lòng một trái núi lớn , hai bên hai dãy núi tựa dãy trường thành
che chắn dịng sơng uốn khúc ,nước xanh trong, cửa hang rộng 20m, vách hang uốn
vịng cung ,về mùa hè khơng khí trong veo ,mát mẻ.
-Đi tiếp ta sẽ đến hang Hai và hang Ba như bước vào cõi thâm u tĩnh lặng của thần
Sông thần Núi . Cách hang cà Non 4km . Dịng suối trong vắt có thể nhìn thấu xuống tận
đáy
- Từ suối tiên ta sẽ đến thăm Bích Động “ Nam thiên đệ nhị động” là đây , Bích
Động nghĩa đen là động xanh , xanh trời , xanh ruộng , xanh hang ,xanh núi ,xanh suối ,
xanh động mênh mơng
- Bích Động có 3 ngơi chùa được xây cất tôn tạo trên sườn non vách núi : chùa
hạ ,chùa Trung và chùa Thượng ,Qua Thạch Kiều uốn cong du khách nhìn thấy một cây
si xanh biếc bốn mùa mọc trên một mỏm đồi được gọi là bánh dày , theo truyền thuyết ai

đói khổ đến ơm cây si này sẽ được ấm no
- Từ chùa Hạ leo qua khoảng 60 bậc đá thì đến chùa Trung , ngơi chùa bán mái .
Chính diện nằm thụt vào vách núi hang sâu .tường chùa được xây toàn bằng lá , vượt
qua 30 bậc đá nữa ta sẽ tới chùa Thượng , tể tướng Nguyễn Nghiêm thân phụ của đại thi
hào dân tộc Nguyễn Du từng lưu lại văn thơ “ Núi đá, vườn cây tới đình chùa”. Các chùa
ở Bích Động có nhiều mộ đá thấp nhấp nhơ trong vườn chùa , có nhiều tượng phật cổ
kính q giá . Vườn chùa xanh um , cây ăn trái , hàng trăm lồi hoa đẹp đua sắc khoe
hương quanh năm , Bích Động có 5 ngọn núi bao quanh , chầu về gọi là Ngũ Nhạc Sơn
2)


chỉ một tiếng chng chùa vang lên tứ thì có 5 tiếng chng từ Ngũ Nhạc Sơn vọng lại .
Khu du lịch sinh thái Tràng An:
Khu du lịch sinh thái Tràng An là một quần thể danh lam - thắng cảnh được các nhà
khoa học ví như một "bảo tàng địa chất ngoài trời" với nhiều hang động, núi non, thung



nước, rừng cây và các di tích lịch sử nằm xen kẽ nhau.
Khu sinh thái hang động Tràng An là một trong những danh thắng của Việt Nam ứng cử
di sản thiên nhiên thế giới. Toàn bộ khu hang động này chủ yếu thuộc huyện Hoa Lư và
một phần phía tây bắc thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.




Tràng An có 31 thung, 48 hang động xuyên thuỷ đã được phát hiện trong đó có những
hang xuyên thủy dài 2.000m như hang Địa Linh, hang Sinh Dược, hang Mây…. Mỗi




hang một vẻ: hang Địa Linh (1.500m), hang Sinh Dược 1.300m, hang Mây 1.200m,…
Tràng An có hệ thống núi đá vôi và hang động tự nhiên hết sức đa dạng. Dưới chân các
núi đá vơi, nhiều nơi cịn có các hàm ếch, là dấu tích của biển. Chính vì vậy vùng núi đá



vơi Hoa Lư – Ninh Bình cịn được gọi là “Hạ Long trên cạn”.
Khu Tràng An có 50 hang nước và 50 hang khô tập trung thành cụm với cấu tạo theo
tầng lớp và liên hoàn do dấu vết thời kỳ biển tiến, biển thoái nên nước xâm thực, liên



thơng các hang động với nhau.
Ngồi ra, Hệ động thực vật của khu du lịch sinh thái Tràng An cũng rất phong phú và đa
dạng. Nơi đây có hơn 557 lồi thực vật trong đó 10 lồi nằm trong sách đỏ Việt Nam cần
được bảo vệ. Đặc biệt ở đây cịn có các loại cây thuốc q hiếm với 311 lồi, thực vật



