Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Hiệu quả chăm sóc điều dưỡng vật lý trị liệu trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị nội khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.69 KB, 36 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một bệnh ngày càng gặp phổ biến trên
thế giới cũng như ở Việt Nam, bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi 20 đến 50. Theo thống
kê, thoát vị đĩa đệm chiếm tỉ lệ khoảng 63% -73% tổng số đau cột sống thắt lưng
và 72% trường hợp đau thần kinh hơng là do thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
[5], [7].
Theo Tổ chức y tế thế giới cứ 10 người có 8 người ít nhất một lần đau thắt
lưng, cịn ở Mỹ hàng năm có 15-20% người đi khám vì đau thắt lưng. Năm 1984,
ước tính tổn thất do thoát vị đĩa đệm ở Mỹ khoảng 21-27 tỷ USD mỗi năm cho sự
mất khả năng sản xuất và tiền bồi thường. Ở Pháp, theo nghiên cứu của gilbert
dechambenoit năm 1996, tỉ lệ bệnh khoảng 50-100/100.000 dân hàng năm [5], [7],
[11].
Thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, nếu khơng được điều trị đúng, chăm sóc
điều dưỡng và vật lý trị liệu kịp thời, có thể để lại những biến chứng nguy hiểm
cho người bệnh như: đại tiểu tiện không tự chủ, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng
hô hấp, loét do đè ép…làm cho việc điều trị kéo dài và chi phí tốn kém hơn, ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh.
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng, như Lê Xuân Trung (1965), Lê Văn Tiến (1981), Ngô Thanh Hồi (1995),
Nguyễn Mai Hương (2001), Lê Thị Hoài Anh (2008)… Các nghiên cứu đều chỉ ra
hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm bằng các phương pháp nội khoa, hay các phương
pháp kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại. Chưa có nghiên cứu về hiệu
quả điều trị phối hợp giữa các phương pháp nội khoa với cơng tác chăm sóc điều
dưỡng và vật lý trị liệu.
Mặt khác, do tính chất đặc thù nghề nghiệp nên những năm qua tỉ lệ bệnh
nhân TVĐĐ đến khám và điều trị tại Bệnh viện YHCT Bộ Công An khá cao. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế đó, nhằm năng cao hơn nữa hiệu quả điều trị, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Hiệu quả chăm sóc điều dưỡng, vật lí trị liệu
trên bệnh nhân thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị nội khoa”



Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
1.

Đánh giá hiệu quả chăm sóc điều dưỡng và vật lí trị liệu trên bệnh nhân
thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị nội khoa.

2.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

GIẢI PHẪU SINH LÝ CỦA ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG

1.1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng
- Đặc điểm đĩa đệm
+ Đĩa đệm nằm trong khoang gian đốt bao gồm: mâm sụn, vòng sợi và nhân nhầy

1. Nhân nhày.
2. Vịng sợi.
3.Mảnh sụn trong.
Hình
1.1. Câú trúc đĩa đệm.[10]
+ Bình thường cột sống có 23 đĩa đệm trong đó cột sống thắt lưng có 4 đĩa và 2
đĩa chuyển tiếp.Chiều cao trung bình đoạn thắt lưng là 9mm và chiều cao của l4-l5
là lớn nhất.



Mâm sụn: là cấu trúc thụôc về thân đốt sống, nhưng nó liên quan tới

chức năng dinh dưỡng trực tiếp với đĩa đệm, nó đảm bảo dinh dưỡng cho
khoang gian đốt nhờ khuyếch tán.


Vòng sợi: gồm nhiều vòng xơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bằng những

sợi sụn rất chắc và đàn hồi. Các bó sợi của vịng sợi tạo thành nhiều lớp,
giữa có những vách ngăn được gọi là yếu tố đàn hồi [2], [3], [8], [9].


