Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Công trình ga và đường tàu điện ngầm: Phần 1 - NXB Xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>G S .I U .S . P R Ơ L Ĩ P , G S .Đ .M . GÔLITSƯNSKI, G S . A . P . L Ê Đ IA É P</b>


<b>CỊNG TRÌNH</b>



G A V À Đ V Ờ N G


TÀU ĐIỆN NGẦM



<i>.\iiU 0i d ịc h</i> : TS. N G U Y ÊN ĐỨC NCỈUỒN


<i>lỉi c u (lính</i> : (iS, rS K ll. NCìlỉYHN \'Á N Q U Ả N G


<i>(Tái bản)</i>


<b>NH À X U Ấ T BẢN XÁY D ự N G</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI G I Ớ I T H I Ệ U</b>



<i>H ầu hết các nước tiên tiến trên th ế giới đều có hệ thống công trinh</i>


<i>tàu điện ngầm hiện đại. Đảy là phương tiện giao thông ngầm đô thị</i>


<i>rất cần thiết và rất hiệu quả.</i>



<i>H iện nay ở thành p h ố Hồ Chí M inh và Hà N ội đang có d ự án xây</i>


<i>dựng hệ thống công trinh tàu điện ngầm và sẽ khởi công trong tương</i>


<i>lai gần.</i>



<i>Dĩ nhiên trong thời gian đầu, chúng ta p h ả i thuê chuyên gia nước</i>


<i>ngồi thiết kế, thi cơng và chuyển giao công nghệ. Trong tương lai</i>


<i>chúng ta p h ả i tiến tới làm. chủ công nghệ này.</i>



<i>Đê chuẩn bị khản trương phục vụ đào tạo kỹ sư xây dựng cơng</i>


<i>trình ngầm đô thị trong nước củng như cung cấp tài liệu về công trinh</i>



<i>tàu điện ngầm cho các nhà quản lý, các chuyên gia và bạn đọc quan</i>


<i>tâm tham khảo, Nhà xuất hản Xây dựng chọn dịch cuốn</i>

<b> “Công trì nh</b>


<b>ga và đường tàu điện ng ầ m” </b>

<i>của các giáo sư IU.S.FRƠLốPj</i>


<i>Đ M .G Ơ LỈTSƯ NSKI; A.P.LÊĐIẮP xuất bản tại Matxcơva năm 200L</i>


<i>Cuốn sách gồm 6 phần với 17 chương mục do TS. Nguyễn Đức Nguôn</i>


<i>dịch và G S.TSKH. Nguyễn Văn Quảng hiệu đính.</i>



<i>Quá trinh xuất bản chắc khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận</i>



<i><b>đư Ợ c n h ữ n g đ ó n g g ó p q u ý b á u c ủ a b ạ n đ ọ c đ ể c u ố n s á c h đ ư ợ c h o à n</b></i>


<i>thiện hơn.</i>



<i>Mọi ỷ kiến góp ý xin gửi về N hà xu ấ t bản X ây dựng hoặc trực tiếp</i>


<i>cho các dịch giả theo địa chỉ (ĐT): 0903201380 - 0912768334.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỞ ĐẨU</b>



B ên cạnh sự giái quvết bài toán quv hoạch kiến Irúc và vân đề kết cấu công Irình các
khu \ ’ực khai ihác. sự phát Iriển d ô ihị hiẽn dại còn yèu cáu phải ho àn thiện hệ thống
íỉiao th ơ n g nội thị. Irước tiên là phiìn eiao ih ỏn a \'ãn c h u y ên hành khách. Sự lãng trưởng
vòng q u a y h àn h khách, tăng độ dài vận chuyón, sự cần thiết oiảm thời gian đi lại. đòi hỏi
phải tâ n g tốc đ ộ giao thôno đổiiH tliời tăiia độ lin cậy. đ ộ an toàn và tiện nghi vận
c h u y ể n hành kh ách. Trong các đieu kiện đỏ Ihị lớn hiện đại. cô n g trình tàu điện n a ầ m -
đ ườ ng sãl n s o à i tuy ến phơ' ihố m ãn hoàn toàn các vẽu cầu đó.


() N g a có lứi 11 đô Ihị lớn. nơi do có sự phức tạp đặc biệt cúa vấn đổ giao ih ổ n s , các
có ng irìn h làu đ iên n g ầ m đ an g được thiết k ế và xây dựng, ở Matxcof\'a. X an h Pêtecbua,
N h iz n h i N ov og orot, No voxibirxk, X am ar, E katerin bu rk , các cơ n g trình tàu điện ng ầm
đ a n g hoạt đ ộ n g và liếp tục được phát triến. Đ ộ dài tổng c ộn g của các tuy ến hiện hoạt


đ ộ n g lại các đ ô ihị đó đến nãm 2000 là 401 km. C ông lác x ây dựng c ô ng trình tàu điện
ng ầm ớ O m x k , T rcliab in xk , K raxnoiark, K azan và U ph đ ang được tiến hành. Sự cần
thiết củ a cơ n g trình làu điện ng ầm Irong các sơ đổ phát u iê n giao th ôn g tổng hợp vận
c h u y c n h ành kh á ch dô Ihị R o slo pn ad on u và Permi dã (lượr hiận cứ.


M ỏi dô thị mới, nơi công tác xây dựng cơng trình tàu đ iện n g ầ m được bát đầu, mỗi
tuyến đườníí mới tại cơng irình làu điện n gầm hiện có - đ ó là trang m ới trong thiết k ế và
xây dựng, sự tìm tịi sáng tạo k hơ n g ngừng và sự làm giàu kinh n g h iệ m đã có.


C ác cơ n g trình tàu điện ngầin - đó là tổ hợp các hạng m ụ c c ơng trình, sự tạo thành
c h ú n g - m ộ t trong những lĩnh vực kỹ thuật khó khăn và phức tạp c ủ a c ôn g tác xây dựng
hiện đại với giá thành cao. Do đ ó vấn đề chu ẩn bị đội n gũ kỹ sư - đưòĩig ng ầm có
c h u y ê n m ô n c ao với sự hiểu biết nghề nghiệp cần thiết tron g lĩnh vực xây dựng cơng
trìn h tàu đ iện n g ầ m có ý ng hĩa rất lớn.


Cấu trúc và nội d un g q u y ể n sách được trình bày tương ứng với chương trình mơn
“ Đ ườn g hầm và c ịn g trình tàu điện n g ầ m " . Sự nghiên cứu sơ bộ của các sinh viên trong
c h ư ơ n g trình liên quan “Đ ường h ầm xây dựng bằng phương pháp m ỏ ” và “Đ ườn g hầm
x â y dựng bằng phương pháp kh iê n " là tiền đề xác định đặc đ iể m tài liệu trình bày.


N g h iê n cứu “ C ơng trình ga và đường làu điện n g ầ m ” , các sinh viên cần:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- H iểu biết n h ữ n g n g u y ê n tắc Cử bản thiết kê cịng trình làu điện n gầm , kết Cấu ccng
trình tuyến, các giải ph á p kết cấu và quy hoạch không gian tổ hợp ga và các nút chiu;ển
tàu, các sơ đồ cô n g n g h ệ - tổ chức sản xuất trong các điều kiện xâv d ựng khác nhau.


