Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận: “Phương hướng, biện pháp đổi mới nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.27 KB, 25 trang )

Mở đầu
Thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Hiện nay con người và nguồn nhân lực được coi là nhân tố
quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Do đó, việc phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài, tăng
cường nguồn nhân lực được Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng. Điều này
được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định: “Con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, cần tạo chuyển biến cơ bản, tồn diện về giáo dục
và đào tạo.
Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần u nước, u q hương, gia đình và tự
tơn dân tộc, lý tưởng XHCN, lòng nhân ái, ý thức tơn trọng pháp luật, tinh
thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp
người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm
hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và
công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà
khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng lao
động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát huy mọi tiềm năng của các
tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước”1.
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm cuối của thế kỷ XX và
những năm đầu của thế kỷ XXI, chúng ta đã đổi mới tư duy, đẩy mạnh phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đồng thời làm tốt công tác phát hiện, đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ nhân tài một cách hợp lý. Đó chính là bí
quyết thành cơng, là động lực để phát triển xã hội. Bởi mục đích của giáo dục
là đào tạo những con người phát triển toàn diện, làm tiền đề để phát triển
1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG,
H. 2001, Tr.201.


1


nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Việc phát triển giáo dục chính là phát huy và làm
trường tồn những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc và làm phong phú thêm
những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là
giáo dục nhân cách, hướng dẫn con người từ lối sống vơ thức tới lối sống có ý
thức, từ lối sống chưa có giá trị đến lối sống có giá trị, từ lối sống phi lý đến
lối sống duy lý, và sau cùng là giáo dục để tạo ra giá trị của con người, phát
huy và phát triển hệ thống giá trị của dân tộc. Mục tiêu của phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí làm cơ sở đào tạo nhân lực và là nguồn gốc để đào tạo
và bồi dưỡng nhân tài trên nền tảng nhân cách tốt đẹp. Phát triển giáo dục và
đào tạo chính là tạo điều kiện để sản sinh ra nhiều nhân tài, làm giàu thêm
“nguyên khí của quốc gia”, đây chính là động lực thúc đẩy đất nước phát triển
nhanh và bền vững. Tuy nhiên thực tiễn cũng chỉ ra nền giáo dục nước ta hiện
nay còn thấp xa so với yêu cầu của đất nước, chưa thật sự là một động lực
thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu
kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đứng trước
những đòi hỏi ngày càng cao của thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực, ngày 28/12/2010, Thủ tướng Chính phủ nước ta đã phê duyệt
“Chiến lược phát triển giáo dục 2010- 2020”. Chiến lược này đã xác định rõ
mục tiêu, giải pháp và các bước đi thích hợp của nền giáo dục nước ta trong
những năm đầu của thế kỷ XXI. Để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra, một
trong những nhóm giải pháp Chiến lược phát triển giáo dục đề cập đó là “Đổi
mới quản lý giáo dục”. Với ý nghĩa đó, tơi lựa chọn chủ đề: “Phương hướng,
biện pháp đổi mới nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục ở các trường
quân sự. ý nghĩa trong việc đổi mới công tác quản lý hoạt động rèn luyện kỷ
luật của học viên hiện nay, làm nội dung viết tiểu luận.

2


Nội dung.
1.Phương hướng, biện pháp đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý giáo dục ở các nhà trường quân sự .
1.1. Phương hướng, biện pháp đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý giáo dục ở các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chúng ta có thể khẳng định rằng giáo dục và quản lý giáo dục cùng tồn
tại song hành. Bởi giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã
hội lồi người thì cũng có thể coi quản lý giáo dục cũng như thế. Giáo dục
xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử- xã hội của loài
người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế
thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân
con người phát triển khơng ngừng. Cịn quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con
người mới có khả năng khách thể hố mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên
mẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái
khả năng sang trạng thái hiện thực. Như vậy, quản lý giáo dục ở cấp vĩ mơ, có
thể được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà
xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. ở cấp vi mơ, có thể hiểu đó là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ những khái niệm này, ta có thể nhận rõ quản lý giáo dục gồm 4 yếu tố đó
là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.

Chính vì vậy, q trình đổi mới quản lý giáo dục ở nước ta diễn ra trong bối
3


cảnh, thế giới đang có những biến đổi mạnh mẽ về khoa học, kỹ thuật và cơng
nghệ; xu thế tồn cầu hoá, quốc tế hoá trên một số lĩnh vực là xu thế tất yếu;
nền kinh tế tri thức hình thành và ngày càng phát triển…Điều đó địi hỏi giáo
dục nước ta cũng phải thay đổi để phù hợp với thời đại và phù hợp với những
vấn đề mà Tổ chức UNESCO đã đề ra trong chiến lược giáo dục gồm 21
điểm, các điểm này đã toát lên những tư tưởng sau:
-

Giáo dục thường xuyên phải là hướng chủ đạo của mọi chính sách giáo

dục.
-

Xố bỏ sự phân biệt cứng nhắc giữa giáo dục phổ thông, khoa học kỹ

thuật và công nghiệp. Phát triển giáo dục gắn liền với phát triển kinh tế- xã
hội, tăng cường thực hành trong giáo dục.
- Giáo dục trẻ em trước khi đến trường phải được coi là mục tiêu lớn trong
chiến lược giáo dục.
- Giáo viên phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục tốt hơn là những
người chỉ thông thạo việc giảng dạy.
Cùng với đó Uỷ ban quốc tế về giáo dục còn đề ra 6 nguyên tắc cơ bản
của giáo dục thế kỷ XXI cho các lực lượng giáo dục, các nhà giáo dục và
quản lý giáo dục, đó là:
- Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của
nhân loại.