Tuy vịng sợi có cấu trúc rất bền chắc, nhưng phía sau và sau bên, vịng

sợi mỏng và chỉ gồm một số ít những bó sợi tương đối mảnh, nên đấy là


“điểm yếu nhất của vịng sợi’’. Đó là yếu tố làm cho nhân nhầy lồi ra phía
sau nhiều hơn.
+ Nhân nhầy: có hình cầu hoặc hình bầu dục, nằm khoảng nối 1/3 giữa với 1/3 sau
của đĩa đệm cách mép ngồi của vịng sợi 3-4mm. Khi vận động (nghiêng, cúi,
ưỡn) thì nhân nhày sẽ di chuyển dồn lệch về phía bên đối diện và đồng thời vòng
sợi cũng chun giãn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho nhân nhầy
ở đoạn cột sống thắt lưng dễ lồi ra sau.
+ Phân bố thần kinh, mạch máu đĩa đệm: rất nghèo nàn các sợi thần kinh cảm giác
phân bố cho đĩa đệm rất ít, mạch máu ni dưỡng cho đĩa đệm chủ yếu xung
quanh vịng sợi, nhân nhày khơng có mạch máu. Do đó, đĩa đệm chỉ được đảm bảo
cung cấp máu và ni dưỡng bằng hình thức khuyếch tán.

+ Áp lực trọng tải của đĩa đệm thắt lưng: do dáng đi thẳng, cột sống thắt lưng phải
chịu áp lực của tất cả phần trên cơ thể dồn xuống một diện tích bề mặt nhỏ (vài
cm). Sự thay đổi tư thế ở phần trên cơ thể ra khỏi trục sinh lí của cơ thể cịn làm áp
lực trọng tải đó tăng lên nhiều lần. Nếu áp lực trọng tải quá cao, tác động thường
xuyên và kéo dài lên đĩa đệm sẽ gây thối hóa ở đĩa đệm sớm. Đây chính là lý do
cho thấy liên quan của nghề nghiệp và cường độ lao động với bệnh lý thoát vị đĩa
đệm.
- Chức năng cơ học của đĩa đệm:
+ Cột sống mang hai đặc tính quan trọng là: vừa có khả năng trụ vững, vừa mềm
dẻo và mang tính đàn hồi. Bên cạnh chức năng vận động như “giảm sóc’’ hấp thu
các shock, làm giảm nhẹ chấn động theo trục dọc cột sống do các nhân nhầy có
khả năng chuyển tiếp các lực trải đều cân đối tới mâm sụn và vòng sợi.

Đĩa đệm

Nhân nhày.

Thang Long University Library


Hình 1.2. Cơ chế giảm sóc của đĩa đệm.[10]
1.1.2.

Sinh bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

- Thoái hóa đĩa đệm thường gặp ở người trưởng thành. Ở vùng cột sống thắt lưng,
đĩa đệm thứ tư và thứ năm hay bị ảnh hưởng nhiều nhất. Ban đầu các vòng sơ bị
xé rách, thường gặp hơn cả ở vị trí sau bên.Các chấn thương nhẹ tái đi tái lại gây
rách các vịng xơ sẽ dần dẫn đến phì đại và tạo thành các rách xuyên tâm.
- Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành một tình trạng sẵn sàng bị bệnh. Sau một tác

động đột ngột của các động tác sai tư thế, một chấn thương bất kỳ có thể gây đứt
rách các vòng sợi đĩa đệm , nhân nhầy chuyển dịch ra khỏi ranh giới giải phẫu của
nó, hình thành thoát vị đĩa đệm.
- Thoát vị gây chèn ép trực tiếp lên rễ thần kinh gây kích thích cơ học và theo đó
là rối loạn cảm giác theo đốt ra mà rễ thần kinh đó chi phối.
- Các triệu chứng lâm sàng do thoát vị đĩa đệm tùy thuộc vào một số yếu tố: lượng
chất thoát vị vào trong ống sống, bao nhiêu dây thần kinh thực sự bị chèn ép và
độ rộng của không gian trong ống sống. Một số bệnh nhân có ống sống rất hẹp và
chỉ một thoát vị nhỏ đã gây triệu chứng nặng, trong khi đó có người có ống sống
rộng thì một thốt vị nhỏ chỉ gây ảnh hưởng ít.
1.2.

LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CSTL.

1.2.1 Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của TVĐĐCSTL được biểu hiện bằng hai hội chứng
chính: hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh [2]. [4].
- Hội chứng cột sống


+ Đau cột sống thắt lưng:Đau với đặc điểm: tăng lên khi ho, hắt hơi, thay đổi tư
thế, giảm khi được nghỉ ngơi, tăng lên lúc nửa đêm về sáng. Tồn bộ đặc điểm
trên được gọi là đau có tính chất cơ học.
+ Các biến dạng cột sống: trong TVĐĐCSTL hai triệu chứng: mất đường cong
sinh lý và vẹo cột sống thắt lưng là hay gặp hơn cả.
+ Có điểm đau cột sống và cạnh cột sống thắt lưng: rất phổ biến, tương ứng với
các đoạn vận động bệnh lý và là điểm xuất chiều đau của các rễ thần kinh tương
ứng.
+ Hạn chế tầm vận động của cột sống thắt lưng chủ yếu là hạn chế khả năng
nghiêng về bên ngược của tư thế chống đau và khả năng cúi.

- Hội chứng rễ thần kinh
Theo Mumentheler và schiliack (1973) [12], hội chứng suy rễ thuần túy có
những đặc điểm sau:
+ Đau lan theo dọc đường đi của rễ thần kinh chi phối.
+ Rối loạn cảm giác đau lan theo dọc các dải cảm giác.
+ Teo cơ do thần kinh chi phối bị chèn ép.
+ Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.


Dấu hiệu lassègue (+).
Hình 1.3. Cách khám và đánh giá
dấu hiệu lasseguage



Dấu hiệu “bấm chuông” (+).



Thống điểm Valleix (+)

Thang Long University Library


+ Rối loạn cảm giác: giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm (kiến bị, tê bì,
nóng rát …) ở da theo khu vực thần kinh chi phối.
+ Rối loạn vận động: khi chèn ép rễ L5 lâu ngày các cơ khu trước ngoài cẳng chân
sẽ bị liệt làm cho BN khơng thể đi bằng gót chân được, cịn với rễ S1 thì các cơ
khu sau cẳng chân sẽ bị liệt làm cho BN không thể đi kiễng chân được.
+ Có thể gặp teo cơ và rối loạn cơ trịn (bí đại tiểu tiện, đại tiểu tiện khơng tự chủ,

hoặc rối lọan chức năng sinh dục) khi tổn thương nặng, mạn tính có chèn ép đi
ngựa [30], [11].

1.2.2. Cận lâm sàng:
- Chụp x-quang CSTL thường.
- Chụp bao rễ thần kinh:
- Chụp cắt lớp vi tính CSTL: phương pháp này có giá trị chẩn đốn chính xác
tương đối cao với nhiều thể TVĐĐ và chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý
khác: hẹp ống sống, u tủy …
- Chụp cộng hưởng từ:
Đây là phương pháp tốt nhất để chẩn đốn TVĐĐ vì nó cho hình ảnh trực
tiếp của đĩa đệm và rễ thần kinh trong ống sống và ngoại vi .phương pháp này cho
phép chẩn đốn chính xác TVĐĐCSTL từ 95-100%.
Lồi nhân nhày đĩa đệm

Thoát vị nhân nhày đĩa đệm

Thoát vị bị rách nhân nhày đĩa đệm.


Hình 1.4. Sơ đồ các mức độ thốt vị nhân nhầy đĩa đệm.
1.2.3. Chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm:
– Lâm sàng: theo Sapota, Ngô Thanh Hồi về lâm sàng BN có từ 4/6 triệu chứng
sau đây có thể chẩn đốn TVĐĐ [6]:
+ Có yếu tố chấn thường, vi chấn thương .
+ Đau rễ thần kinh hơng có tính chất cơ học
+ Có tư thế chống đau .
+ Có dấu hiệu chng bấm .
+ Dấu hiệu lasègue (+)
+ Có dấu hiệu gãy góc cột sống .

