Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh theo mô hình nhóm tại Bệnh viện Quân y 7A năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.54 KB, 6 trang )

Thực trạng chăm sóc người bệnh theo mơ hình nhóm tại Bệnh viện Quân y
7A năm 2018
Situation of caring for patients according to the group model at 7A Military
Hospital in 2018
Vũ Thị Như*, Huỳnh Thị Thu Nguyệt*,
Bệnh viện Quân y 7A/Qn khu 7
Lê Quang Trí

Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh theo mơ hình
nhóm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện
Quân y 7A. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 260 bệnh
nhân và 66 điều dưỡng từ tháng 3/2018 – 5/2018 tại Bệnh viện Quân y 7A. Sử dụng bộ
câu hỏi tự điền. Kết quả:Chăm sóc người bệnh theo mơ hình nhóm thơng qua phỏng
vấn BN có tỷ lệ đạt yêu cầu tương đối cao trên 80%. Có 70,3% người bệnh hài lịng
với q trình điều trị và chăm sóc BN của điều dưỡng. Cơng tác chăm sóc người bệnh
theo mơ hình nhóm được các thành viên tham gia nhóm có ý thức tốt ở tất cả các tiêu
chí cụ thể đạt được tỷ lệ cao từ 87,9 – 97%. Mức độ hài lịng với mơ hình chăm sóc
này đạt tỷ lệ 95,5%.Thiếu nhân lực, trình độ đại học và cao đẳng thấp, quá tải công
việc, sự phối hợp giữa bác sĩ và điều dưỡng và giữa điều dưỡng với nhau có ảnh hưởng
tích cực đến cơng tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng. Kết luận: Mơ hình chăm
sóc theo đội nhóm có thể áp dụng vào điều kiện thực tiễn ở Bệnh viện Qn y 7A. Mơ
hình đã đem lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc tồn diện người bệnh và nâng cao
chất lượng theo dõi đánh giá bệnh nhân của điều dưỡng.
Từ khóa: điều dưỡng, mơ hình điều dưỡng nhóm, Bệnh viện Qn y 7A
Summary
Objective: To assess the status of group care and propose solutions to improve
the quality of care for patients at 7A Military Hospital.
Subject and method: cross-sectional study of 260 patients and 66 nurses from March
2018 to May 5 at 7A Military Hospital. The self-reported questionnaire used in this
study.


Results: Caregiving of the patients according to the group model through interviews
with patients with relatively high satisfaction rate was over 80%. 70.3% of patients
were satisfied with the nursing care and treatment process. The group-based caregivers
were well aware of all the criteria and achieved a high rate of 87.9-97%. The level of
satisfaction with this model of care was 95.5%. Lack of human resources, low college
and university degrees, overload of work, coordination between doctors and nurses,
and nursing care have a positive influence on nursing care of patients.
Conclusion: Models of care in nursingcan be applied to practical conditions at 7A
Military Hospital. The model has been highly effective in providing comprehensive
care for patients and improving the quality of nursing patient monitoring.
Keywords: nursing, models of care in nursing, 7A military Hospital.


1. Đặt vấn đề
Chăm sóc điều dưỡng đóng một vai trị rất quan trọng trong chăm sóc sức khỏe (duy
trì, nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh tật) từ chăm sóc người khỏe đến chăm sóc
người bệnh và phục hồi chức năng.
Mơ hình chăm sóc theo nhóm là mơ hình cải tiến của mơ hình chăm sóc ban đầu.
Một nhóm điều dưỡng được phân cơng chăm sóc cho một nhóm ca bệnh từ khi vào
viện đến khi xuất viện. Mỗi nhóm có 1 trưởng nhóm có trình độ cử nhân. Trưởng
nhóm có trách nhiệm lập kế hoạch chăm sóc cho tất cả bệnh nhân trong nhóm và
hướng dẫn điều dưỡng viên trong nhóm thực hiện các hoạt động chăm sóc người bệnh.
Mơ hình chăm sóc này đảm bảo người bệnh được một nhóm nhỏ điều dưỡng viên
chăm sóc, duy trì được sự liên tục trong chăm sóc và giải quyết được những vấn đề
khó khăn gặp phải của người bệnh. [5]
Với điều kiện thực tế về nhân lực, cơ sở vật chất và những lợi thế của mơ hình
chăm sóc theo nhóm như tính hiệu quả, tiếp cận chăm sóc tồn diện; với tiêu chí lấy
người bệnh làm trung tâm năm 2017 Bệnh viện Quân y 7A đã triển khai thực hiện mơ
hình điều dưỡng chăm sóc người bệnh theo nhóm tại bệnh viện cho đến nay.
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: “Đánh giá thực trạng cơng