- Giáo dục cả chính quy và khơng chính quy, đều phải phục vụ xã hội.
- Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hồ cả ba mục đích: cơng
bằng, thích hợp và chất lượng.
- Muốn tiến hành cải cách giáo dục phải xem xét kỹ lưỡng và hiểu biết sâu
sắc về thực tiễn, chính sách và các điều kiện cũng như yêu cầu của từng
vùng.
- Phải có cách tiếp cận phát triển giáo dục phù hợp với từng vùng, nhưng
phải chú ý tới giá trị chung: các quyền con người, khoan dung và hiểu biết,
4


dân chủ, trách nhiệm, tính tốn bản sắc văn hố, bảo vệ hồ bình, mơi
trường, giảm đói nghèo, dân số, sức khoẻ.
- Giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả mọi người.
Như vậy, có thể thấy xu hướng về giáo dục hiện nay trên thế giới là:
Phải mang tính đại chúng, hướng vào xã hội học tập; thực hiện giáo dục suốt
đời cho mọi người; giáo dục được coi là sự nghiệp hàng đầu; chất lượng giáo
dục thể hiện ở “chất lượng phát triển người”, “chất lượng phát triển nhân
lực”; người dạy có chức năng là dạy cách học cho người học, còn người học
là học cách học; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, truyền thơng giáo
dục.
Cịn đối với nước ta, thực tiễn chỉ ra rằng trong quá trình đổi mới nâng
cao chất lượng giáo dục- đào tạo và quản lý giáo dục, chúng ta đã thu được
một số thành tựu cụ thể:
- Cơ sở pháp lý về giáo dục đã từng bước được tăng cường và hoàn chỉnh
như: đã ban hành được Luật giáo dục; Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn
thi hành; Bộ luật lao động về dạy nghề; Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
trong đó có Chiến lược phát triển giáo dục 2010- 2020… Tất cả các văn bản
quy phạm pháp luật trên đều được các cấp, các ngành, địa phương, nhà
trường tổ chức học tập quán triệt để từng bước đưa Luật giáo dục vào cuộc

sống.
- Mạng lưới các trường học được sắp xếp, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa
học và sản xuất. Cụ thể: trường tiểu học đã về đến thôn, ấp; trường trung học
cơ sở đã về đến xã hoặc liên xã; trường trung học phổ thông đã về đến quận,
huyện hoặc cụm, xã, phường. Các trường công lập tiếp tục được giữ vững và
phát huy được vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mạng lưới
các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề giai đoạn 2001- 2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó đã chú ý xây dựng các trường đại học,
5


cao đẳng tại các vùng khó khăn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ.
- Công tác quản lý đã được chấn chỉnh, giải quyết các vấn đề nổi cộm, lập lại
trật tự kỷ cương, đẩy lùi tiêu cực. Trước hết ngành giáo dục đã chấn chỉnh
tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan; đã ban hành Chỉ thị và tiến hành thanh
tra, kiểm tra việc này. Các cơ quan thanh tra, nòng cốt là cơ quan thanh tra
giáo dục đã có một số biện pháp tích cực trong việc đấu tranh nhằm chấn
chỉnh tệ nạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp và cấp phát văn
bằng, chứng chỉ sai quy định (9/2020 đã phát hiện 5.742 trường hợp sử dụng
văn bằng không hợp pháp; xử lý buộc thôi việc 275 cán bộ, cơng chức). Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị về thực hiện cuộc vận động “hai không” trong
giáo dục.
Bên cạnh những thành tựu, song chúng ta không sao tránh khỏi những
điểm còn chưa làm được cụ thể:
- Còn thiếu nhiều văn bản dưới luật. Chưa quy định lại chức năng, nhiệm vụ
các cơ quan quản lý giáo dục theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý
nhà nước, xây dựng, hồn thiện các chính sách, cơ chế về giáo dục. Việc xây
dựng, ban hành một số văn bản dưới luật và Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2010- 2020 còn chậm so với yêu cầu; một số chính sách ban hành

nhưng chưa chuẩn bị kịp thời các văn bản hướng dẫn như về chính sách
khuyến khích xã hội hoá giáo dục, về chế độ phụ cấp quản lý giáo dục, hoặc
các văn bản đã ban hành nhưng chưa tính hết các yếu tố xã hội nên cịn gây
tâm tư, vướng mắc trong đội ngũ cán bộ, giáo viên (như Quyết định về chế độ
phụ cấp trách nhiệm chỉ tính đến đội ngũ giáo viên trực tiếp lên lớp, khơng
tính đến đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ trong ngành giáo dục).
-

Trong phạm vi cả nước hiện nay vẫn còn bất hợp lý lớn về phân bố các

trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo địa bàn, lãnh thổ, theo cơ cấu ngành
nghề đào tạo.
6


- Chưa thực hiện tốt phân cấp quản lý giáo dục nhất là đối với các trường đại
học. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục còn chưa hợp lý và có
nhiều bất cập, chưa phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo
dục.
- Việc quản lý tài chính, nhân sự cho giáo dục cịn nhiều lúng túng, vướng
mắc. Các hình thức học tập tại chức, từ xa, du học tự túc, du học tại chỗ chưa
được quản lý chặt chẽ. Chưa có giải pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng dạy
thêm, học thêm.
- Việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục đã được quan tâm nhiều
hơn trước, song vẫn còn yếu. Việc đánh giá, thi cử, tuyển sinh, nhất là vào cao
đẳng và đại học chưa được xem xét giải quyết một cách cơ bản. Các tiêu cực
trong thi, tuyển, bảo vệ luận án, cấp bằng chưa được chặn đứng, mà cịn có
chiều hướng phức tạp và nghiêm trọng hơn.
-


Việc thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy

việc gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ, xây dựng các
phịng thí nghiệm trọng điểm còn chậm.
Nguyên nhân của các yếu kém trên, trước hết là do chưa có quan niệm
thống nhất và phù hợp với thực tiễn về quản lý nhà nước trong ngành giáo
dục, dẫn đến tình trạng nhiều khi chỉ thiên về chỉ đạo tác nghiệp, thiếu coi
trọng quản lý nhà nước về mặt luật pháp; phân cấp quản lý về giáo dục và
phân định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của từng cấp đối với giáo dục còn
chưa rõ ràng, chưa thống nhất, một số mặt còn chồng chéo, dẫn dến thực hiện
khác nhau giữa các địa phương, giữa ngành giáo dục với các cấp chính quyền
và các ngành chức năng khác.
- Công tác nghiên cứu khoa học giáo dục chưa đi vào giải quyết những vấn
đề bức xúc về lý luận và thực tiễn của ngành. Chậm đổi mới tư duy, chậm đề
ra các định hướng chiến lược và chính sách vĩ mơ đúng đắn để xử lý quan hệ
giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục.
7


- Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu và yếu về trình độ và năng lực, chưa đáp
ứng được u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, chưa
theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Một số cán bộ quản lý còn suy giảm về phẩm chất đạo đức.
Đây chính là những thách thức lớn đối với cơng tác quản lý giáo dục,
bởi nó thuộc chủ quan của ngành giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục là
khâu đột phá có ý nghĩa hết sức quan trọng hiện nay để đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục. Vậy phương hướng, biện pháp đổi mới nâng cao hiệu quả công
tác quản lý giáo dục được thể hiện ở những nội dung sau:
Trước hết, tiếp tục đổi mới tư duy giáo dục. Đây là nội dung quan

trọng, bởi mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội nhằm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển vào năm 2010 và về cơ bản trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi giáo dục phải phát triển mạnh mẽ để góp phần
thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Việc chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN; sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và cơng
nghệ; xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế; nhu cầu học tập ngày
càng tăng của nhân dân vừa là thời cơ, vừa tạo ra thách thức to lớn đối với
giáo dục nước ta. Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ,
trước hết là đổi mới về tư duy một cách sâu sắc. Cụ thể:
- Nhận thức sâu sắc hơn mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới là phát triển
con người Việt Nam với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp của dân tộc và của thời đại,
đáp ứng những đòi hỏi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc
tế. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo,
biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, có hồi bão, có ý chí vươn lên, tự lập
thân, lập nghiệp và góp phần đưa đất nước thốt khỏi tình trạng nghèo nàn và
lạc hậu.
8


- Phải nhận rõ nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục của dân, do dân, vì
dân, hướng tới một xã hội học tập. Xuất phát từ nhu cầu học tập của nhân dân
ngày càng tăng, do vậy hệ thống giáo dục không chỉ dành cho tuổi trẻ, mà còn
dành cho tất cả mọi người để học tập suốt đời.
-

Xã hội hoá học tập là giải pháp cơ bản để phát triển giáo dục. Cùng với

việc tăng ngân sách và điều chỉnh cơ cấu đầu tư để tập trung giải quyết các
mục tiêu ưu tiên, Nhà nước cần tạo cơ chế, mạnh dạn huy động nguồn lực và
trí tuệ từ nhân dân để phát triển giáo dục và có chính sách bảo đảm bình đẳng

giữa trường cơng lập và trường ngồi cơng lập.
- Giáo dục Việt Nam phải tăng cường hợp tác quốc tế để nhằm nâng cao khả
năng hợp tác và cạnh tranh của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục. Thơng qua việc hồn
thiện và triển khai thực hiện các văn bản pháp quy về giáo dục. Thực hiện
việc phân cấp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và các điều kiện thực
thi quyền hạn ở các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương.
Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục. Thông qua xây dựng hệ thống liên
thông giữa các lớp, cấp, bậc học trong toàn hệ thống, kể cả đối với hệ chính
quy và phương thức giáo dục khơng chính quy. Đối với giáo dục phổ thơng
cần qn triệt nguyên lý giáo dục toàn diện, bảo đảm chuẩn mực ở từng cấp,
bậc học. Trong giáo dục nghề nghiệp cần sớm hình thành hệ thống giáo dục
kỹ thuật- nghề nghiệp thống nhất bao gồm các loại hình đào tạo, đào tạo nghề
ngắn hạn, đào tạo công nhân, nhân viên kỹ thuật- nghiệp vụ sơ cấp, trung học
nghề…Với giáo dục đại học và sau đại học cần nghiên cứu và sắp xếp lại hệ
thống này với mục đích sao cho hệ thống này gọn, tinh và là hệ thống giáo
dục có trình độ học vấn và chun mơn cao nhất ở nước ta.
Đổi mới công tác quản lý cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. Đây là
nội dung rất quan trọng trong công tác đổi mới nâng cao hiệu quả công tác
9


quản lý giáo dục. Nội dung chủ yếu tập trung vào việc quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên sao cho đồng bộ về cơ cấu, đủ các loại hình giáo viên; đảm
bảo số lượng và chất lượng, cân đối về trình độ, có tính đến yếu tố ưu tiên
vùng, miền nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Làm tốt
công tác tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Tiếp tục tăng cường đầu tư cho giáo dục. Bởi đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển, vấn đề này đã được ghi tại điều 36, Hiến pháp năm

2013: “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư
khác”. Nghị quyết Trung ương lần thứ 2 (Khoá VIII) cũng đã chỉ rõ: “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Tại Hội nghị Trung ương 6 (Khoá IX)
đã kết luận: “Ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo đạt 18% tổng chi ngân
sách năm 2015, 20% tổng chi ngân sách năm 2020. Tốc độ tăng chi ngân sách
giáo dục hàng năm cao hơn tăng chi ngân sách”. Để tăng cường hiệu quả của
đầu tư cho giáo dục, cần thiết lập cơ chế phân cấp quản lý nhà nước về tài
chính. Nâng cao chất lượng các hoạt dộng kiểm sốt, giám sát tài chính thơng
qua cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt, kiểm định, công nhận chất lượng
đồng thời tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nguồn tài chính
cho địa phương và các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đổi mới quản lý chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục không chỉ
dừng lại ở kết quả của quá trình dạy và học trong nhà trường với những điều
kiện bảo đảm nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên…mà cịn tính
đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao
động địi hỏi về phẩm chất, đạo đức, tác phong cơng nghiệp, năng lực hành
nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức
sản xuất- dịch vụ…Do vậy, trong đổi mới quản lý chất lượng giáo dục cần:
Xây dựng và sớm hoàn thiện hệ thống đánh giá và đảm bảo chất lượng cho
các cấp học, bậc học và các loại hình đào tạo. Đảm bảo cho người học được
hưởng một nền giáo dục tồn diện, hình thành những giá trị nhân cách, phẩm
10


chất, kỹ năng, thái độ và kiến thức để thực hiện tốt vị trí xã hội và nghề
nghiệp mà mình đảm nhiệm. Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý tồn diện
các hoạt động giáo dục, trong đó là trọng tâm quản lý quá trình dạy và học,
gắn quá trình dạy học của nhà trường và cơ sở giáo dục với thực tiễn phát
triển kinh tế- xã hội làm cho người học thích ứng với thị trường sức lao dộng
ln có tính biến đổi và có tính năng động cao. Tăng cường công tác kiểm