_ Cận lâm sàng: thường dùng cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ .
1.3. QUY TRÌNH CHĂM SĨC ĐIỀU DƯỠNG, VẬT LÝ TRỊ LIỆU CHO
BỆNH NHÂN TVĐĐCSTL [1]:
1.3.1. Nhận định:
- Nhận định qua phần hỏi bệnh:
+ Bệnh nhân đau từ bao giờ?
+ Đau có lan xuống chân khơng?
+ Đau có tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi khơng ?
+ Có mang vác nặng hay vận động sai tư thế không?
+ Các thuốc đã dùng?

Thang Long University Library


+ Tiền sử bệnh tật?
- Nhận định qua quan sát bệnh nhân:
+ Quan sát tình trạng chung của bệnh nhân.
+ Tư thế giảm đau của bệnh nhân.
+ Vận động hạn chế nhiều hay ít ?
+ Dáng đi có bị cong vẹo không ?
- Nhận định qua thăm khám bệnh nhân :
+ Lâm sàng :


Tìm dấu hiệu đau (đau tăng khi vận động, đứng lâu, giảm khi nghỉ ngơi, hay

đau tăng lên về đêm).


Khám các điểm đau, sự co cơ.




Đánh giá sự vận động: hạn chế vận động.



Khám sự teo cơ và rối loạn cơ trịn (bí đại tiểu tiện, đại tiểu tiện không tự chủ

hoặc rối loạn chức năng sinh dục) có thể có.
+ Cận lâm sàng


MRI : hình ảnh thoát vị đĩa đệm.



Các xét nghiệm máu và nước tiểu bình thường.

- Nhận định bằng thu thập thơng tin đã có:
+ Qua gia đình bệnh nhân.
+ Qua hồ sơ bệnh án và cách thức điều trị.
1.3.2. Chẩn đoán điều dưỡng :
Qua hỏi bệnh, khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám bệnh nhân, một số chẩn
đốn có thể gặp ở bệnh nhân như sau :


- Hạn chế vận động liên quan đến đau.
- Mất ngủ liên quan đến đau.
- Teo cơ liên quan đến vận động ít.

- Lo lắng bệnh tật liên quan đến thiếu hiểu biết về bệnh.
- Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa liên quan đến dùng thuốc kháng viêm giảm đau .
1.3.3. Lập kế hoạch chăm sóc:
Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ liệu để xác định
nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể, đề xuất
vấn đề ưu tiên, vấn đề nào thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tùy từng
trường hợp cụ thể .
- Theo dõi:
+ Dấu hiệu sinh tồn 2lần / ngày.
+ Theo dõi mức độ đau, tính chất đau.
+ Theo dõi tác dụng phụ của thuốc và các biến chứng bất thường có thể xảy ra.
- Thực hiện các y lệnh điều trị:
+ Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo y lệnh.
+ Vật lý trị liệu: xoa bóp, từ nhiệt, kéo giãn theo y lệnh.
- Chăm sóc cơ bản:
+ Để bệnh nhân nằm ở tư thế dễ chịu nhất và tránh các tư thế gây đau.
+ Chăm sóc vận động trong giai đoạn cấp tính.
+ Chăm sóc về tâm lý: động viên, trấn an bệnh nhân yên tâm điều trị.
+ Chăm sóc về giấc ngủ: đảm bảo ngủ đủ giấc.

Thang Long University Library


+ Chăm sóc về dinh dưỡng: ăn đầy đủ năng lượng và giàu sinh tố.
+ Chăm sóc về vệ sinh: đảm bảo vệ sinh thân thể sạch sẽ.
- Giáo dục sức khỏe:
+ Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân cần phải biết về nguyên nhân , tiến triển của
bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.
+ Bệnh nhân phải biết tránh các tư thế xấu có thể làm cho bệnh nặng thêm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân theo dõi các tác dụng phụ của thuốc giảm đau.