- Biết thiết k ế k ết cấu các cơno trình nối ga và tổ họp 2a; xác định aiải pháf) ÍUV
h o ạ ch và các th ô n g số kết cấu c ơ bản của s a cịng trình tàu điện n a ầ m trong tình hnh
xây dựng đơ thị và các đ iều kiện địa chất cơniỉ trình khác nhau; xác đ ịn h tái trọn.g c-n



<b>kết cấ u c h ịu lực c ô n g trình n g ầ m và thực h iệ n tính tốn ch ú n g , s o ạ n thảo c á c sơ đ ồ C(;ig</b>


ng h ệ tổ chức sản x u ấ t về x ây dựng ga làu điện ngầm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Phầnl</b>



<b>CỊNG TRÌNH TÀU ĐIỆN NGẦM - GIAO THỊNG HÀNH KHÁCH</b>


<b>NGỒI TUYẾN PHỐ CỦA CÁ C ĐƠ THỈ LỊN</b>



<b>Chương I</b>



<b>CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỂ CƠNG TRÌNH TÀU ĐIỆN NGẦM</b>



<b>i.l. CƠN(Ỉ TRÌNH TÀU ĐIỆN NCẤM TRONC, HỆ THỐNG (ỈIAO THÔN(Ỉ ĐÔ THI</b>



Sự tãng trướng dàn số nhanh, sự phái Irien các đường trục giao thông, n ăng lượng, sự
táng trướng inức đ ộ nguy hiểm của môi Irườna siiih thái là dấu hiệu đặc trung của đ ô th
1()Ì1 hiện đại ờ các nước khác nhau irên th ế giới. X u hướng tăng trưởng dân số đò th
tio n g các nước tiê n th ế giới ch o trong bảng 1.1.


Giai q u v ế l bài toán giao ihơng đó ihị liên quan đầu liên, tới sự tãng trướng số lượng
òtò, vượt 4 - 5 lần tốc độ tăng dân sô, tới sự làn tiụng kh ả n ă n g th õ n g xc của các đường
trục luyến p h ố và k hô ng đủ chỗ đỗ cho các ỏtô là inột trong những vấn đc cơ bản.


Cấu trúc các đô thị hiện đại sẽ vô nghĩa nếu thiếu m ạn g lưới phàn n h ánh của các
dư ờ n g trục giao thông. Bằng các “động m ạ c h ” cùa m ìn h m ạ n g lưới giao th ôn g luồn lách
q u a tất cả các “ c ơ q u a n ” côni; nghiệp và dân sinh của th àn h phố, đ ả m bảo sự di chuyển
c ủ a nhân d â n theo các hướng khác nhau.


Khi đô thị phát triển nhanh, khối lượng vận chu yển h ành k h á ch trở nên lớn đến mức


m ạ n g lưới giao th ôn g h ành khách hiện tại trên m ặt đất (tàu đ iện, ôtô c h ạy điện, ôtô buvt)
k h ô n g thể lự khắc phục được sự tăng trưởng vận c h u y ể n và k h ô n g thể giải q u y ế t được
vấn đ ề giao th ô n g đ ô thị.


Tàu điện th ô n g thường được sử dụng như dạng vận tải cơ bản trên các đường phố đô
thị với d ò n g h à n h kh ách từ 5 đến 10 ng hìn người trong 1 g iờ Iheo 1 hướng. Ơ tơ chạy
d iệ n và ôlô b u ýt sử d ụ n g hợp lý trên các hướng với dò n g h à n h k h á ch 3 - 8 ng hìn người
tro n g 1 giờ. T ron g các đỏ thị lớn với dân số hơn 500 n g h ìn người, trên ph ần lớn các
clưcíiig Irục, d ò n g h ành khách vượt trên 10 nghìn người trong 1 g iờ theo 1 hướng và trong
trư ờng hợp đó, tốt nhất là sừ dụng tàu điện cao tốc. K hi d ò n g hành k h á c h ổn định trên
20 ng hìn người trong 1 giờ theo ] hướng, vấn đề vận c h u v ển h à n h k h á c h đại trà cần phải
giải quyết n h ờ đ ườ ng tàu điện ngẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>B ang l . l</b>


<b>Châu lục</b> <b>Tỷ trọng dân</b>


<b>số đô thị (%)</b> <b>Đất nước</b>


<b>Tý Irọna dán số</b>


<b>đổ thi (^c)</b> <b>Đỏ thi</b>


S ỏ l â m
<b>(triêii ngaròi)</b>


<b>Châu Úc</b> <b>71</b> <b>ủ c</b> <b>Xiini</b> <b>3 5</b>


<b>Châu Á</b> <b>31</b> <i><b>Ấn</b></i><b> Đỏ</b> <b>25,7</b> <b>I^ombay</b> <b>i:.3</b>



<b>CancLiUa</b> <b>n . i</b>


<b>Trung Quốc</b> <b>26,2</b> <b>Thưone l ĩai</b>


<b>'</b> <b>i-,i</b>


<b>Bãc Kinh</b> <b>1!,4</b>


<b>Nhật Bàn</b> <b>Tokyo</b> <b>2:,8</b>


<b>Châu MỸ<sub>r'</sub></b> <b>75</b> <b>Mehico</b> <b>50 - 75</b> <b>Mehico</b> <b>l:',3</b>


<b>(Bắc Mỹ)</b>


<b>Mỹ</b> <b>77,3</b> <b>New York</b> <b>1(,2</b>


<b>Los / \ n ”ioiet</b> <b>l i . 9</b>


<b>Châu Mỹ</b> <b>75</b> <b>Brazin</b> <b>30 - 75</b> <b>Xao Paolỏ</b> <b>,<.2</b>


<b>(Nam Mv)</b>


<b>Riò (ỉơ jannỏrố</b> <b>11,3</b>


<b>Châu Phi</b> <b>32</b> <b>Ai Cập</b> <b>30 - 50</b> <b>C’airỏ</b> <b>9 )</b>


<b>Châu Àu</b> <b>73</b> <b>Anli quốc</b> <b>> 75</b> <b>l.iián Đỏn</b> <b>7.^</b>


<b>txrc</b> <b>78,;^</b> <b>I’,\Cn</b>



<b>l^háp</b> <b>74.^</b> <b>Pan</b> <b>9 4</b>


<b>Nga</b> <b>74</b> <b>Maixc(v\a</b> <b>9 2</b>


<b>Xaiih Pctccbiia</b> <b><sub>■^1</sub></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ngày n ay giải q u y ế t vấn đe eiao thống đô thị lớn là phải x e m xét kết hợp với các
nh iệm vụ xây d ự n g đ ô thị khác m à trước tiên là giảm diện tích b ố trí các c ơng trình tổ
hợp giao th ô n g c ô n g c ộ n g và cần phục vụ hành khách một c á c h văn m in h lịch sự nhất.
T ro ng đó cần xét đ ế n “ g iá thành xã hội” của giao thông đô thị b ao g ồ m chi p h í và thất
thốt tạo nên d o tiến g ồn, nhiẽin bẩn khơng khí, chi phí thời g ia n c h ờ đợi và k h ơ n g dự
tính dược đ iể m d ừ n g g ia o thônạ, chi phí năng lượng cũng như tổ n thất có thể về vật tư và
con níĩười trong các tai nạn giao thông đường bộ.