làm cây cảnh và các loại gỗ quý như kiềng kiềng, đinh, sến, lát.
Đối với hệ động vật, qua thống kê cho thấy nơi đây bao gồm động vật thủy sinh với 30
loài động vật nổi, 40 loài động vật đáy, đặc biệt là rùa cổ sọc vơ cùng q hiếm. Bên
cạnh đó các lồi động vật trên cạn cũng rất đa dạng với các loài khỉ, sơn dương, cầy đổi
màu, tê tê, tắc kè, rái cá, mèo rừng, vượn, trăn, rắn, các loài chim, đặc biệt nhất là lồi



chim phượng hồng đất q hiếm sống thành bầy đàn.
Hang động Tràng An xưa chính là hệ thống phịng thủ phía Nam của kinh thành Hoa Lư.

Tại đây cịn khá nhiều di tích lịch sử mà du khách sẽ gặp trên chặng đường hành hương.
Trong đó tiêu biểu như Phủ Khống - nơi thờ 7 vị quan trung thần triều Đinh, gắn với các
truyền thuyết khi vua Đinh Tiên Hồng băng hà. Tại đây cịn cây thị nghìn năm tuổi mà
quả có 2 loại: 1 trịn và 1 dẹt. Đền Trần: là nơi thờ trung vương tướng Trần Quý Minh,
viên tướng trấn ải Sơn Nam thời Hùng Vương thứ 18. Đền Trình: là nơi thờ 2 giám quan
mà dân gian cho rằng các ông đã canh gác tại khu vực này. Nơi đây cịn đóng vai trị
quan trọng trong quá trình dựng nước và giữ nước qua các thời vua Hùng, Đinh, Lê, Lý

3)

và đặc biệt là thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Mỹ.
Vườn quốc gia Cúc Phương:




Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa phận tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội 120km về
phía tây nam, cách thành phố Ninh Bình 45 km về phía Tây Bắc. Cúc Phương có diện
tích 25.000ha, tiếp giáp 3 tỉnh Ninh Bình, Hịa Bình và Thanh Hóa. Khu rừng như một
bảo tàng thiên nhiên rộng lớn, nơi lưu giữ hệ động, thực vật rừng trên núi đá vôi phong
phú nhất ở Việt Nam. Đến Cúc Phương, du khách được chiêm ngưỡng những cây cổ thụ



ngàn năm, những lồi thực vật tồn tại từ kỷ đệ tam, những loài chim quý tuyệt đẹp…
Đặc điểm: Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam, thành lập vào tháng
7/1962. Vườn quốc gia Cúc Phương có một quần thể hệ động thực vật vơ cùng phong
phú, đa dạng và độc đáo. Có diện tích 22.000ha, trong đó 3/4 là núi đá vơi cao từ 300




đến 600m so với mặt biển. Tại đây có đỉnh Mây Bạc cao 648,2m.
Khí hậu: ở Cúc Phương thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm
khoảng 24,7ºC . Địa hình phức tạp, rừng ở dạng nguyên sinh chứa nhiều bí ẩn, và cảnh
quan độc đáo. Tại đây có rất nhiều hang động với cảnh quan kỳ thú và ẩn chứa những
chứng tích văn hố lịch sử lâu đời như động Trăng Khuyết, động Chúa, động Thuỷ Tiên,



động Người Xưa, hang Con Moong, động San Hơ…
Thực vật: Trong vườn cịn có suối nước nóng 38ºC. Hệ thực vật rất phong phú với 1.944
loài thuộc 908 chi và 229 họ. Đặc biệt có cây chị xanh, cây sấu cổ thụ đều trên dưới
1.000 năm tuổi, cao từ 50-70m. Riêng hoa phong lan có tới 50 lồi, có lồi cho hoa và



hương thơm quanh năm.
Động vật: đa dạng bao gồm 71 loài thú, hơn 300 loài chim, 33 lồi bị sát và 16 lồi
lưỡng cư. Nhiều lồi thú q như: gấu, ngựa, lợn lịi, hổ, báo, chồn, sóc, khỉ… Khu chăn
ni nửa tự nhiên với các lồi hươu sao, nai, khỉ vàng, voọc quần đùi, sóc bay… là nơi
phục vụ công tác nghiên cứu của các nhà khoa học và du khách có dịp chiêm ngưỡng



như khi sống trong rừng tự nhiên.
Các cây cổ thụ đặc trưng
Cây đăng cổ thụ ,Cây chò ngàn năm ,Cây sấu cổ thụ ,Thiên nhiên Cúc
Phương