tác chăm sóc người bệnh theo mơ hình nhóm và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Quân y 7A”.
2. Đối tượng và phương pháp
2.1. Đối tượng: gồm 260 bệnh nhân và 66 điều dưỡng chọn vào nghiên cứu từ tháng
3/2018 – 5/2018.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tất cả điều dưỡng và hộ sinh ở các Khoa lâm sàng thực hiện chăm sóc theo mơ
hình nhóm.
Bệnh nhân có bệnh án nội trú đã nằm viện ≥ 04 ngày kể từ ngày vào viện.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mới vào viện < 04 ngày.
Nhóm nghiên cứu.
Các đối tượng khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu:cắt ngang mô tả
Phương pháp chọn mẫu: Lấy toàn bộ dựa trên tiêu chuẩn chọn và loại.
Tại các khoa vào chiều thứ ba hàng tuần, các nghiên cứu viên lấy danh sách bệnh
nhân nằm viện ≥ 04 ngày tại các khoa trên, sau đó phát phiếu và điền phiếu xin ý kiến
bệnh nhân.
Tại các khoa, nghiên cứu viên phát phiếu xin ý kiến, phỏng vấn đối với điều
dưỡng viên và điền vào phiếu điều tra.
Công cụ nghiên cứu:
Dùng phiếu đánh giá sự hài lịng của người bệnh: Phát phiếu bệnh nhân tự điền,
khơng cần ghi tên bệnh nhân để hạn chế đánh giá thiếu khách quan.


Dùng phiếu đánh giá mức độ tuân thủ, chấp hành chăm sóc theo nhóm của nhân
viên: Phỏng vấn nhân viên tại buồng bệnh theo những nội dung của phiếu.
Xử lý số liệu: nhập liệu bằng phần mềm epidata 3.1, phân tích số liệu bằng phần
mềm Stata 13.0. Các biến định lượng được mơ tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn.
Các biến danh định được trình bày dưới dạng tỷ lệ (%).

3. Kết quả
Thông tin chung của Bệnh nhân
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 260 bệnh nhân trong đó: nam chiếm 150BN
(57,69%), nữ chiếm 110BN(42,31%). Độ tuổi trung bình: 69,73 ± 3,34. Đa số bệnh
nhân là ở tỉnh thành phố chiếm 70,65%.
3.1. Kết quả chăm sóc người bệnh theo mơ hình nhóm ở điều dưỡng qua
đánh giá của bệnh nhân.
Đạt
Khơng đạt
Nội dung đánh giá
n
%
n
%
Tiếp đón bệnh nhân của ĐD
236
90,77
24
9,23
Hướng dẫn bệnh nhân
281
83,85
42
16,15
Tư vấn - GDSK
202
77,69
58
22,31
Theo dõi đánh giá bệnh nhân

251
96,54
9
3,46
Thái độ của ĐD với BN
247
95,00
13
5,00
Chăm sóc về tâm lý, tinh thần
242
93,07
18
6,93
Thực hiện theo y lệnh BS
216
83,07
44
16,93
Nhận xét:Trong các tiêu chí đánh giá chăm sóc người bệnh theo mơ hình nhóm
thơng qua phỏng vấn BN có tỷ lệ đạt u cầu tương đối cao trên 80%. Riêng công tác
tư vấn và giáo dục sức khỏe thấp nhất chiếm 77,69%.
3.2. Đánh giá thời gian chờ của BN
Thời gian chờ
Số TH
Tỷ lệ (%)
Bình thường
138
53,08
Lâu