Xét đường tàu đ iệ n n g ầ m như hệ thống đơn vị giao thông đ ô thị, yêu cầu chi p h í đầu
tư và khai thác lớn, c ầ n phải đánh giá hiệu quả sử dụng hệ th ố n g đó m ộ t cách đ ồ n g bộ.
1 rong đó cần p h ả i xét đến các yếu tố sau: hiệu quả kinh tế d o g iả m chi phí khai thác,
giảm tổng chi p h í đầu tư cho việc phát triển và hồn thiện c ơ n g tác giao th ô n g theo
tuyến trên m ặt đ ất, khi ch ư vển một phần việc của nó xuống đ ư ị n g tàu điện n gầm ; tiết
k iệ m thòi gian c ủ a hà n h kh ách khi đi tàu điện ngầm so với đi trên các phương tiện giao
thô ng nổi; g iảm sự m ệt m ỏi trong tàu điện ngầm so với trong các phương tiện giao thông
trên mật đất; g iả m số lượng tai nạn ạiao thông đường bộ và tã n g cườn g trạng thái sinh
thái mỏi trường x u n g q u an h. Cần lưu V rằng, vai trò các yếu tố k in h t ế - xã hội của
dường làu đ iệ n n g ầ m tăng rất inạnh trong tương lai.


Khi soan th ả o sơ đ ồ tổn g thế các tuyến làu điện ngầm , q u a n hệ c ủ a ch úng với cấu
trúc lịuy h oạch đ ô thị c ầ n được xél đến. Theo đó tuyến tàu điệ n n g ầ m được đặt dọc các
khối nhà <i>ở</i> c h ín h , các k h u còng nụhiệp và các cơng trình vãn h o á - x ã hội. v ề phần
m ìn h, các tu y ế n đư ờ n g tàu điện ngầm tạo thành trục các hướng q u y hoạch phát triển
trong tương lai c ủ a v ù n g đơ thị, cịn các ga và nút chuyển đ ổ i tàu là những vị trí tập


trung các c ơ n g trình thu hút dân số, các tâm điểm chính của các m ối liên kết bên trong
dô thị ảnh hư ở n g tới hướ ng dịng giao ihơng cơ giới và bộ h àn h , tới vị trí điểm đỗ của
các phương tiện g ia o th ô n g công cộng mặt đất.


N hư đã lưư ý, m ộ t trong những lợi th ế quan trọng của đường tàu điệ n n gầm là khả
Iiãng tiết k iệ m d iệ n tích đị thị (đặc biệt các vùng trung tâm m a n g tính lịch sử có nhiều
tưọng đài n g h ệ thuật). C ần tính đến rằng, trong các đơ thị có s ố dân lớn hơn 500 nghìn
người, sự đ á n h g iá k in h t ế tổng hựp của 1 héc ta là k hoảng 204 - 1126 n ghìn rúp (giá vào
n ă m 1990). T ro n g đó giá thành đất cho xây dựng đô thị ngày c à n g lăng.


G iả sử, vào n h ữ n g n ă m gần đâv dưới đất sẽ bố trí 70% tổng s ố gara, 80% k h o tàng,
3 0 % trụ sở phục vụ văn h o á xã hội. 40% xí nghiệp cơng nghiệp, 30% các cơ sở thị chính
\'à <i>50% các</i> c ơ s ở c ô n g c ộng. Phương án này sẽ cho phép giải p h ó n g c h o con người và
in ơi trường dic 1 tích bổ sung rất lớn trên mặt đất.


<b>1.2. CÁC LOẠI ĐƯỜNG TÀU ĐIỆN N(,ẦM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đ ặ t n g ầ m . Các tu yến đư ờ n g tàu điện n g ầ m được ch ia ra loại đặt n ô n g và đặt SÍÌLI, Các
tuyến đ ặt n ơ n g được ưu tiên b ố trí gần m ặt đất (thông thường trong giới hạn 5 ^ 15m tù'
cốt mặt đất) sao c h o việc x â y dựng các ga có thể tiến hành bàng p h ư ơ n g pháp dào lộ
thiên trong các h ầ m sau đ ó đ ắ p đất lại.


Các tu y ến đường tàu đ iệ n n g ầ m đặt n ô ng thuận tiện cho h ành k h á c h hơn so \'Ớ1 các
tuyến đ ặt sâu. Đ ộ sâu k h ô n g lớn và tồn tại 2 lối vào ga sẽ tiết k iệm đượ c thời gian (li lại
củ a hành k h á ch từ lối vào tới bến đỗ. N goài ra, 2 lối vào ga tạo điều kiện phàn bô hành
k h á ch đều hơn cho các toa, tăng nh anh tốc độ thơ ng thốt h ành k h á c h từ bến đỗ lên niặt
đất.


Giá thành xây dựng của các tuyến đặt nông trong điều kiện địa chấl thuỷ vãn thuận lợi
trung bình nhỏ hơn 2 lần các tuyến chôn sâu, chi phí khai thác tính cho 1 km tuyến cũng


nhỏ hơn. Tất cả điều đó xác định tính ưu việt của các tuyến đường tàu điện n gầm đạt aỏníỉ
và m ở ra tương lai rộng lớn cho sự phát triển chúng. Phân tích kinh ngh iệm xây duiiíí các
đường tàu điện ngẩm cho thấy rằng tỷ lệ các tuyến đặt nịnq trong độ dài tổníì cộng của các
đường trục giao thông n gầm phần lớn các đò thị tăng lẻn rất mạnh (hình 1.1).


141,6
124,1


113,3


82,1


s 63,7 68,4


1965-1970 1971-1975 1976-1980 1981-1985 1986-1990 1991-1995


<i><b>H inh 1.1: T\' lệ độ dà i các tuyểìi đường làìi điệu ngầm cỉậl sâii và lìơnỊ’ {phán gạch)</b></i>


T rong nhiều đ ô thị củ a các nước SNG, nơi việc xây dựng đư ờ n g tàu điện ngầm
(m etrô) được bắt đầu ch ư a lâu, người ta chỉ đặt các tuyến n ô n g (T asken, M inxk,
N ôv ôx ib irxk , N ovg orot N h iz n h i, X am ara, O m xk ). C ũn g trạng thái n h ư vậy được quan
sát thấy ở các đường tàu đ iệ n n g ầm của phần lớn các đò thị trên th ế giới.


T rong khi đó, các đ ườ n g n g ầ m đặt nông cũng có m ột số nhược đ iể m n h ư sau: G ìn
phải b á m theo các tu yến p h ố khi vạch tuvến; cần phải ch u y ển đổi, lắp đặl lại m ạng lưới
kỹ thuật ngầm ; cần phải gia cường nền m ón g các loà nhà lân cận.


ư u đ iể m c ủ a các tu y ế n đ ặ t sâu n ằ m ớ c h ỗ c h ú n g cho khả n ă n g vạch tưvên ihco
hướng ngắn nhất. Đ iều đó k h ơ n g những đ ả m bảo giảm khối lượng c ô n g tác m à còn liết



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

k iệ m chi phí khai thác khi tồ n tại sơ đồ gọn và đơn giản hơn; nó c h o phép bảo toàn
m ạ n g kỹ thu ật n g ầ m trong thời gian xây dựng và đ ả m bảo ổn đ ịn h m ó n g nh à và c ơng
trìn h lân c ậ n tu yến .


V ạch tu y ế n đặt sâu ch o p h é p đật đường ngầm trong các điề u kiện đ ịa chất c ơng trình
và clịa chất thủy v ã n th uận lợi nhất.


N hược đ iể m c ủ a các tu yến đặt sâu là cần phải xây d ự n g các thang n â n g hạ cơ học cho
h à n h khách; tă n g chi p h í thời gian đi lại cú a hành khách ; k h ô n g có m ặt b ằ n g rộng rãi khi
thi công; phải x â y d ự n g hệ th ố n g thống gió phức tạp hơn so với tro n g đường n g ầm đặt
n ô n g . N goài ra, c á c cơ n g trìn h của đường tàu điện n g ầ m trên các tu y ế n đặt sâu có giá
th à n h c ao và chi p h í lao đ ộ n g lớn.