1.3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
Cần ghi rõ giờ thực hiện các hoạt động chăm sóc. Các hoạt động chăm sóc
cần tiến hành theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch chăm sóc
- Các hoạt động theo dõi:
Cần thực hiện đúng thời gian trong kế hoạch, các thông số và diễn biến bệnh
cần ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo kịp thời.
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
+ Theo dõi tình trạng đau, mức độ đau, đau có lan xuống mặt ngồi chân hay mặt
sau chân, có kèm theo tê bì khơng từ đó người điều dưỡng có thể có các phương
pháp chăm sóc cho phù hợp.
+ Theo dõi xem bệnh nhân có bị tác dụng phụ của thuốc: ợ hơi, ợ chua, nóng rát
thượng vị, đau thượng vị hay không? Kịp thời báo bác sỹ những triệu chứng bất
thường để kịp thời xử lý.
- Can thiệp y lệnh điều trị:
+ Y lệnh thuốc


Khi có y lệnh người điều dưỡng cần thực hiện nhanh chóng, chính xác, kịp
thời, đúng thời gian, đúng chỉ định. Thực hiện thuốc tiêm, thuốc uống, vừa theo
dõi tác dụng phụ của thuốc đối với người bệnh.
+ Y lệnh vật lý trị liệu :


Thực hiện thủ thuật xoa bóp:

Bệnh nhân ở tư thế nằm sấp, người điều dưỡng đứng và làm các thủ thụật sau:
Day dọc hai bên cột sống từ D7 đến mông 3 lần.
Lăn 2 bên cột sống từ D7 đến mơng 3 lần.
Bóp từ 2 bên cột sống đến mơng 3 lần.
Bấm các huyệt: giáp tích L1-S5, thận du, đại trường du, cách du, a thị huyệt.

Các thủ thuật cần làm từ nông vào sâu, từ nhẹ đến nặng, từ nơi không đau
đến nơi đau.
Mức độ xoa bóp tùy theo tình trạng người bệnh, ngưỡng chịu đựng của từng
người mà sử dụng lực xoa bóp cho phù hợp.
Thời gian xoa bóp 20 phút


Từ nhiệt: sử dụng máy từ nhiệt 2 kênh của ITo –Japan :
Cách tiến hành: bộc lộ vùng điều trị, bật máy chỉnh nút hẹn giờ, đặt tấm
từ lên vùng điều trị và vùng tiến hành điều trị.
Liệu trình 20 phút 1 lần



Kéo giãn: Kéo giãn CSTL bằng máy kéo giãn cột sống TM-300 của ITO-

JAPAN
Thứ tự vận hành khi kéo :

Thang Long University Library


Người điều dưỡng đẩy phần kéo của bàn kéo lăn ngược lại với phần đầu và
khóa cố định.
Đặt đai chậu hông sát với mép trên của phần bàn kéo.
Đặt bệnh nhân vào vị trí và nhanh chóng thắt các đai lại, chỉnh cho thật cân
bằng các đai hơng.
Móc dây kéo từ máy vào nẹp đai hông.
Đưa công tắc dừng cho bệnh nhân và hướng dẫn họ sử dụng.
Đặt các thông số trên bàn điều khiển theo y lệnh.