Đỉnh mây bạc: là đỉnh núi cao nhất trong rừng Cúc Phương với độ cao 648m.
Lên đến đỉnh núi, giữa mây trời du khách có thể ngắm nhìn tồn cảnh rừng và đồng bằng
của 4 huyện thuộc 3 tỉnh Ninh Bình, Hồ Bình và Thanh Hố.
Hồ n Quang: hồ có một đảo nhỏ, trên đó có một ngơi đền cổ. Mặt nước hồ
là nơi hội tụ của nhiều loài chim nước. Mặt hồ nước in bóng những vách núi, rừng cây.
Động Phò Mã: Chặng đường đi bộ vào thăm động Phị Mã từ hồ n Quang
V.


số 3 dài khoảng 2 km
Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật:
Khái niệm cơ sở vật chất : là toàn bộ các phương tiện tham gia vào việc khai thác các
tiềm nawg du lịch tạo ra và thực hiện các dịch vụ hàng hóa du lịch ( sp du lịch) nhằm



thỏa mãn như cầu của khách du lịch
Cơ sở vật chất kĩ thuật tỉnh Ninh Bình có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch.Việc phát
triển du lịch của tỉnh Ninh Bình ngày càng được chú trọng phát triển. cơ sở vật chất kĩ
thuật được chú trọng phát triển, nâng cấp những thứ đã có và xây dựng thêm nhiều cơ sở



vật chất mới để đáp ứng nhu cầu
Về Giao Thông( đường xá, cầu..)
Ninh Bình là điểm nút giao lưu giữa miền Bắc - niền Nam, giữa đồng bằng duyên
hải Bắc Bộ với vùng núi tây Bắc. Ninh Bình có mạng lưới giao thơng đường thuỷ,
đường bộ đa dạng, phong phú và rất thuận tiện. Đường sắt Nam Bắc, Quốc lộ 1A, đường
cao tốc, Quốc lộ 10 đi qua trung tâm thành phố Ninh Bình; đường Hồ Chí Minh chạy
qua địa phận phía tây Bắc tỉnh;

Ninh Bình là một điểm nút giao thơng quan trọng, có 5 quốc lộ (trong đó có 3 quốc
lộ khởi đầu và 2 quốc lộ đi qua) dàn đều trên tất cả các huyện, thành phố, thị xã trong
tỉnh:
• Quốc lộ 1A xuyên Việt đi qua các huyện Gia Viễn, Hoa Lư, n Mơ, thành phố
Ninh Bình và thị xã Tam Điệp với tổng chiều dài gần 40 km;
• Quốc lộ 10 nối từ Quảng Ninh qua các tỉnh dun hải Bắc bộ: Hải Phịng, Thái
Bình, Nam Định tới thành phố Ninh Bình đi các huyện Yên Khánh, Kim Sơn;
• Quốc lộ 12B nối từ vùng biển Kim Sơn, qua Yên Mô gặp Quốc lộ 1A tại thị xã
Tam Điệp qua Nho Quan tới các tỉnh vùng Tây Bắc;
• Quốc lộ 38B nối Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư tới Hải Dương;


• Quốc lộ 45 nối Nho Quan với Thanh Hóa.
Hiện đang có 3 dự án đường cao tốc đi qua Ninh Bình được triển khai là: đường
cao tốc Ninh Bình - Cầu Giẽ; Ninh Bình - Thanh Hóa và Ninh Bình - hải phịng - Quảng
Ninh.
Có nhiều tuyến xe bus thuận lơi cho các tuyến tham quan. Trên địa bàn tỉnh có các
ga Ninh Bình, ga Cầu n, ga Ghềnh và ga Đồng Giao.
Về giao thơng đường sắt Ninh Bình có trục đơ thị Tam Điệp – Ninh Bình nằm trên
tuyến đường sắt Bắc-Nam. Trên địa bàn tỉnh có các ga Ninh Bình, ga Cầu Yên, ga
Ghềnh và ga Đồng Giao.
Một số Cầu thơng suốt giao thơng có quy mơ lớn như: cầu Ninh Bình, cầu Non
Nước, cầu Gián Khẩu, cầu Trại Mễ, cầu Trường Yên
Về giao thông đường thủy: Ninh bình có những con sơng lơn như sơng đáy, sơng