<i><b>H ìn h 1.2: Đườìig câu Mélrơ qua sơng Ơh ỏ Nôvôxibivxk</b></i>


C á c tuy ến n ê n đặt sâu khi x â y dựng m êtrô ở phần tru n g tâm đ ô thị lớn trong đ iề u kiện
c ị n g trình xây d ự n g đ ã dày đặc, nơi có các vùng cần bảo tổn, các tượng đài lịch sử, nghệ
th u ậ t, khi cần c ắt q u a các d ò n g nước rộng và sâu, c ũ n g n h ư k hi c ắt q u a kh u vực địa chất


c ó n g trình và địa c h ấ t thuỷ văn phức tạp trong tầng địa c h ất k ỷ đệ tứ. Đ ặc trưng cho việc
xày dựng các tu y ế n c h ô n sâu có thể lấy ví dụ đường tàu đ iệ n n g ầ m X a n h Pêtecbua.


P h ụ Ihuộc vào trạ n g thái x â y dựng đô thị và các đ iề u k iệ n địa chất c ơng trình, tuyến
đitỜTig theo trắc d ọ c có thể c h u y ể n đổi từ đật sâu sang đặt n ô n g và ngược lại.


C á c tu y ế n trên m ậ t đất c ủ a đường tàu điện n g ầ m x â y d ự n g trên n ề n đ ất đ ắp hoặc đất
đào chủ yếu tại n h ữ n g vùng ven đô khi kéo dài n hững đ ườ n g h iệ n có (ví dụ đ o ạ n đường
vòn.g A rbat c ủ a đ ư ờ n g tàu đ iệ n n gầm M atxcơva), c ũng n h ư n g o à i p h ạ m vi đ ô thị trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>H inh 1.3: Tàu điện cao tốc ở Kiep</b></i>



dạng đ ườ ng lên (đư ờng tàu điện
n g ầ m Pari). C ũ n g c ó trường hợp, khi
các đ o ạ n đườ n g tàu đ iệ n n g ầm trẽn
m ặ t đất gặp nhau c ả trong giới han
đô thị do các điều k iệ n khu vực \ à
địa hình tạo nên. T ro n g n hững trườne
hợp đó, các tuyến trê n m ặt đấl bãi
buộc phải các h ly k h ỏ i đường Iruc
th àn h p h ố b ằng các c ơ cấu h àng rào
c h u y ên d ù n g (đường tàu điện n«ẩm
M atxcơva, X to c k h ô m ).


Các đ o ạ n tu y ế n nổi c ủ a đưịìig
tàu đ iệ n n g ầ m được b ố trí trên các
cầu dẫn th ô n g th ư ờ ng để giảm lải
vùng trung tâm đ ô thị và rất ít khi ớ
các vùng biên. C ác c ầ u cạn được làm
từ kim loại, bêtô ng c ố t thép. Để đảm
bảo sự q u a lại củ a c á c phương tiện


giao th ô n g kh ác n h a u trên m ặt đâì, dưới các cầu c ạ n c ầ n đ ả m bảo c h iều cao thỏna tíhiiỷ
cần Ihiếl (4,25 6,Om) và lăng Iiliị]) dếii kích Ihước cầii Ihiết (tươiig ứng với khu r.iăiig
th ôn g xe c ủ a các tu y ế n phố).


C ác tu y ến n ổ i c ủ a đư ờ n g tàu điện n s ầ m m ặc dù c ó g iá th à n h hạ hơ n so với các tu y ế n
n g ầ m n hư ng c h ú n g c ó m ộ t loạt nhược đ iể m nên ít được sử dụn g:


- V iệc b ố trí các c ầ u cạn trên khu \ ’ực đỏ thị cản trở c h u y ể n đ ộ n g n h iều và giảm khả
năng th ô n g xe c ủ a tu y ế n phố.



- Các c ô n g trình c ầ u cạn, về nguyên tắc, phá vỡ q u ầ n thể k iế n trúc h iện có cua khư
vực đô thị, ch ú n g p h á v ỡ tầm nhìn và che khuất c ản h q u a n đô thị.


- T iếng ầm và tiế n g đ ộ n g liên tục SUỐI n gàv đ ê m d o các phươ ng tiện g iao thông qua
lại gây nên, k h ô n g th o ả m ã n các yêu cầu môi trường sin h thái h iệ n đại củ a ngíi đàn
trong các đô thị lớn.


- Bụi do các xe q u a lại tạo nên từ phần đường tàu c h ạ y củ a cầu cạn dẫn đ ế n ô nhiicm
k h ô n g k h í q u á giới h ạ n ch o phép trong vùng có đ o ạ n nổi củ a đ ườ n g tàu đ iện n g ầ m


Tất c ả n hữ n g nhượ c đ iểm đó hạn c h ế rất nhiều p h ạ m vi sử d ụn g các tu y ế n nẩi của
đường tàu đ iện n g ầ m . V ì vậy. các tuvếii nổi c ủa đư ờ n g tàu đ iệ n n g ầ m c h ủ yếu đuTc xãv
dựng khi cắt q u a d ò n g ch ảy, trong những điều kiện địa h ìn h phức tạp, tại các lối ra cúa
trạm toa xe, tại các v ù n g n goại vi và ớ các vùng ít c ơ n g trình xây dựng c ủa đô thị miêtrơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

cầu qua sị n g Đ n h é p ở K iep, q u a sông Ồ b ờ Nôvôxibirxk, qua sô n g đ à o M atxcơva, qua
sông Đ unai ớ V iên v.v...) (hìn h 1.2).


Trong việc giải quyết bài to án tăng mức phục vụ giao thông cho c á c đ ô thị lớn, vấn đề
m ơ hình h o á vận ch u y ển h à n h k h á c h th eo đường ray trên m ặt đất c ó ý n g h ĩa rất lớn. V í
dụ, đế giải q u y ê t vấn để g iao th ôn g tại n h ữ n s vị trí đường trục đơ th ị có cường độ giao
thô ng lớn, kh i d ị n g giao th ơ n g c h ạ y có ray (tàu điện) cũng như loại k h ô n g ray (ôtô buýt,
ôlô chạy đ iệ n ) đ ề u lóín, người ta xâ y d ự n g các tuyến tàu điện cao tốc. Các tuyến tàu điện
cao tốc đẽ’ lại dải băng riêng biệt (hìn h 1.3) chiều dài rất lớn n ằm ở m ặ t đất, cắt qua các
đường trục đ ỏ thị tại các đ ộ c a o k h ác nhau (hình 1.4) và đi qua các v ù n g đơ thị có cường
độ chu yên đ ộ n g cao trong các đường n g ầ m đạl nịng (hình 1.5). ư u đ iể m c ơ bản của tàu
diện cao tốc là nó giải p h ó n g hồn toàn các vùng Irung tâm đô thị k h ỏ i các đường ray
irong khi d ó nó k h ơ n g tách rời trung tàm đò Ihị khỏi phương tiện tàu đ iệ n thu ận tiện. u ’u
đ iểm nữa c ủ a tàu điện cao tốc là có k h ả nãng vận tải cao. đạt tới 20 n gh ìn h àn h khách


irong 1 uiờ.