định, kiểm tra, thanh tra chất lượng giáo dục thông qua xây dựng các bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng giáo dục cho từng cấp học, bậc học, cho từng ngành
nghề và tạo điều kiện cho các trường, các cơ sở giáo dục xây dựng thương
hiệu và tự khẳng định chất lượng giáo dục đối với xã hội, và được thị trường
chấp nhận.
Đổi mới kiểm tra, thanh tra giáo dục. Tập trung vào kiểm tra, thanh tra
công tác quản lý chuyên môn; thanh tra công tác quản lý nhân sự ;thanh tra
công tác quản lý tài chính, tài sản; thanh tra đánh giá, phân loại giáo viên và
cơ sở giáo dục; thanh tra thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.
1.2. Phương hướng, biện pháp đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý giáo dục ở các nhà trường quân đội hiện nay.
Các nhà trường quân sự là một bộ phận nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Với chức năng đào tạo cán bộ theo chức vụ, có học vấn tương ứng;
đào tạo hạ sỹ quan, nhân viên chuyên mơn kỹ thuật có tay nghề thực hành cao
cung cấp cho toàn quân. Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 (khoá VIII) về giáo dục và đào tạo; Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
IX, X và Nghị quyết số 93/ ĐUQSTƯ của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về
tiếp tục đổi mới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật và xây dựng trường chính quy, cơng tác giáo dục- đào tạo trong quân
đội đã có bước phát triển vượt bậc, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội nhân
dân Việt Nam ngày càng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Đóng góp vào thành tích chung đó khơng thể khơng nói đến vai trị của cơng
11


tác quản lý giáo dục- đào tạo trong quân đội, bởi các nhà trường quân sự đã
thấm nhuần sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng. Trên cơ sở quán triệt,
thực hiện nghiêm túc Chiến lược phát triển giáo dục đã từng bước đổi mới
công tác giáo dục- đào tạo, quan tâm đến công tác quản lý giáo dục từ việc
củng cố hệ thống các nhà trường quân đội, hình thành các bậc học, ngành học

để đáp ứng yêu cầu cơ bản về đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật
cho quân đội.
Các cơ quan công tác trong các nhà trường cũng được củng cố, kiện
toàn từ Bộ đến các cấp quản lý trường.
Công tác quản lý, điều hành quá trình đào tạo và các mặt khác của các
trường dần đi vào nền nếp, các văn bản quy định, quy chế về quản lý giáo
dục- đào tạo được xây dựng và ngày càng hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục bước đầu được kiện tồn, củng cố, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhất là trình độ quản lý.
Phương tiện kỹ thuật nhất là công nghệ thông tin phục vụ công tác quản
lý ngày càng được quan tâm đầu tư, nâng cấp.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới và xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại trong công tác quản lý giáo dục- đào tạo cần nhanh chóng khắc phục
những thiếu sót như:
Hệ thống nhà trường quân đội cịn có sự phân tán, khép kín nhất là các
trường sơ cấp chun mơn, kỹ thuật; chưa hình thành được những trung tâm
đào tạo và nghiên cứu khoa học mạnh; chưa tận dụng thế mạnh và kết quả đào
tạo của các trường dân sự trong công tác đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật
cho quân đội.
Chậm bổ sung các chương trình chuẩn cho từng cấp học, bậc học và
ngành học. Phương pháp đào tạo còn giản đơn, nặng về truyền thụ lý thuyết,
nguồn thông tin khoa học hạn hẹp.
12


Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn thiếu, chất lượng còn hạn chế
chưa tương xứng với nhiệm vụ theo nội dung chương trình, quy trình đào tạo
mới và khả năng làm tham mưu đề xuất và nghiên cứu xây dựng quy hoạch,
kế hoạch cho đào tạo. Theo số lượng thống kê năm 2020 số lượng cán bộ

QLGD của 19 học viện, trường sỹ quan hiện có 2527 đ/c, so với biên chế
(2588 đ/c) thì thiếu khơng nhiều chỉ có 2,4%. Về chất lượng: 65,2% có trình
độ đại học, 14,5% có trình độ sau đại học, 0,5% được đào tạo và 21% được
bồi dưỡng về kiến thức QLGD. Như vậy, tỷ lệ được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức QLGD là còn quá thấp.
Cơ chế quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác của các trường chưa chặt
chẽ, tập trung thống nhất. Việc phân công, phân cấp và phối hợp giữa các cơ
quan chức năng và các ngành nghiệp vụ để giải quyết có hiệu lực các vấn đề
cần thiết của các trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chưa được rõ ràng;
cịn có sự chồng chéo hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ.
Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của học viên và giáo viên còn lạc hậu so với đơn vị và nhiều
trường dân sự.
Việc phân cấp ban hành các văn bản pháp quy như quy định mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, nghiên cứu khoa học phục vụ
giáo dục- đào tạo, huy động các nguồn lực, quy định về khen thưởng, thanh
tra, kiểm tra cũng chưa rõ ràng, hợp lý dẫn đến tình trạng văn bản ban hành
nhiều nhưng hiệu lực pháp lý không cao, thực hiện chưa được đầy đủ, triệt để.
Việc nắm nội dung và ý thức chấp hành các văn bản pháp quy của một số ít
cán bộ QLGD cịn hạn chế , công tác thanh tra, kiểm tra ở các cấp chưa được
quan tâm đúng mức.
Để đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
các nhà trường quân sự đã đề ra một số phương hướng, biện pháp sau:
13


Một là, kiện tồn các cơ quan cơng tác nhà trường. Các nhà trường
quân sự nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, được Bộ Quốc phòng quyết
định thành lập, theo quy hoạch, kế hoạch tổ chức lực lượng trong qn đội.
Được Chính phủ quyết định cơng nhận đào tạo bậc học (cao đẳng, đại học,