hồng long,…
Khách sạn
Để phục vụ cho nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng của khu khách khi đến nơi đây,
hàng loạt khách sạn được mở ra với nhiều mức nhu cầu khác nhau từ bình dân đến cao

cấp
+ khách sạn 1: Ks Thanh Thủy(53 Lê Hồng Phong), ks Trường Thịnh(12C Tràng
An),Ks Kim Liên...
+khách sạn 2,3,4: Ks Quảng trường, Ks Hoàng sơn hịa bình,Ks cúc phương resot



& spa, ks Lenged,…
+Khách sạn 5: ks Emrelda( khu bảo tồn vân long)
Nhà Hàng
Phục vụ nhu cầu ẩm thực địa phương và nhu cầu ăn uống khi tham quan ở đây
nhiều nhà hàng mở ra nhằm phụ vụ du khách đến nơi đây du lịch
Một số nhà hàng tiểu biểu như: Nhà hàng Đức Thành,Kim Đa , Cố Đơ, NH Cung





đình và Cổ lẩu, Hồng Giang, Hưu nghị, Biani,…
Công ty lữ hành
Công ty cô phần dịch vụ Du Lịch Ninh Bình
CƠNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI & DU LỊCH NINH BÌNH GREEN
TOUR
Cơng ty cổ phần thương mại và du lịch viet today....
Khu vui chơi giải trí


Ngồi những điểm du lịch nổi tiếng Cố đơ hoa lư, quần thể danh thắng Tràng An,
chùa bái đính, Tam cốc Bích Động, chùa Phát Diệm, Vườn quốc gia Cúc Phương,.. nhều
resot phục vụ nhu càu nghỉ dưỡng như Khu tắm ngâm nước khoáng Cúc Phương, Khu

nghĩ dưỡng nước khoáng nóng Kênh Gà, Khu nghỉ dưỡng cao cấp Emralda...
Du khách đến đây có thể mua sắm và thăm quan chợ ở nơi đây. Tồn tỉnh có 107
chợ, trong đó hiện có Chợ Rồng ở thành phố Ninh Bình là chợ loại 1 và 5 chợ loại 2.
Các chợ Rồng, chợ Đồng Giao, chợ Nam Dân, chợ Ngò đều được Bộ Công thương quy
hoạch thành chợ đầu mối tổng hợp hạng 1, 3 chợ đầu mối nông sản được đầu tư xây mới


là chợ thủy sản Kim Đơng, chợ rau quả Tam Điệp và chợ nông sản Nho Quan.
Các siêu thị lớn: Siêu Thị Đơng Thành,Siêu Thị Hapro Mart Ninh Bình,Siêu thị Kiên



Anh , ocean Mart, BigC ninh bình,…
Các cơng viên vui chơi tham quan như: công viên động vật hoang dã quốc gia tỉnh ninh

VI.

bình(Kỳ phú và Phú Long)
Danh nhân văn hóa: Ninh Bình là miền đất giàu truyền thống lịch sử, văn hố, ln tự
hào đã từng là kinh đô của ba vương triều: Đinh - Lê - Lý, từ cuối thế kỷ thứ X đến đầu
thế kỷ thứ XI, và là nơi đã sản sinh những danh nhân, những bậc hiền tài làm rạng danh
dân tộc, rạng danh đất nước, rạng danh đất Ninh Bình. Họ là những con người sống mãi



với nhân dân và mãi mãi tơ thắm non sơng đất Việt.
Đinh Tiên Hồng chính tên là Đinh Bộ Lĩnh. Ông sinh ngày rằm tháng 2 năm Giáp Thân
(tức ngày 22/3/924) tại thôn Kim Lư, làng Đại Hữu, Châu Đại Hồng, nay là thơn Vân
Bồng, xã Gia Phương, huyện Gia Viễn.Ông là một người anh hùng dân tộc đã ghi được
nhiều chiến công kỳ vĩ: Thống nhất đất nước, xây dựng một Nhà nước quân chủ trung