---- •


<i><b>H ình 1.4: Nhánh giao thông dô thi</b></i>
<i><b>với tàu diện ca o tốc (thành p h ổ Kiep)</b></i>


<i><b>H ình 1.5: Tiiyểii lích hợp đường tùii điện ngẩm</b></i>
<i><b>và làu diện cao tốc ở Los Aìigiơlét</b></i>


Thiết k ế và xây dựng các tu y ế n tàu điện cao tốc ở N ga được tiến h à n h trên cơ sở quy
phạm , tiêu c h u ẩ n xây dựng và r O C T sử dụng cho các đường tàu đ iệ n ngầm . V í dụ đoạn
5,3 kin thuộc giai đo ạn đ ầu c ủ a tu v ế n tàu điện cao tốc ở R o k K riv d à i 12,2km đưa vào
khai thác n ă m 1989 được đi n g ầ m dưới đất. Trong tổ hợp công trình đường tàu điện cao
lốc c ó 7 ga, trong đó có 3 ga ng ầm . Chiều dài sân ga trên mạt đất là 80m . Các ga n gầm
dài 102m có m ộ t sân ga h à n h k h á c h rộng 8m hoặc có 2 sân ga p h ía sườn rộng 4m.
Đ ư ờ n g tàu đ iệ n c a o tốc tương tự được khai tliác ớ Vongaarat.


Các tu y ế n tàu điện cao tốc được thiếl kế. xáv dựng và khai thác ở nhiều đô thị trên
thê giới (K iep, Evốp, Riga, B oxton, M arkxây, Niuberg, G am bu g, X iu ric v.v..). T rong đó
tàu đ iệ n c a o tốc theo từng bước riêng biệt (Ihậm chí theo đơ thị) c ó cấu tạo toa, c ơ cấu
sán ga. hệ th ố n g c ấ p năng lượng v.v... lất khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

T ro n g các đô thị lớn, đ ố i với điểu kiện q u y h o ạ ch giao th ôn g nhất đ ịn h, nên sử tlụng
các tuy ến đường s ắ t‘đi q u a kh u vực đô thị để tổ chức vận c h u y ể n h à n h k h á c h nội thị.
T rong n h iều trư ờng hợp, th e o m ức độ m ở rộng khu vực đố thị, các ga cuối c ủ a tu y ến
đường sắt dần trở th à n h “ vị trí tru ng tâ m ” và các đ o ạ n đường sắt n g à y c à n g kéo dài hầu
như n ằ m tron g giới h ạ n c ủ a đ ô thị. K ết q u ả là tu y ế n đường sắt c ó đ o ạ n khá dài
(10 15km) đi q u a k h u vực đ ô thị lớn được hà n h kh ách sử dụ n g cho g ia o th ô n g nội thị.



Sử d ụ n g đường sắt để tổ chức vận chu yển n h a n h h à n h k h á c h nội thị rất hợp lý trong
các đ ơ thị có m ặ t bằ n g k é o dài theo 1 hướng và có đường sắt đi q u a d ọ c th e o kh u vực đô
thị (M u rm a n x k , V o n g a g rat, A rk h a n g h e n x k v.v...).


Đ ư a các tu y ế n đưòfng sắt v ào làm việc n h ư phưcfng tiện giao th ô n g đ ô th ị có thể thực
hiện bằng cách x â y dự n g các đ o ạ n đường sắt sâu vào phần trung tâm đ ô thị. Đ ể làm điều
đó cần p hải c ác h ly toàn b ộ lối vào khỏi giao th ô n g đ ô thị n hờ các đ ư ờ n g n g ầ m . Các lối
vào sâu k h ô n g n h ữ n g tạo nên các điều kiện cần thiết để sử d ự n g tu y ế n đưòTig sắt vận
ch u y ển h à n h k h á c h nội thị, m à c ò n tăng d ịch vụ vận c h u y ể n h à n h k h á c h nội thị bằng
cách c h u y ể n h ọ trực tiếp vào vù n g trung tâm đ ô thị.


P hát triển hệ th ố n g lối vào sâu là xây d ự n g m ộ t đường sắt x u y ê n tâ m kết nối các
tuyến đ ư ò n g sắt tro n g c á c kh u vực đối d iện và đi q u a vùng trung tâ m đ ô thị. Đ ường
xuyên tâ m n h ư vậy n ằ m tro n g giới hạn đồ thị có thể làm việc n h ư tu y ế n tàu diện ngầm ,
đảm bảo th u ậ n tiện ch o h à n h k h á c h nội thị, đ ồ n g thời g iảm tải được n hiều c h o giao
thông đ ô thị.


X ây d ựng các tu y ế n đư ờ ng sắt liên th ốn g cắt q u a đô thị c h ủ yếu n ằ m trong đường
n gầm c h o phép giải q u y ế t v ấ n đ ề g iao thông n g o ại vi - đ ô ihị. T ro n g đ iề u k iệ n n h ấ t định,
giá th àn h m ạ n g lưới n h ư vậy b ằ n g giá thành đ ườ ng tàu điện n g ầ m đ ô thị, nhưng nó hầu
như có h iệu q u ả h o n theo c ác chỉ sô hoạt đ ộ n g giao thông. T rong đ ó cần phải xét đến
các ga n g ầ m kết h ợ p phục vụ h à n h k hách nội thị và n go ại Ịhị cần c ó c ô n g suất lớn hơn
các ga tàu đ iện n g ầ m bình thườ ng và có kích thước tương ứng. N goài ra, để tổ chức một
hệ th ống th ố n g n hất “ đưịíng làu đ iện ngầm - đườ ng sấ t” cần tạo n ê n các c ơ cấu thống
nhất n h ư n h a u đ ối với việc k h a i thác tuyến n g ầ m c ủ a đường tàu điệ n n g ầ m và trên mạt
đất - trên đ o ạ n đư ờ n g sắt lân c ậ n đô thị. Sự k h á c biệt c h ín h của các to a tàu điện n g ầ m so
với đườ ng sắt là ở k íc h thước toa và cơ cấu m ạ n g m ạ c h điện.


H ệ th ố n g h ỗ n h ợ p n h ư v ậy đã được khai thác th àn h c ô n g ở Pháp, Đ ức, H u n g g a ri, Tây
Ban N ha, A c h en tin a . V í dụ ở Pari từ năm 1985 tuyến tàu tốc hành n g ầ m R E R kết hợp


với đườ ng M ê trô k ế t nối các v ù n g ngoại vi với trung tâm đô thị và có cấu tạo từ m ộ t sổ
cung đ o ạ n (A, B, <b>c , D, </b>E) theo các phương án n g ầ m và trên m ặt đất. T u y ế n <b>đường </b>tàu
ngoại vi - đ ô thị n h ư vậy đ ả m b ả o vận ch u y ển được khối lượng lớn h à n h khách với tốc
độ k h á cao (V > 7 0 k m /g iờ ) trên m ột qu ãng đư ờ n g khá dài. N g o à i 5 tu y ến đường R E R
với tổ ng chiều dài trê n 4 0 0 k m (trong đó nằm trong giới hạn Pari là 4 3 k m và có 27 kin là


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đường n g ầ m ), ở trung tâm Pari người ta x â y d ự ng tuyến tốc h à n h “M e te o r” h oàn toàn tự
đ ộ n g có c h iề u dài k h o ả n g 20km với 18 ga. V à o n ă m 1996, có 8 k m tu y ế n n g ầ m đó với 8
ga (íã được đưa vào khai thác. Phục vụ cho tu y ế n đó là các đ o à n tàu 6 toa dài 90m . M ỗi
đ o à n tàu c h ứ a được 720 hành khách. Tốc đ ộ tru n g bình đạt tới 40 k m /g iờ . K h o ả n g cách
giữa các đ o à n tàu là 105 giây. Đ iều khiển c h u y ể n đ ộ n g các đ o à n tàu được tiến h àn h từ
trạ m điều h à n h tru n g tâm, khô ng cần sự tham gia của người lái.