122
46,92
Tổng
260
100,00
Nhận xét:Có 46,92% BN nhận xét việc chờ đợi ĐD còn lâu.
3.3. Đánh giá mức độ hài lòng với q trình điều trị, chăm sóc.
Mức độ hài lịng
Số TH
Tỷ lệ (%)
Rất hài lịng
67
25,77
Hài lịng
115
44,23
Bình thường
69
26,53
Khơng hài lịng
9
3,47
Rất khơng hài lịng
0
0
Tổng
260
100,00
Nhận xét: Có 70,3% người bệnh hài lịng với q trình điều trị và chăm sóc BN
của điều dưỡng.

3.4. Đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc nhóm của NVYT tại Khoa (n =


66)
Tiêu chí đánh giá

n
Đầy đủ
Khơng đầy đủ

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

%

42
63,64
24
36,36
63
95,5
Đ D nắm vững thông tin bệnh nhân
3
4,5
Sự phối hợp giữa các thành viên (thảo luận

51
77,27
15
22,73
khi lên kế hoạch chăm sóc)
60
90,91
Tư vấn- giáo dục sức khỏe
6
9,09
62
93,9
Hướng dẫn thân nhân người bệnh
4
6,1
Hài lòng
63
95,5
Hài lòng với mơ hình chăm sóc nhóm
Khơng hài lịng
3
4,5
Nhận xét: Mức độ hài lịng với mơ hình chăm sóc này đạt tỷ lệ 95,5%.
4. Bàn luận
Chăm sóc người bệnh theo mơ hình nhóm ở điều dưỡng qua đánh giá của
bệnh nhân
Nghiên cứu chúng tơi đánh giá tồn diện các nội dung của chăm sóc người bệnh
theo mơ hình nhóm. Cơng tác theo dõi đánh giá bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất
96,54%, thấp nhất là công tác tư vấn giáo dục sức khỏe chiếm 77,69%. Kết quả chúng
tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh (2013) cũng cho rằng

công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe cũng cần được quan tâm hơn [1]. Kết quả cũng
khá tương đồng với tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh (2010) cho rằng việc tư vấn và
giáo dục sức khỏe là công việc ít được thực hiện ở điều dưỡng [4]. Tương đồng với
nghiên cứu tác giả Nguyễn Thành Nhân (2014), cho tỷ lệ tư vấn giáo dục sức khỏe là
73,17% [2].
Đánh giá thời gian chờ của BN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian chờ của Bệnh nhân còn lâu chiếm
tỷ lệ cao 46,92%. Có thể do lượng bệnh nhân đông, thiếu nguồn nhân lực. Điều dưỡng
phải thực hiện quá nhiều cơng việc gián tiếp như: thủ tục thanh tốn viện phí, ghi
phiếu chăm sóc, phiếu hồ sơ điều dưỡng.. những công việc này chiếm quá nhiều thời
gian nên việc để bệnh nhận chờ đợi trong chăm sóc sẽ khơng tránh khỏi.
Đánh giá mức độ hài lòng của Bệnh nhân về cơng tác chăm sóc của điều
dưỡng
Theo nghiên cứu của chúng tơi, có 70,3% bệnh nhân hài lịng với cơng tác chăm
sóc của điều dưỡng. Kết quả của chúng tơicũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thành Nhân cho kết quả mức độ hài lòng của bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân là 73,13% [2]. Tỷ lệ hài lòng về giúp đỡ bệnh nhân vệ sinh, ăn uống đạt
Tham gia đi buồng hàng ngày