Thả phần bàn kéo có thể trượt ra được.
Bắt đầu điều trị trong 20 phút theo y lệnh.
Sau mỗi lần điều trị cần cho bệnh nhân nằm nghỉ 5-10 phút trước khi dậy
tránh thay đổi tư thế đột ngột.
- Chăm sóc cơ bản:
+ Chăm sóc vận động trong thời kỳ cấp tính:
Cho bệnh nhân nằm bất động tư thế nằm ngửa trên ván cứng có đệm vùng
khoeo chân làm co nhẹ khớp gối và khớp háng có tác dụng làm cho bệnh nhân đỡ
đau. Cũng có thể cho bệnh nhân nằm tư thế nào đỡ đau nhất cho người bệnh. Thời
gian nằm nghỉ tại gường từ 5-7 ngày. Có khi thời gian nằm nghỉ này kéo dài hai
tuần, có khi hơn.
Từ tuần thứ hai, thứ ba trở đi có thể cho BN vận động nhẹ nhàng. Tập một số
động tác theo sự chỉ dẫn nhằm mục đích phịng ngừa sự teo cơ.
+ Chăm sóc về tâm lý:


Giải thích cho BN những kiến thức thơng thường có liên quan về bệnh, động viên,
trấn an người bệnh để họ yên tâm điều trị, loại bỏ tâm lý sốt ruột để họ tích cực
phối hợp điều trị để phục hồi sức khỏe sớm nhất.
+ Chăm sóc về giấc ngủ :
Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thường xuyên bị mất ngủ do đau. Vì vậy, khi chăm
sóc cần tạo cho bệnh nhân cảm giác buồn ngủ và đảm bảo thời gian ngủ.


Giảm ánh sáng trong phòng, giữ yên tĩnh và đảm bảo khơng khí trong lành.



Giữ giường chiếu chăn màn sạch sẽ.




Giúp BN nằm thoải mái trên giường cứng , có thể kê đầu giường cao hơn.



Xoa bóp làm giảm co cứng cơ đồng thời giúp BN lăn trở khi cần thiết.



BN cần uống thuốc giảm đau thì cho bệnh nhân uống trước khi đi ngủ.

+ Chăm sóc về dinh dưỡng :
Bệnh nhân cần ăn đầy đủ năng lượng, giàu sinh tố , tăng cường thức ăn có
nhiều can xi như: sữa, các sản phẩm của sữa …
Kiêng ăn thức ăn cay nóng và các chất kích thích .
+ Chăm sóc về vệ sinh :
Bệnh nhân TVĐĐ đau nên khơng đi lại được hoặc đi lại khó khăn .Vì vậy
việc chăm sóc vệ sinh thân thể hàng ngày cần chuẩn bị thật tốt tạo điều kiện sinh
hoạt thoải mái giúp BN đại tiểu tiện, làm sạch khơng khí trong phịng sau đại tiểu
tiện.
- Giáo dục sức khỏe

Thang Long University Library


+ Bệnh nhân và gia đình cần biết về nguyên nhân , tiến triển của bệnh để có thái
độ

điều trị và chăm sóc chu đáo.


+ Hướng dẫn BN một số bài tập phù hợp theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh.
+ BN cần biết các tác dụng phụ của thuốc giảm đau, chống viêm và cách theo dõi
tác dụng phụ của thuốc.
+ Có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, điều dưỡng, BN để có kết quả điều trị
cao hơn.
+ Khuyến cáo các tư thế khơng có lợi cho bệnh nhân TVĐĐ CSTL.
1.3. 5. Đánh giá:
Tình trạng bệnh nhân sau khi thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so
với ban đầu của người bệnh để đánh giá tình hình người bệnh
-

Tình trạng đau, tính chất đau, vị trí đau của bệnh nhân.

-

Đánh giá mức độ giảm chèn ép thần kinh ,Các biến chứng: teo cơ. . .

-

Đánh giá các hoạt động chức năng hàng ngày .

-

Đánh giá tầm vận động CSTL.

-

Cơng tác chăm sóc điều dưỡng được thực hiện tốt và đáp ứng được nhu cầu
của người bệnh.