T ro ng trường họfp, khi đường tàu điện n g ầ m th ô n g thường (hoặc từng tu y ế n riêng biệt
c ủa nó) theo k h ả năng vận ch uyển là k hô n g k in h tế và q u á đắt, có thể x â y dựng các
tu y ế n M ê trô - m i ni. T rên các tuyến M êtrô - m i ni sử d ụ n g các đ oàn tàu n h ỏ cấu tạo từ 2
h o ặ c 4 loa (thay c h o 6 hoặc 8 toa), theo n g u y ê n tắc là giảm k ích thước tương ứng. Đ iểu
đó cho phép giả m m ặt cắt đường ngầm tại nhữ n g đoạn tu y ế n n g ầ m và g iả m k ích thước
p hần sân c ủ a nhà ga. T u y ế n M êtrô - mi ni còn được xây dự n g đ ể g iả m tải c h o các vùng
tru n g tâm song song với các tuyến đường tàu đ iện n g ầ m h iện có, b ằn g c ách giảm số
lượng ph ư ơ n g tiện giao thông trên mặt đất (ôtô buýt, ôtô c h ạy điện, tàu điện). T u y ế n n h ư
vậy của đ ư ờ n g tàu điện n gầm có các đồn tàu từ 2 - 3 toa được k hai thác ở thành p h ố Lil
(Pháp), (h ìn h 1.6).


<i><b>H inh 1.6: Tuyến tàu điện ngầm kích thước nhỏ trển cầu cạn ở thành p h ố L i ỉ (Pháp)</b></i>


Đ ối với v ù n g vành đai ngoài của đô thị, n ê n sử d ụ n g m ê trô “ n h ẹ ” , c h ú n g c h o phép
thu g o m h à n h khách v ùn g ngoại vi và c h u y ển h ọ về từng ga n h á n h c ủ a đườ ng m êtrô
th ô n g thường (h ìn h 1.7). M êtrỏ “ n h ẹ" so với đ ườ ng tàu đ iện n g ầ m th ôn g thường rẻ hơn
rất n h iề u (g iảm 3 -r 3,5 lần) vì tuyến chủ yếu đi trên m ặt đất và nổi trên c ầu hoặc trẽn


cầu cạn. M ẽ trô “ n h ẹ ” khi cần thiết có thể dễ d à n g c h u y ể n san g tàu đ iện n g ầ m thông
th ư ờ ng n h ờ liên k ế t đường ray có ] bánh, c h o p h ép đ o àn tàu M ê trô “ n h ẹ ” n goài giờ cao
điểm “ p ik ” , phục vụ c h o tuyến đường tàu đ iện n g ầ m th ôn g thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>l ỉ i n ĩ i 1 . 7 : T u y ế n d ư ờ ììỊ i ĩù ii d i ệ n ỉìí^ ổ ỉỉỉ " ỉ ìh ẹ " k h u v ự c ờ ịỊù ỉ ì ìÌì p h u P c ỉi\</i>


<b>1.3. TUYẾN VÀ KÍCH THƯỞC ĐƯỜNG TÀL' ĐIỆiN N(ỉẤM</b>


T u y ế n đường tàu điện ngầm nôn thiết k ế đặt nông theo hướng ngắn n hat dọc theo
đườ ng truc giao thốn g trên măt đất hoãc dưới khu vực ít cỏ nạ irìiih xủv clưne của đõ Ihị.


T rong trường hợp Ihiết kè các tuyến đườiig tàu điẹn nuầm đặt sâu (điều kiện dịa chãi
c ô n g trình k h ơ n g thuận lợi, các cơng trình cao tầng dày đặc của từng k h u \'ực dô thị),
c h ú n g được bơ' trí giữa các ga theo đường ngán nhất \ ’à trong Irường hợp n à y yếu tơ c ơng
trình trên m ặ t đất k h ô n g có ý nghĩa lớn.


K hi xây d ự n g các tu yến đường tàu điện ngầm cán tách ra các dải đặc biệt riêng \';'i xét
đ ế n các yêu cầu tiêu chuẩn về ảnh hướng mức ổn và rung từ các đoàn tàu cluivổn (lộng
đ ế n các khu nh à ở đô thị.


G iá trị bán k ín h đường cong trong mặt bằng trên các đườno chính k h ô n g cỉưực nhỏ
hơ n 6 0 0 m , trên các đường nối - 150m, trên các đườrm nhánh - 75m. Tại n h ữ n g \'ị trí khó
k h ă n và phức tạp về m ặt địa chất công trình và địa chất thuv \’ãn cho p h é p lấy bán kính
đư ờ n g c o n g trên đườ n g chính - 300m, đường nối - lOOm và các đường n h á n h - 60in.


Các đoạn thẳng và cong của đường chính trong mặt bằng R < 2000m. cũng như các đoi.n
uốn tròn cong bán kính khác nhau liên kết irực liẽp bằng các đườiiií cona cluivển dổi.


Các ga c ủ a đườ ng tàu điện ngầm trong m ặt bằng thường được bố tií Irên đoạn tiivến
thẳng, c ũ n g có thể được phép bơ trí c húng trẽn các đoạn cong có R > 800m .



K hi thiết k ế các đo ạ n n gầm của tuyến làu điện ngầm đặt nòng cần lấv chiều sâu nhỏ
nhất c ủa đường n g ầ m không nhỏ hơn tổng chiều dày áo đường và các lóp các h nhiệt


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

đ ả m b ả o chiều dàv báo vệ cơng trình tránh bị đống lạnh. Phía trên các đường ngầm
c h u y ể n tàu tại các vị trí cắt qua các đường trục và p h ố chính , chiểu sâu chơn ngầm
th ư ờ n s k h ô n g n h ỏ hơn 3m, còn tại những vị trí khác cho p h ép giảm giá trị đó khi đ ám
bảo d ư ờ n g n g ầ m tránh được đỏng lạnh \'à cho phép xâv dựng được áo đ ườ ng trên chúng.


Đối với các đường n gầm đặt sâu cần để lại phía trên vòm vỏ hầm chiều dày n h ỏ nhất
c ủa lớp nền ổn định, cho phép các phương liên qua lại không c ần phải sử dựng biện pháp
đặc biệt nào.


Tất cá các đ ư ờ n a của luyến tàu điện ngầm (trên mật đất và dưới m ặt đất) cần có độ
dóc dọc k hô n g n h ỏ hơn 39óo. Trong các trường hợp có cơ sớ luận chứng, c h o phép bố trí
từng đ o ạ n rièng biệt Irên diẹii lích nằm ngang đảm bảo độ dốc d ọc của m áim thốt nước
khơiig nhỏ hơn 2%0. Độ dốc dọc lóìi nhất của các tuyến tàu đ iện ng ầm thường không lớn
h()'n 4 0 ‘’oo. (vổ ngu yên tắc tới 38%o). còn đoạn trên mặt đất k h ô n g lớn hơn 35%0. Trong
n h ữ n a điéu kiện khó khãn. trên những đoạn na ầm dài hơn 1500m cho phép độ dốc dọc
lới -15''(k). lYoníỉ đ ó các khu \ ực lân cận cẩn bỏ trí irèn độ dốc kh ơ n o lớn hơn 20% o và độ
dài của c h ú n g k h ò n g được nhỏ ht:(n 1500rn cho mỗi đoạn. V ị trí liên kết cúa 2 chi tiết
tr;ic dọc với các hướng khác nhau có uóc nghiêng lớn hớn 5%0 cần có chi tiết đệm với độ
dốc k hô n o lớn h ơ n 5%0.