sau đại học…) và phân cấp quản lý theo phạm vi tổ chức quân đội nhân dân
Việt Nam. Nhà trường quân sự được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật Giáo dục, Điều lệ công tác nhà trường quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của nhiệm vụ giáo dục- đào tạo trong
quân đội, do vậy tổ chức bộ máy quản lý nhà trường quân sự phải được
thường xuyên kiện toàn đủ biên chế theo quy định; thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ mà Luật và Điều lệ quy định như: Tổ chức đảng là các đảng bộ, chi
bộ, giữ vai trò lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt hoạt động của nhà
trường; Giám đốc (hiệu trưởng) là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, Bộ
Quốc phòng về tổ chức, lãnh đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của nhà trường;
Các cơ quan nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ Quốc
phòng; phục vụ có hiệu quả cho mọi hoạt động của nhà trường quân sự; Các
khoa giáo viên, tổ bộ môn là lực lượng quan trọng nhất chịu trách nhiệm bảo
đảm chất lượng bộ mơn, giữ vị trí chủ yếu trong việc nâng cao trình độ học
vấn cho học viên ở nhà trường quân sự; Các đơn vị học viên là tập thể cơ sở
giáo dục, quản lý, rèn luyện học viên…Các tổ chức bộ máy quản lý này quan
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của
nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo, hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
Hai là, xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục- đào tạo của nhà
trường.Đặc trưng cơ bản của quản lý Nhà nước là quản lý xã hội bằng quyền
lực và pháp luật. Điều đó có nghĩa là, cơ quan, cá nhân người quản lý cần
phải xây dựng được một hệ thống văn bản pháp quy khoa học, có tính khả thi
cao. Như vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo dục-đào
14


tạo nói chung, cơng tác quản lý giáo dục- đào tạo trong quân đội nói riêng
nhất thiết phải đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý sao cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của các nhà trường quân đội trong giai đoạn

mới. Thông qua việc ban hành những văn bản tổ chức thực hiện nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục- đào tạo của nhà trường; hoặc đổi mới mục tiêu, nội
dung, chương trình đào tạo… u cầu phải có tính khoa học, tính khả thi cao,
việc soạn thảo các văn bản này phải dựa vào các văn bản pháp quy về giáo
dục- đào tạo chung của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ và các quy định của Bộ
quốc phịng. Trong q trình soạn thảo văn bản nhất thiết phải bổ sung những
văn bản còn thiếu. Nhanh chóng rà sốt, loại bỏ, điều chỉnh, sửa đổi những
văn bản khơng cịn phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Thực hiện
phân cấp quản lý mạnh mẽ trong nhà trường từ Ban giám hiệu cho đến các
phòng, khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên…một cách hợp lý, tránh
chồng chéo hoặc để trống lĩnh vực, nội dung cần quản lý, phát huy quyền tự
chủ, tự quyết, tự chịu trách nhiệm của giám đốc (hiệu trưởng) trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Khi có các văn bản thì tổ
chức hướng dẫn, triển khai, định kỳ kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Ba là, đổi mới nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, thanh tra. Thường
xuyên ban hành, sửa đổi các văn bản về kiểm tra, thanh tra cho phù hợp với
thực tiễn nhiệm vụ của nhà trường. Quá trình kiểm tra, thanh tra phải đúng
quy trình và phương pháp, chú ý yếu đâu kiểm tra đấy, tránh tình trạng kiểm
tra, thanh tra tràn lan. Song định kỳ quý, 6 tháng, cả năm kiểm tra, thanh tra
toàn diện trên tất cả các mặt, các nội dung; nhận xét, đánh giá phải chính xác
kịp thời khen thưởng, động viên. Nhưng cũng phải chỉ ra những điểm còn tồn
tại để khắc phục. Làm tốt cơng tác kiện tồn đội ngũ cán bộ thanh tra mỗi khi
có sự thay đổi về biên chế và tổ chức.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất
cho đội ngũ cán bộ quản lý và làm công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng
15


giáo dục- đào tạo. Thực tiễn đã chỉ rõ đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục- đào
tạo trong quân đội hiện nay vừa thiếu, vừa yếu, lại chưa đồng bộ, do hình

thành từ nhiều nguồn khác nhau; phần đơng lại chưa được đào tạo, bồi dưỡng
đầy đủ về kiến thức quản lý nói chung và kiến thức quản lý giáo dục- đào tạo
nói riêng. Vì vậy, trên cơ sở quy hoạch xây dựng kế hoạch định kỳ bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ quản lý giáo dục cho cán bộ quản lý giáo dục. Làm tốt
công tác tạo nguồn , lựa chọn các đồng chí có kinh nghiệm trong quản lý, chỉ
huy đơn vị, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, trình độ để cho đi học các lớp
về quản lý giáo dục.
Để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra các nhà trường
trong quân đội cần làm tốt cơng tác kiện tồn đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm
tra. Lựa chọn, bố trí, sử dụng những đồng chí có đủ phẩm chất và năng lực.
Các nhà trường khẩn trương nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy chế
thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục- đào tạo sao cho phù hợp với mục tiêu
đào tạo của nhà trường, làm cơ sở pháp lý để tiến hành công tác thanh tra,
kiểm tra.
Năm là, tăng cường đầu tư và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện
đại vào cơng tác quản lý giáo dục. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí trên
cấp để mua sắm những trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của giáo viên và học viên, đồng thời đưa các trang thiết
bị, cơ sở vật chất này phục vụ cho công tác quản lý giáo dục và đào tạo. Phát
huy hiệu quả của khoa học công nghệ thông tin để phát triển các phần mềm và
ứng dụng chúng vào trong công tác quản lý giáo dục- đào tạo và nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
Tóm lại, đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo
dục và đào tạo trong các nhà trường quân đội là một vấn đề hết sức phức tạp,
vừa mang tính lý luận, tính thực tiễn, tính khoa học cao vừa mang tính nghệ
thuật và có tính đặc thù qn sự, địi hỏi các chủ thể quản lý, công tác quản lý
16