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, được
điều trị nội trú tại khoa Châm cứu PHCN Bệnh viện y học cổ truyền- Bộ Công An.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:


- Bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên.
- Lâm sàng: biểu hiện ít nhất bằng một triệu chứng của hội chứng cột sống thắt
lưng và một triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh.
- Cận lâm sàng: trên film chup MRI cột sống thắt lưng có hình ảnh thốt vị đĩa
đệm cột sống thắt lưng.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ điều trị.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
- TVĐĐ có kèm theo nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.
- TVĐĐ kèm theo các bệnh khác như: viêm cột sống dính khớp, Kahler, lao cột
sống, ung thư cột sống, loãng xương, các chấn thương gây xẹp lún thân đốt sống,
gãy cung sau.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không tuân thủ điều trị.
2.2. Thời gian nghiên cứu:
Tháng 2/2011 đến tháng 9/2011.
2.3.

Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh kết

quả trước và sau điều trị.
- Phương pháp đánh giá: so sánh hiệu quả điều trị trước và sau khi áp dụng “Qui

trình điều dưỡng, vật lý trị liệu” bởi cùng một nhóm cán bộ nghiên cứu.
- Thời điểm đánh giá: Đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân vào các thời
điểm trước và sau điều trị 30 ngày.
- Các biến số dự kiến đánh giá:
+ Đánh giá sự thay đổi tình trạng đau của bệnh nhân.
+ Đánh giá sự thay đổi độ giãn cột sống thắt lưng.
+ Đánh giá mức độ giảm chèn ép rễ thần kinh.
2.3.2. Tiến hành nghiên cứu:

Thang Long University Library


Bệnh nhân nhập viện, sau khi được bác sỹ khám và cho y lệnh điều trị nội
khoa, điều dưỡng sẽ cho bệnh nhân áp dụng “Qui trình điều dưỡng, vật lý trị liệu”
trong vịng 30 ngày, sau đó đánh giá kết quả áp dụng “qui trình” bằng cách so sánh
hiệu quả trước và sau khi áp dụng “Qui trình điều dưỡng, vật lý trị liệu”.
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá:
Đánh giá kết quả điều trị dựa theo cách đánh giá của B.Amor [65], bao gồm:
- Tình trạng đau của thắt lưng và thần kinh hông to: tối đa 4 điểm.
- Đo độ giãn của CSTL (theo NP Schoober): tối đa 4 điểm.
- Đánh giá mức độ giảm chèn ép rễ thần kinh hông (NP lassegue): tối đa 4 điểm.
- Tầm vận động của CSTL: gấp, duỗi, nghiêng (bên chân đau và bên không đau)
xoay (bên chân đau và bên chân không đau): mỗi tư thế tối đa 4 điểm, tổng 20
điểm.
- Các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày: tối đa 4 điểm.
Sau đó cộng tổng số điểm cả 5 phần và đánh giá:
Rất tốt: 36  40 điểm

Tốt: 30  35 điểm


Trung bình: 20  29 điểm

Khơng kết quả: < 20 điểm.

Cách đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá tình trạng đau thắt lưng và đau thần kinh hông to: sử dụng thước đo độ
đau VAS:

Ảnh thước đo độ đau VAS


Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm VAS từ 1 đến 10
bằng thước đo độ của hang Astra- Zeneca. Thang điểm số học đánh giá mức độ
đau VAS là một thước có hai mặt:
Một mặt: chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 đến 10 điểm.
Một mặt: có 5 hình tượng, có thể quy ước và mô tả ra các mức để bệnh nhân
tự lượng giá cho đồng nhất độ đau như sau:
 Hình