C ác chi tiết kếí nối thảng của trắc dọc khi hiệu đại số các g iá trị đ ộ dốc bằng hoặc lớn
ỈKín 2%0 được kếl nối trong mặt pliáng đứng bằng các bán kính cong: tại ga - 3000m , tại
các đ ư ờ n g c h ín h - 5 0 0 0 m và tai các đường phụ và đường n h á n h - 1500m.


K hi thiết k ế trắc dọc tuyến đật sâu có xét đến điều kiện k hai thác tối ưu, nên c ố gắng
b ố trí ga tại các vị trí cao hơn (hình 1.8).



CTA
<i>Đ</i>
<i>ĩ</i>
CTI.
<i>é</i>
150-200M
CTB
<b>o</b>
<b>_______ </b> <b>_</b>
3%0
150-200M

<b>X</b>


150-200M


<i><b>l ỉ i n h 1.8: Sơclổ trắc dọc liiỵêìi dìíờng tàu điện ngầm chôn sâu</b></i>


L ố i \'ào g a trên đoạn 150 - 2 00m cần bơ trí trên độ dốc dưới 30%o, c ò n đoạn giữa của
ph ầ n c h u y ể n tiếp - trên độ dốc ít nhất 30%o. Trong trường hợp đ ó sẽ g iả m nhẹ được sự
lấy đà của đ o àn tàu đi từ ga và giảm tốc độ khi tàu tới bến tạo điều kiện tiết kiệm chi phí
n ăng lượng nh iều nhất.


C ác ga tàu đ iẹ n ngầm được bố trí ở vị trí dọc có độ dốc 1 ch iều 3%0, trong trường hợp
k h ó k h à n - độ dốc tới 5%0 hoặc bố trí trên diện tích nằm n g a n g với điều kiện đ ảm bảo
llioát nước th eo m áng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Lựa c h ọ n vị trí tu y ế n đường tàu điện ngầm troiiíỉ mật bằng và mậl đứiiiỉ phụ ihuộc
vào n h iều yếu tố, trong đ ó q u a n trọng nhất là: điều kiên địa chất cơng trình, các cị n g
trình xây d ựng trên m ặ t đất, giải pháp kết cấu đường nađm lựa chọn



K íc h thước kết cấu đư ờ n g tàu điện ngầm đưọc xác định tưoìm ứ n s \ ới

rOCT

23961
-80 cho đườ n g ray 1 520m m , chú n g được dự kiến sử dụng irên các tuvến c h o toa tàu chiều
cao 3,7m , rộ n g 2 ,7 m và dài 19,2m ; sử dụng ray đặl trẽn các tà vẹt dài 2,65 ni và ray tiếp
xúc với lưới đii n phía dưới; b ố trí thiết bị và lỏi qua lại cho nliàn \ ièn phục \ ụ trong
đường n g ầ m . K hi tàu c h u y ể n đ ộn g trên đường tháníi không phần nào của loa tàu được
đu a ra ngoài k h u ô n khổ củ a p h ầ n chuvển động M (hình 1.9),


700 700


<i><b>H ình L 9 : </b>Kích (hước phần chuyến cỉộnq M</i>


a. hình đáng phía trên; 5. hình dáng phía dưới;
1. đường bố trí gương giới hạn phía sau;


<i>2.</i> đường bố trí giới hạn của bộ thu dịng điện và máy phát điện lự động (khoảng cách từ YĨ'P đén
mặl phẳng phía trên của máy phát điện tự động không được lớn hơn 137mm);


3. đường bố trí giới hạn của bộ thu dịng điện tại vị trí làm việc;


4. đường bố trí giới hạn của khố tự động dừng; 5. đườns bố trí giới hạn của khối giảm tốc.


K íc h thước tiệm cận thiết bị 0^1 xét đến đ ộn g lực đứng và phía h ơ n g của toa khi
c h u y ển đ ộn g, đ ộ c h o p h é p k h i c h ế tạo loa, sự m ài mòn cho phép của phần bánh xe, sự
gãy n híp c ủ a bộ ph ậ n treo tru n g lâm một tời từ 1 hướng cũng n h ư sự c h u y ển d ịc h cho
phép, độ m à i m ò n đư ờ ng ray (hình 1.10). Phía trong kích thước đó k h ơ n g được bố trí bát


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

c ứ thiết bị và chi tiẽì nào níỉoại trừ phần cơ cấu tác đ ộn g tương hỗ trực tiếp với thành
phần c h u y ể n động.


a)



1005 . 1005


—•V;^325 , , Ĩ325^Y^


<i>ự</i>

162D _


<i>ỉ ì ì n h L IO : Kích íhước ĩiệm cận cíta thiết bị Oxi</i>


<b>a. hình dạng phía trơn; 6 . hình dạng phía dưới</b>


1. đường tiệm cận của ray tiếp xik; 2. dường tiệm cận gờ chỉ và tấm sàn;


<b>3. đường liệm cận của bánh xe tự động dừng trong vị trí nâng;</b>


4. đường liệm cận <b>của </b>thiết bị đánh dấu tuyến đường (piket)
5. đường tiệm cận lự động dừng chỉ trong điều kiện tức thời;


6. đường tiệm cận <b>của </b>thiết bị tự động điều khiển (cho cả phần bên phải);
7. đường tiệm cận diểm mắc cáp tiếp xúc với ray;


8. đưcnig tiệm cận nền dưới của tà vẹt khi đổ nén đường bêtơng trong đường ngầm dạng hình trịn.
K íc h thước c ơ cấu tiệm c ận Q , xét đến sự bố trí ngồi giới hạn k íc h thước thiết bị cơ
câu đường, k ỹ íhuật vệ sinh m ôi trường, trang bị điện, c h iếu sáng, C H B v à liên lạc, hệ
ih ố n g phanh tự đ ộn g và tự đ ộ n g điểu klìiền đồn tàu, c ũ n g n h ư b ố trí từ 1 hướng đường
h ẩ m , ray tiếp xúc phía đ ố i diện, các lối đi liên tục ch o n hân viên phục vụ qua lại. Phía
tixmg kích thước tiệm c ậ n k h ô n g được bố trí bâì kỳ bộ p h ậ n n à o c ủ a cơ n g trình và kết
câu -xây dự n g (hlnh 1.11 và 1.12).


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>H ìn h L l l : Kích ĩhước tiệm cận cùa rcÍK ỉnìc tréỉì cóc iĩoọìì i ììuyểìì ĨÙII</b></i>


<b>a. </b> <b>(cho </b>đườns <b>ngầm hình trịn); 0 . C\iỊ| (cho dường ngầm dạng chữ nhậí,</b>


<b>các cống trình và cơ cấu </b>p h à n ỏ' <b>mật dất </b>và p h á n n ổ ị ) .