ương tập quyền, bảo vệ và xây dựng nền độc lập tự chủ mới giành được khỏi ách đơ hộ



phương Bắc.
Định Quốc Công Nguyễn Bặc (924 - 979)Nguyễn Bặc là đệ nhất cơng thần, một trong
"Tứ trụ" của nhà Đinh. Ơng sinh năm Giáp Thân (924). Sau này, ông giúp Đinh Bộ Lĩnh
bình định 12 sứ qn. lập cơng lớn, được vua Đinh phong làm Định Quốc Cơng (vị trí
như tể tướng trong triều đình).




Tướng quân Phạm Bạch Hổ (910 - 972): Phạm Bạch Hổ tên chữ là Phòng Ất, người xã
Ngọc Đường, nay thuộc huyện Kim Động (Hưng Yên). Ông sinh ngày 10 tháng giêng
năm Canh Ngọ (22/2/910).Cuộc đời Phạm Bạch Hổ trải qua hai triều Ngơ - Đinh. Ơng
đã từng làm khai quốc cơng thần, giúp triều đình đánh tan qn Nam Hán trên sơng
Bạch Đằng. Ơng lại là một trong 12 sứ quân, đã sáng suốt biết lấy vận mệnh đất nước



đặt lên trên hết.
Lê Hồn (941 - 1005): Cách đây hơn 1000 năm, dân tộc ta đã ghi thêm vào sử sách một
chiến cơng sáng chói: Đánh bại hồn tồn cuộc xâm lược của nhà Tống. Và với sự kiện
đó, tên tuổi của Lê Hoàn nổi lên trong lịch sử dân tộc, xứng đáng được đặt ngang hàng
với những anh hùng khác như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi,



Quang Trung... Ơng là một trong những vĩ nhân lớn và có nhiều cơng lao với đất nước.

Thiền sư Đỗ Pháp Thuận (916 - 991): Đỗ Pháp Thuận là một thiền sư nổi tiếng đời tiền
Lê. Ông sinh năm 916, người họ Đỗ, Pháp Thuận là pháp danh của ơng. Ơng đã có nhiều
tác phẩm thơ, văn phản ánh lịng tự tơn dân tộc, khơng khuất phục ngoại bang. Tác phẩm



của ơng là một trong những tác phẩm sớm nhất bằng chữ Hán của các tác giả Việt Nam.
Khi Lý Công Uẩn lên ngôi, Đào Cam Mộc được phong là Nghĩa Tín Hầu và có cơng với
triều đình. Ông được Lý Thái Tổ truy tặng là Thái Sư, tước á Vương. Ơng là một trong



hai rường cột của triều đình nhà Lý trong buổi đầu xây dựng.
Thiền sư Vạn Hạnh (?-1018): Ông người họ Nguyễn ở Châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang nay
thuộc huyện Tiên Sơn (Bắc Ninh). Ông sống vào cuối thời Tiền Lê, tinh thông cả tam
giáo. Sau khi đắc đạo ông trở thành một thiền sư nổi tiếng, được vua Lê Đại Hành mời
vào tham dự triều chính tại thành Hoa Lư với tư cách là một cố vấn trong việc quản lý



đất nước.
Lý Cơng Uẩn (974 - 1028) - Người khai sáng Vương triều Lý. Vương triều Lý ra đời
năm 1009, là một sự kiện trọng đại trong lịch sử dân tộc. Trong đó Lý Công Uẩn là
người khai sáng ra Vương triều Lý, đồng thời là người khai sáng nền văn minh Đại Việt,
khai sáng thủ đô Thăng Long - Hà Nội, xứng đáng được xếp vào hàng các ông tổ Trung


Hưng của dân tộc Việt Nam. 18 năm làm vua của ơng cũng là thời kỳ đất nước có nhiều