47,8%. Tương đồng với tác giả Hastings khảo sát 26 bệnh nhân cho rằng mức độ chăm
sóc bệnh nhân từ bình thường trở lên đạt ít nhất 85% [6].
Mức độ hài lòng của nhân viên y tế khi áp dụng mơ hình chăm sóc theo
nhóm
Khảo sát 66 nhân viên y tế là điều dưỡng trong Bệnh viện cho kết quả có 95,5%
nhân viên y tế hài lịng với mơ hình chăm sóc theo nhóm. Kết quả nghiên cứu của
chúng tơi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Thu Nguyêt (2013)[3] về Mơ hình
chăm sóc tồn diện theo đội ở Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ng Bí cho thấy
rằng Nhân viên y tế rất hài lịng về mơ hình đội nhóm, sinh viên tham gia vào mơ hình
đội, 90,5% sinh viên rất hài lòng khi thực tập tại Bệnh viện.

Công tác đi buồng bệnh hằng ngày của điều dưỡng chiếm 63,64% cao hơn so
với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Nhân cho kết quả công tác thực hiện đi buồn
bệnh ở điều dưỡng trưởng khoa là 58,33% và nữ hộ sinh là 34,78% [2]. Tỷ lệ nghiên
cứu của chúng tơi cao hơn có thể do nghiên cứu của chúng tơi khơng phân nhóm đối
tượng điều dưỡng như nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhân.
5. Kết luận
Công tác theo dõi đánh giá người bệnh của điều dưỡng qua đánh giá của người
bệnh đạt tỷ lệ cao nhất là 96,54%, tiêu chí tư vấn và GDSK người bệnh đạt tỷ lệ thấp
nhất là 77,69%. Đánh giá thời gian chờ của người bệnh ở mức độ bình thường là
53,08%, mức độ lâu là 46,92%. Có 70,3% người bệnh hài lịng với q trình điều trị và
chăm sóc BN của điều dưỡng. Mức độ hài lịng của điều dưỡng với mơ hình chăm
sóc người bệnh theo nhóm đạt tỷ lệ 95,5%.
6. Một số giải pháp
Từ kết quả nghiên cứu trên nhóm nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Quân y 7A như sau:
Ban Giám đốc quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng và củng cố hệ thống điều
dưỡng cũng như phương tiện chăm sóc người bệnh. Để thực hiện tốt cần có đủ nguồn
nhân lực chất lượng cao và đủ phương tiện cho mỗi nhóm làm việc.
Ban Điều dưỡng duy trì và củng cố mơ hình Điều dưỡng chăm sóc ngày càng
hồn thiện hơn nữa, làm tiền đề xây dựng mơ hình chăm sóc tồn diện theo đội. Chịu
trách nhiệm chỉ đạo hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực Điều dưỡng và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Bệnh viện về tổ chức, điều hành và giám sát cơng tác
chăm sóc người bệnh.


Tài liệu tham khảo
1. Dương Thị Bình Minh (2013) Thực trạng cơng tác chăm sóc điều dưỡng người
bệnh tại các Khoa Lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị. Tạp chí Y học thực hành, 3,876, tr
126-129.
2. Nguyễn Thành Nhân (2014) Đánh giá hiệu quả cơng tác chăm sóc người bệnh

theo mơ hình đội tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh, Kỷ yếu Bệnh viện.
3. Thu Nguyệt (2013) Mơ hình chăm sóc tồn diện theo đội ở Bệnh viện Việt Nam
– Thụy Điển ng Bí,
4. Nguyen Thi Hong Minh (2010) Identification of Nursing Activitives at General
Medical and Surgical Nursing Units in Vietnam. The Thesis for the degree of Master,
Department of Nursing Scienses The Graduate School, Korean.
5. Trần Quỵ và các cộng sự (2005) Sự hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh
viện và các yếu tố liên quan. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng Hội nghị
khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II, Hà Nội, tr. 33-42
6. Hastings, S. E., Suter, E., Bloom, J., & Sharma, K. (2016). Introduction of a
team-based care model in a general medical unit. BMC health services
research, 16(1), 245.
7. Li-ming You và các cộng sự (2012) Hospital nursing, care quality, and patient
satisfaction: Crosssectional surveys of nurses and patients in hospitals in China and
Europe. International Journal of Nursing Studies.



×