1. đường tiệm cận cúa lối đi qua lại của nhân viên cỈỊch vụ:


2. đường tiệm cận của máng thoát nước khi lắp dãĩ cấu Irúc dường phía ircn irèn lớp bctỏng;


3. c h o k ích thước đư ờ ng tiệm cặn, cho kích thước C\,|Ị cĩường tiệm cận nến đường trên lóp bẻíon^:;


4. đường tiệm cận nền đường trên lớp dá dáưi;


5. đường liệm cận của hộ cột;


<b>6 . đường tiẹm cận của ían can trỏa cẩu và cầu can cũng như của lirờniĩ chán trên doạn luyến h tlhièn.</b>


<i>H in h 1.12: ú c h ihước íiệm cận Cỉia cấu Irủc Ỉrêỉỉ cúc ga</i> Q,;(. ■


1. đường tiệm cận của lan caii trẽn cầu và cầu cạn cùim như của tường chán trôn đoạn tuyến lo tỉnién;


<b>2 . đường liệm </b>cận <b>của nển đường trên lớp bêtòng;</b>


3. đườns liệm cận của nền đirờno Irên lớp dá dãm;
4. đường tiệm cận cùa lan can trên sân ga;


5. đường tiệm cận cùa máns thoát nước khi ỉáp dặt cấu Irik phía irẽn dường trên lớp bêlóng;


<b>6. </b>đường <b>liệm cận </b>của <b>hẹ CỘI.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Đối \'ới các đ oạn tuyến cong, kích thước được tính tốn dự a vào g iá trị bán kính


đường c o n g và độ nâng của ray bên nsoài.


ơ n hiều nước khác, đường tàu điện ng ầ m được xây dựng và k h a i thác với k íc h thước
phần c h u y ể n đ ộ n g k h á nhỏ. Sự tiếp tục hoàn thiện phần c h u y ể n đ ộ n g c ủ a đư ờ n g tàu điện
ngâm có n h iề u kh ả nâng cho phép eiảm kích thước bên trong c ủ a m ặ t cắt n g a n g đường
ngâm , dẫn đến giảm giá thành xây dựiỉg các đường trục ngầm .


<b>1.4. CẤU TRÚC PHÍA TRÊN CỦA ĐƯỜNCỈ</b>


Các chi tiết cấu trúc phía trên của đường bao gồm đườ ng ray, n ề n dưới ray, lóp
b êtịng hoặc đ á ba lát, các móc gia cường tru ng gian, các m ố i nối ray v.v... K ế t cấu ph ần
irêii của đườ ng cần thoả m ãn các yêu cầu nhất định: chỉ m ột loại, ít tố n k im loại và có
thể sửa chữa c ũ n g n hư phải đảm bảo tính liên tục và an toàn c h o c h u y ể n đ ộ n g c ủ a đ o à n
t;'iu, tính ổn định, tính chấl cơn g nghệ trong q u á trình khai thác, k h ả n ă n g lắp ráp các cơ
cấu của thiết bị điện, tính cách ly điện cho đường ray.


N'cn ch o cấu trúc phía trêii của đường tàu điện ngầm tro ng các đư ờ n g n g ầ m là m á n g
phang từ b êtông, bêlông cốt thép trên các đoạn lộ thiên và tro n g các trạ m đ ề p ô đ iệ n -■
riển đất c ũ n g như kết cấư cầu k im loại, b ê tô n g cốt thép, tron g đó c ó cả các cầu cạn và
dưííng ố n g dẫ n (hình 1.13).


<i><b>H ìn h 1.13: Mặt cắt ngang đường chính trên đoạn giữa 2 ga và đitờng trén</b></i>
<i><b>các nhánh liên kết dịch vụ khi </b><b>r c ìY </b><b>có dạng P 5 0 và tà vẹt gỗ trên các đoạn nổi cùa tuyến</b></i>


T rẽn các tuvến đưịfng ch ín h người ta đặt các ray dạn g P65 là c h ủ yếu. Đ ố i với các
đoạn, trên đ ó theo điểu kiện kích thước k h ô n g thể đặt được loại ra y đó , c h o p h é p đặt <b>C.'C</b>


ray d ạ n g P50.


ở viện n g h iê n cứu kh oa học đường sất (B llllH /K T ) ngư ờ i ta đ ã c h ế tạo loại ray


c h u y ê n d ù n g P 6 5 m cho đườntỉ tàu điện ng ầm , có cùng c h iề u c ao , c h iề u rộ n g n h ư ray
P50 n hư n g trọ n g lượng lớn hơn, còn mặt đứn g đ ỉnh rav nhắc lại h ìn h d ạ n g c ủ a cặp bánh,
c h o phép giảm giá Irị áp lực tiếp xúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Chiều rộ n g b á n h xe giữa các mãl tron'a dinh ray Irên các đoạn đ ườ n g ihảng \ à tivn
các đoạn c ong bán k ín h > 600m dirọc là> bằne 1520nim.


C hiều rộng b á n h xe tại nhCrng doan coiiiỉ can lấ_\' :


K hi bán kính c o n g từ 599 - 400in 1530m m


K hi bán k ín h c o n g từ 399 - 125m ! 535m m


K hi bán kínl: c o n g từ 124 - lOOiii ! "^40mm


K hi bán kính c o n g từ nhỏ hơn lOOni ! 544m m


N ền dưới ray cho đường tàu diện nííẩm ùiườna dược sử dụng tà \'ẹt gỗ hoặc bclơrig
cơì thép (BTCT) và các tà vẹt gỗ súc dài 0,9ni dùiiiỉ trén các dường c hính , dài 0 .7 5 in ircn
các đườ ng nh à ga. C ác tà vẹt gỏ \'à các là \-ẹt izồ - súc cán dược tám d ầ u ch ỏ n g m ôi mọt.
k h ô n g dẫn điện.


T ron g các đ ườ ng n g ầ m nối các ga (hinh 1.14), tại các ga (hình 1.15) việc lắp đặi nen
dưới ray được tiến h à n h theo n suy cn tắc, Iren các lớp nen đường từ bẽlỏng loỊÚ B I 2,5


<b>theo độ bền chịu nén và có chiêu dày íl nhát 0 , 16m LÌIO các đoạn Ihẳng, còn ch o các</b>


đoạn c ong - íl n h ấ t 0 , l m ; tại các doạn lộ ihión ứ inãi dất (nổi trên m ật đất) đật trẽn lớp
đá balát từ các ioại khoáng vậl cứng ígranit. điaba/ \’,v...) có Ihành phần hạt từ 25 + 70inni.
C hiều dày lớp balát ở trạng tiiai IICII chậl dưứi !à \c t ớ các vị trí đặt ray trong đường



<i><b>H ỉnh 1.14: M ặt cắt iiụiiiíỊ diùììig clìínli trciì doi nối íỊci có ray ỉoại P65 và láp hélỏiig</b></i>
<i><b>àifờng chạy irig đườniỊ ngầm clạiìí’ liìiìli ìrịiì </b><.ÍII'Ờ IIỊ> <b>kinh Iraiig 5.1 m vơ íịang</b></i>


<b>1. dườna kích thước tiệm cân cúa càu trúc</b>


<b>2 . tâm lý thuyết cùa tiết diẽn dưị'iií> nốm \'à lâm kích thước;</b>
3. đ ư ờ n g d i DỘ c h o n h â n \ i é n p l n i c Mi;


<b>4. rãnh 25 </b>X <b>50mm đê ihoát nước;</b>


<b>5. đường tiệm cận nén dường iheo kích thước CviK</b>


</div>

<!--links-->

×