giáo dục- đào tạo phải bám sát vào sự phát triển của lý luận và thực tiễn của

công tác quản lý giáo dục nói chung, trong quân đội nói riêng, để có những
phương hướng, biện pháp đổi mới cơng tác quản lý giáo dục sao cho phù hợp
để mang lại hiệu quả chất lượng trong công tác quản lý giáo dục và đào tạo
của các nhà trường, góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới và xây dựng quân đội ngày càng cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ và từng bước hiện đại; xây dựng các nhà trường quân đội chính quy,
hiện đại và vững mạnh tồn diện.
2. ý nghĩa trong việc đổi mới cơng tác quản lý hoạt động rèn luyện kỷ luật
của học viên trong các nhà trường quân đội.
Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo dục có ý
nghĩa hết sức quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn. Về lý luận giúp chúng ta
đổi mới cơ bản về mặt tư duy trong xác định mục tiêu giáo dục hiện nay là
đào tạo, xây dựng thế hệ những con người Việt Nam mới, có bản lĩnh, tự chủ,
trung thực, năng động, sáng tạo, có hồi bão, có ý chí vươn lên, biết hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh, biết lập thân, lập nghiệp, biết làm giàu cho bản thân
và góp phần làm giàu cho đất nước, thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập của
dân tộc, có đạo đức, phong cách phù hợp với yêu cầu của nền cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, gìn giữ bản sắc truyền thống dân tộc Việt Nam và chủ động
hội nhập được với khu vực và quốc tế; đổi mới phương thức quản lý giáo dục
theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước; giúp cho chúng ta đề ra
được những chính sách, chủ trương, đề án phù hợp với thực tiễn của đất nước
như đề án phát triển đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý; giúp chúng ta
xây dựng và phát triển lý luận về nền giáo dục Việt Nam định hướng XHCN,
bổ sung hồn thiện đường lối, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, mở cửa giao lưu, hợp
tác, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đồng thời giúp chúng ta dự báo, xây
17


dựng Tầm nhìn và Chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo cho những năm

tiếp theo của thế kỷ XXI.
Về mặt thực tiễn giúp các cơ sở giáo dục phát huy được tính chủ động,
tính tự chủ, trách nhiệm trong giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức
xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực hiện nay. Làm cho nền giáo
dục và đào tạo nước ta chuyển biến rõ rệt, tạo tiền đề vững chắc cho bước
phát triển tiếp theo đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Trong quá trình đào tạo đội ngũ sỹ quan, hạ sỹ quan, đội ngũ nhân viên
chuyên môn kỹ thuật phục vụ sự nghiệp củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN. Các nhà trường quân sự bên cạnh việc truyền thụ
những kiến thức cơ bản theo nội dung, chương trình đào tạo theo quy định
của từng cấp học, bậc học và ngành học, trong những năm qua cịn làm tốt
cơng tác giáo dục, quản lý hoạt động rèn lyện kỷ luật của các học viên. Đã
đào tạo và bồi dưỡng được một số lượng lớn cán bộ và nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật các loại, đáp ứng được một phần quan trọng yêu cầu về số
lượng và từng bước nâng cao chất lượng. Phần lớn các đối tượng tốt nghiệp ra
trường đã đảm nhiệm được chức vụ ban đầu, có tay nghề khá, có khả năng
phát triển lên chức vụ tiếp theo, có bản lĩnh chính trị vững vàng trước tình
hình phức tạp, có trình độ kiến thức tương đối cơ bản và có năng lực hồn
thành các nhiệm vụ được giao. Công tác quản lý, điều hành quá trình đào tạo
cũng như quản lý hoạt động rèn luyện kỷ luật của học viên của các trường đã
dần đi vào nền nếp. Nhiều trường đã tích cực, chủ động, nghiêm túc triển khai
chỉ thị về xây dựng nhà trường chính quy, mẫu mực, vững mạnh tồn diện
bước đầu đạt kết quả tương đối tốt. Nhiều học viên chấp hành nghiêm các chế
độ, kỷ luật quân đội, pháp luật Nhà nước, xây dựng cho mình có phẩm chất
đạo đức, lối sống trong sạch lành mạnh, giữ vững danh hiệu “Bộ đội Cụ Hồ”,
người quân nhân cách mạng. Tuy nhiên, cũng cịn khơng ít học viên khơng
18



chịu rèn luyện, chấp hành kỷ luật khơng nghiêm, cịn vi phạm chế độ quy
định như quy định về việc sử dụng xe máy khi tham gia giao thơng, có trường
hợp gây ra tai nạn; hoặc quy định về cấm uống rượu, bia trong giờ hành
chính, trong khi đang làm nhiệm vụ…Tất cả những trường hợp trên đều vi
phạm phải xử lý kỷ luật.
Để đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động
rèn luyện kỷ luật của học viên các nhà trường quân sự đã đề ra một số biện
pháp:
Một là, phải nắm chắc đặc điểm tõm lý học viờn để tác động,
điều khiển, ngăn ngừa các dấu hiệu vi phạm kỷ luật, hạn chế thấp
nhất hậu quả xảy ra: Với học viờn mới tốt nghiệp phổ thụng trung học
thi đỗ và vào trường học cũn bị ảnh hưởng nhiều bởi thói quen sinh
hoạt và nếp sống ở nhà, chưa thích nghi kịp với đời sống quân ngũ
nên dễ vi phạm quy định của đơn vị một cách không cố ý. Trường hợp
này đội ngũ cán bộ quản lý cỏc cấp phải tạo điều kiện để học viờn
nhanh chúng hoà nhập khụng ''tự phỏt'' trở thành thúi quen xấu, cắt
cử cụng tỏc phải rừ ràng, cụ thể, cầm tay chỉ việc, quản lý chỉ huy
bằng mệnh lệnh. Đối với học viờn đó qua một vài năm học hay có tư
tưởng "lính cựu'', coi chế độ điều lệnh hầu như ý nghĩa tác dụng kém
hiệu quả, đặc biệt tư tưởng ấy thường xảy ra ở đơn vị cú cả học viờn
mới tốt nghiệp phổ thụng vào trường học và học viờn đó qua cụng tỏc
tại đơn vị về học. Do vậy, người cỏn bộ lónh đạo, chỉ huy quản lý học
viờn phải sắp xếp cụng việc một cỏch khoa học, bố trớ cho học viờn
cũ thực hiện những nhiệm vụ đũi hỏi phải cú kinh nghiệm, tớnh gương
mẫu như giao phụ trách các tổ, nhóm cơng tác, học tập, lao động,
huấn luyện... để tận dụng tâm lý ''đàn anh'' phục vụ cho ý định chung
của chỉ huy đơn vị và nhà trường.
19