đổi thay lớn lao. Lý Công Uẩn được mọi người Việt Nam mãi mãi ghi nhớ, biết ơn.
Trương Hán Siêu (? - 1354): Trương Hán Siêu tự là Thăng Phủ, hiệu là Đôn Tẩu, người
Phúc Thành, huyện Yên Ninh, phủ Trường n, nay là thơn Phúc An, thành phố Ninh
Bình. Ơng là người có tài, học giỏi.Khi cuộc kháng chiến chống quân Nguyên thắng lợi,
Trần Hưng Đạo đã tiến cử ông vào triều đình. Sau đó ơng giữ nhiều trọng trách của triều
đình, qua nhiều đời vua và có cơng lao lớn đối với đất nước. Ông đã nhiều lần được triều
đình truy tặng các chức cao hơn sau khi mất và đến triều Nguyễn, vua Thành Thái đã



phong ơng là Thần.
Trịnh Lỗi (? - 1434) - Với khởi nghĩa Lam Sơn.Trịnh Lỗi là người thôn Khương Lại, xã
Sơn Dược, tổng Vân Trình, huyện Gia Viễn (nay là xã Sơn Thành, huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình).Trong số 18 người cùng Lê Lợi dự hội thề Lũng Nhai vào đầu tháng 2 năm
Bính Thân (1416), có tên của ơng. Ơng là một danh tướng, một khai quốc cơng thần của



triều Lê.
Ninh Tốn (1713 - 1790): Ninh Tốn sinh năm 1713, vào đầu thời vua Lê Hiển Tơng. Q
ơng là xã Cơi Trì, huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình. Ơng vốn là người khơng màng cơng
danh lợi lộc, thích cuộc sống trong sạch, thanh tao. Ông từng trải qua nhiều chức vụ, đã
làm đến chức Hàn lâm trực học sĩ, Binh Bộ thượng thư tước Hầu. Điều đó cho thấy Ninh
Tốn là một khả năng tồn diện, tài kiêm văn võ. Ơng có nhiều cơng lao và đóng góp cho



triều đình và đất nước.
Nguyễn Cơng Trứ (1778 - 1858): Ơng người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân (Hà Tĩnh).
Nhưng cuộc đời ông lại có một thời gian gắn bó với đất Ninh Bình khi ông làm Dinh

Điền sứ ở vùng đất Kim Sơn ngày nay. Ông sinh ngày 1/11 năm Mậu Tuất.Ông đã trải
qua nhiều chức vụ ngay trên đất Ninh Bình và có cơng khai khẩn vùng đất Kim Sơn, mở
mang sản xuất nơng nghiệp. Ơng cịn là một viên tướng có nhiều tài thao lược. Với Ninh
Bình nói chung, Kim Sơn nói riêng Nguyễn Cơng Trứ là một người có nhiều đóng góp
to lớn và tình cảm sâu xa.




Nguyễn Tử Mẫn (1810 - 1901): Ông sinh năm 1810 ở thôn Đống Cao, xã Giá Hộ, tổng
Kỳ Vĩ, nay là làng Thư Điền, xã Ninh Nhất, huyện Hoa Lư. Nguyễn Tử Mẫn là một
người rất am hiểu về địa lý Ninh Bình. Những tác phẩm của ơng có nhiều giá trị gắn bó
với quê hương và là những tài liệu q về vùng đất Ninh Bình xưa. Ơng được coi là nhà



địa lý của Ninh Bình.
Á Ngun, Ngự sử Phạm Đan Quế (1836 - 1876): Phạm Đan Quế sinh năm Bính Thân,
tại thơn Nhất, xã Bồng Hải, nay là thôn Hiếu Thiện, xã Khánh Thiện, huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình. Ơng là người có tài, đức ngay từ khi còn nhỏ. Khi ấy đất Bồng Hải đã là
đất văn học với cái tên Bồng Châu văn hiến. Trong môi trường văn hố đó, Phạm Đan
Quế được hưởng thụ những tinh hoa của nền học vấn và nhanh chóng trưởng thành nên
khoa thi năm Mậu Ngọ đời Tự Đức thứ 11 (1858) ông đỗ á Nguyên. Đầu năm 1863 ông
được lệnh điều về giữ chức Binh bộ Viên Hoa ngoại lang tỉnh Ninh Bình. Ơng cịn được
tiến cử giữ chức Ngự sử kiêm Hành tẩu bộ lễ và thường được vua Tự Đức hỏi ý kiến.
Cuộc đời Phạm Đan Quế gắn liền với nhiều sự kiện trọng đại.




×