Hai là, phải xây dựng môi trường kỷ luật lành mạnh và thái độ
đũi hỏi lẫn nhau trong chấp hành kỷ luật: Môi trường kỷ luật được
hỡnh thành từ việc duy trỡ cỏc chế độ, nền nếp trong ngày vừa để
tăng cường giáo dục ý thức trỏch nhiệm và tinh thần kỷ luật của học
viờn thông qua hoạt động thực tiễn, vừa để quản lý, giám sát mọi hoạt
động của cá nhân và tập thể, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vi
phạm có thể xảy ra. Mơi trường kỷ luật cũn là ''cỏi nền" diễn ra cỏc
hoạt động sống, các mối quan hệ hàng ngày của quân nhân (học
viờn), nú chi phối mạnh mẽ đến tính kỷ luật của cá nhân và tập thể. Từ
đó nảy sinh nhu cầu quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, tác động giám sát
chất lượng hiệu quả và bày tỏ thái độ đồng tỡnh hay phản ứng trước
những hành vi vi phạm kỷ luật của đồng đội. Đây là cơ sở quan trọng
hỡnh thành ý thức trỏch nhiệm, bảo vệ danh dự tập thể, dỏm đấu
tranh để giữ nghiêm kỷ luật Quân đội và nền nếp xây dựng đơn vị
chính quy, mẫu mực. Ở đây người quản lý chỉ huy đơn vị học viờn cần
quản lý tốt cỏc mối quan hệ và giỏo dục ý thức tập thể, định hướng
dư luận tích cực để điều chỉnh thái độ, hành vi của từng cỏ nhõn học
viờn.
Ba là, giải quyết triệt để biểu hiện "theo đuôi", khắc phục tâm lý
"coi thường việc nhỏ" trong mỗi quân nhân, kịp thời ngăn ngừa, chấn
chỉnh các hành vi và các vụ việc vi phạm kỷ luật: Trong một tập thể
qũn nhõn (học viờn) thường chứa đựng ba nhóm: Tích cực, trung
bỡnh và tiờu cực. Nhúm trung bỡnh cú thỏi độ "lập lờ, ba phải", cần
tác động để đẩy nhóm này về phía tích cực. Nhóm tiêu cực dễ "a dua,
học đũi", nếu khụng ngăn chặn sẽ lây lan trong tập thể. Bởi lẽ, sự tiếp
xúc, quan hệ thường xuyên sẽ dẫn đến tâm lý hoà nhập. Nếu sự hoà
nhập đó là tích cực sẽ tác động tốt đến cơng việc, ổn định tổ chức;
20



nếu sự hoà nhập tiêu cực sẽ tác động tới hiệu quả nhiệm vụ. Biểu
hiện tâm lý "coi thường việc nhỏ" trong nếp sống, sinh hoạt hàng ngày
do ý thức giản đơn, thiếu tỷ mỷ gây ra, người chỉ huy phải "nắm" được
đối tượng "chủ chũm" để kịp thời cảm hoá, điều chỉnh riêng, kết hợp
với lấy tập thể rèn cá nhân một cách cương quyết nhưng luôn mở ra
hướng phấn đấu nhằm mục đích cuối cùng là xây dựng một tập thể
thống nhất về ý chớ và hành động, trên cơ sở kỷ luật tự giác nghiêm
minh. Người chỉ huy phải khéo léo tỡm ra mặt ưu điểm để biểu dương
nhân rộng điển hỡnh tiờn tiến, tạo ra hai thỏi cực riêng biệt nhằm
chuyển hoá mặt tiêu cực, bổ sung, tăng cường mặt tích cực. Mặt
khác, phải thường xuyên duy trỡ "đều tay" các chế độ, tránh hạ thấp
yêu cầu khiến cho chiến sỹ có sự phân biệt chế độ này, nhiệm vụ kia
dẫn tới tự ti, tuỳ tiện vi phạm khuyết điểm. Trường hợp xảy ra vi phạm
kỷ luật, phải xem xét chính xác động cơ, mục đích, nguyên nhân sâu
xa, phải giải quyết dứt điểm lỗi phạm từ bên trong, có vậy mới bảo
đảm cho đơn vị ổn định lâu dài và vững chắc.
Bốn là, phỏt huy vai trũ của mọi tổ chức trong và ngoài đơn vị
cùng tham gia quản lý kỷ luật, ngăn chặn những tác động tiêu cực từ
mơi trường bên ngồi: Đội ngũ cán bộ quản lý lónh đạo, chỉ huy đơn vị
học viờn không thể quản lý hết mọi hoạt động của từng chiến sỹ mà
phải thụng qua hệ thống trực ban, trực nhật, tổ 3 người, phân đoàn,
chi đoàn... để nắm bắt và phản ánh tỡnh hỡnh kỷ luật trong đơn vị.
Song điều quan trọng trước hết là ý thức tự giỏc, tự quản và vai trũ
quản lý lẫn nhau giữa cỏc quõn nhõn (học viờn), nhất là khi ra khỏi
doanh trại khụng có cán bộ hay người phụ trách kiểm sốt hành động
thường xun. Do vậy, ngồi ý thức tự giỏc của cỏc quõn nhõn, phải
phỏt huy vai trũ của mọi tổ chức trong đơn vị, kết hợp chặt chẽ với
21



chính quyền địa phương, nhân dân và gia đỡnh để quản lý bộ đội.
Biện pháp này đặc biệt quan trọng trong thời gian học viờn nghỉ dài
ngày ở gia đỡnh (nghỉ hố, nghỉ tết, nghỉ tuyển sinh) hoặc khi huấn
luyện dó ngoại kết hợp làm cụng tỏc dõn vận, hoặc khi đi thực tập tại
cỏc đơn vị trong tồn qũn. Yêu cầu đặt ra là, người cán bộ quản lý
chủ trỡ đơn vị phải thường xuyên có mối liên hệ mật thiết với địa
phương, gia đỡnh học viờn, tạo được niềm tin cần thiết để họ tự giác
phối hợp vỡ sự tiến bộ của con, em mỡnh.
Năm là, đề cao tính gương mẫu và ý thức chấp hành kỷ luật của
đội ngũ cán bộ, sĩ quan trực tiếp quản lý đơn vị: "Khơng thể có qn
đội chính quy nếu như cán bộ không mẫu mực". Nếu ở một đơn vị học
viờn mà đội ngũ cán bộ, sĩ quan quản lý ln gương mẫu, ''chuẩn'' về
lời nói, hành động và việc làm thỡ hầu như chiến sĩ không hề vi phạm
kỷ luật cũn khụng thỡ ngược lại. Thực tiễn cho thấy, mọi kết quả
hồn thành nhiệm vụ của đơn vị khơng tách rời những nỗ lực riêng
của từng cán bộ lónh đạo, chỉ huy quản lý đơn vị. Bởi lẽ, người cán bộ
lónh đạo, chủ trỡ quản lý đơn vị cú sức mạnh sẽ tác động to lớn đến
tinh thần và hành vi của mọi quân nhân thuộc quyền. Song, cái "uy"
của người cán bộ phải được tạo nên từ chính cử chỉ, việc làm thực
tiễn, được tập thể thừa nhận, chứ khơng phải từ cái quyền áp đặt,
cấm đốn bộ đội. Một số đơn vị cơ sở hiện nay, vẫn cũn cỏn bộ tự
cho mỡnh cỏi quyền cấm đoán bộ đội mà khơng cho giải thích cụ thể,
đó làm nảy sinh thỏi độ phản ứng, tũ mũ trước những điều bị cấm
đoán. Và kết quả là, càng cấm đoán bao nhiêu thỡ vi phạm kỷ lu ật
càng xảy ra nhiều bấy nhiều. Do vậy, người cán bộ không nên cứng
nhắc, áp đặt, mệnh lệnh chủ quan mang tính cưỡng chế... mà phải
xem xét đến thái độ của người thực hiện trên cơ sở giáo dục xây dựng
22



cho được nhu cầu nếp sống có kỷ luật. Một trong những biện pháp có
sức thuyết phục nhất chính là sự mẫu mực của đội ngũ cán bộ, thông
qua hỡnh thức giỏo dục nờu gương để chiến sỹ học tập, noi theo.
KẾT LUẬN.

Đổi mới nõng cao chất lượng, hiệu quả cụng tỏc quản lý giỏo
dục giữ vị trớ, vai trũ hết sức quan trọng trong sự nghiệp cụng nghiệp
hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. Bởi hoạt động giỏo dục mang tớnh xó hội
rộng lớn, cũng như cỏc nước trờn thế giới, hệ thống giỏo dục nước ta
với tư cỏch như một định chế nhà nước- xó hội cú một quỏ trỡnh
hỡnh thành và phỏt triển trong những giai đoạn, bối cảnh kinh tế- xó
hội nhất định và chịu sự tỏc động, chi phối của cỏc nhõn tố chớnh trị,
kinh tế, xó hội, văn hoỏ và cỏc giỏ trị truyền thống.v.v.. trong tiến trỡnh
phỏt triển của lịch sử. Đồng thời hệ thống giỏo dục nước ta cũn chịu
sự tỏc động và chi phối của cỏc xu hướng phỏt triển chung của thế
giới thụng qua quỏ trỡnh giao lưu và hợp tỏc quốc tế, đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay khi xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoỏ đó và
đang tiến triển mạnh mẽ. Đỳng như nhận định của tổ chức UNESCO,
quỏ trỡnh phỏt triển của cỏc quốc gia về giỏo dục núi chung và về cơ
cấu hệ thống giỏo dục núi riờng đó và đang phải xử lý những quan hệ
giữa quốc gia và quốc tế, giữa truyền thống và hiện đại, giữa cỏ nhõn
và cộng đồng, giữa quy mụ và chất lượng… Việc xử lý đỳng đắn cỏc
mối quan hệ trờn là chỡa khoỏ mở hướng tương lai cho sự nghiệp
phỏt triển giỏo dục ở nước ta núi chung và phỏt triển hệ thống giỏo
dục núi riờng. Song cũng như bất cứ cỏc hệ thống kinh tế- xó hội khỏc
như hệ thống kinh tế, hệ thống y tế, hệ thống nhà nước v.v…hệ thống
giỏo dục nước ta phỏt triển theo cỏc quy luật chung của đời sống
chớnh trị- xó hội và cỏc quy luật riờng đặc thự của từng hệ thống. Sau
23



hơn 30 năm đổi mới và 6 năm thực hiện Chiến lược phỏt triển giỏo
dục giai đoạn 2010- 2020, sự nghiệp giỏo dục và đào tạo nước ta đó
cú những bước phỏt triển và bước đầu đó đỏp ứng được phần nào
nhu cầu của sự nghiệp phỏt triển kinh tế- xó hội, bảo vệ Tổ quốc, an
ninh quốc phũng. Cơ cấu hệ thống giỏo dục từng bước được hoàn
thiện song chưa hoàn toàn thớch hợp và cũng chưa đạt được tớnh
hiệu quả cao, nhất là đối với những đũi hỏi mới của thời kỳ đẩy mạnh
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. Do vậy và hơn lỳc nào khỏc
là chỳng ta phải đổi mới tư duy, phỏt triển sự nghiệp giỏo dục gắn với
phỏt triển nguồn nhõn lực đỏp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nhõn
dõn. Đổi mới cụng tỏc quản lý giỏo dục, để phự hợp với nguyờn tắc
“xõy dựng xó hội học tập” với hai nội dung cơ bản đú là mọi người đều
được học và học thường xuyờn suốt đời, đỏp ứng với lũng mong mỏi,
hằng mơ ước của Hồ Chủ Tịch: “Ai cũng cú cơm ăn, ỏo mặc, ai cũng
được học hành”. Chấn hưng nền giỏo dục nước nhà, thực hiện tốt
mục tiờu giỏo dục: nõng cao dõn trớ, đào tạo nhõn lực và bồi dưỡng
nhõn tài vỡ mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn
chủ, văn minh.
Là một cỏn bộ, đảng viờn rất vinh dự cho tụi là được học lớp quản lý giỏo
dục, tụi thấy mỡnh cần phải học tập tốt hơn, nắm vững những kiến thức cơ
bản về cụng tỏc quản lý giỏo dục; quan điểm, đường lối, chớnh sỏch, cỏc văn
bản luật, quy chế, quy định của Đảng, Nhà nước về cụng tỏc giỏo dục- đào
tạo. Để sau này ra trường biết vận dụng thực hiện tốt chức trỏch nhiệm vụ
được giao, đào tạo được nhiều đội ngũ sỹ quan tương lai cú phẩm chất nhõn
cỏch và năng lực hành động giỏi; vừa “hồng”, vừa “chuyờn”, gúp phần xõy
dựng quõn đội ngày càng cỏch mạng, chớnh quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, làm thất bại mọi õm mưu thủ đoạn chống phỏ của cỏc thế lực thự địch
24



bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đồng thời xõy dựng nhà trường
chớnh quy, mẫu mực và vững mạnh toàn diện.

25


×