tượng thứ nhất (tương ứng 0 điểm): BN không hề cảm thấy bất kỳ đau

đớn nào.
 Hình

tượng thứ hai (tương ứng 1 – 2,5 điểm): BN thấy hơi đau, khó chịu,

khơng mất ngủ, khơng vật vã và các hoạt động khác bình thường.
 Hình

tượng thứ ba (tương ứng với >2,5 – 5 điểm): BN đau khó chịu, mất ngủ,


bồn chồn, khó chịu, khơng dám cử động hoặc có phản xạ kêu rên.
 Hình

tượng thứ tư (tương ứng với >5 – 7,5 điểm): đau nhiều, đau liên tục, bất

lực vận động, luôn kêu rên.
 Hình

tượng thứ năm (tương ứng với > 7,5 điểm): đau liên tục, tốt mồ hơi, có

thể chống ngất.
Mức 0 điểm: Không đau

Mức 1  2,5 điểm: đau nhẹ

Mức >2,5  5 điểm: đau vừa

Mức trên 5 điểm: đau nặng

+ Đánh giá kết quả điều trị:
Không đau: 4 điểm

Đau nhẹ: 3 điểm

Đau vừa: 2 điểm

Đau nặng: 1 điểm

- Đánh giá sự thay đổi độ giãn cột sống thăt lưng: bằng nghiệm pháp schoober:

+ Cách đo: BN đứng thẳng, hai gót chân sát nhau, hai bàn chân mở một góc
600, đánh dấu ở bờ trên đốt sống S1, đo lên trên 10cm rồi đánh dấu ở đó. Cho BN
cúi xuống tối đa, đo lại khoảng cách giữa hai điểm đánh dấu.
+ Cách đánh giá:
4 điểm  14/10 cm

2 điểm  13/10cm

3 điểm  13,5/10cm

1 điểm < 13/10cm

Thang Long University Library


- Đánh giá mức độ giảm chèn ép rễ thần kinh: bằng nghiệm pháp Lassegue:
+ Cách đo: bệnh nhân nằm ngửa, duỗi thẳng chân, thầy thuốc nâng cổ chân
bệnh nhân và giữ cho gối thẳng, người bệnh thấy bắt đầu đau ở mơng và mặt sau
đùi thì ngừng khơng nâng nữa, đo góc hợp thành giữa chân bệnh nhân và mặt
phẳng bệnh nhân đang nằm.
+ Cách đánh giá:
4 điểm  750

3 điểm  650

2 điểm  550

1 điểm < 550

- Đánh giá tầm vận động cột sống thắt lưng: sử dụng thước đo của Hồ Hữu Lương

(giải nhì VIFOTEX năm 2000).

Ảnh thước đo tầm vận động cột sống thắt lưng của Hồ Hữu Lương.


+ Cách đo: BN đứng thẳng, hai gót chân sát nhau, hai bàn chân mở một góc 600,
yêu cầu BN làm các động tác: cúi, ngửa, nghiêng bên chân đau, nghiêng bên chân
kia, xoay bên chân đau và xoay bên chân kia. Rồi lần lượt đo ở mỗi tư thế.
+ Cách đánh giá:


Gấp:

 Duỗi:

4 điểm  700

3 điểm  600

2 điểm 400

1 điểm < 400

4 điểm  250

3 điểm  200

2 điểm  150

1 điểm< 150


 Nghiêng: 4



Xoay:

điểm  300

3 điểm 250

2điểm  200

1 điểm< 200

4 điểm  250

3điểm  200

2 điểm  150

1 điểm< 150

- Đánh giá các chức năng sinh hoạt hàng ngày:
+ Lựa chọn 4 trong 10 câu hỏi của George E Ehrlich trong bộ câu hỏi: “Oswestry
low back pain disability questionnaire” để đánh giá sự cải thiện mức độ linh hoạt
và hoạt động của CSTL trong sinh hoạt hàng ngày. (Xem chi tiết Bộ câu hỏi phần
phụ lục).
+ Đánh giá 4 hoạt động: chăm sóc cá nhân, nhấc vật nặng, đi bộ và ngồi. Mỗi câu
hỏi tối đa 1 điểm.

2.3.4. Xử lý số liệu:
Làm sạch số liệu trước khi nhập máy vi tính và số liệu sẽ được sử lý bằng
chương trình Epi-Info.
2.3.5. Đạo đức nghiên cứu:
- NC được tiến hành hồn tồn vì mục đích chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
- Bệnh nhân được giải thích rõ trước khi tham gia, đều tự nguyện tham gia nghiên
cứu và khi khơng đồng ý có thể ngừng bất kì khi nào.

Thang Long University Library


- Kết quả nghiên cứu được công bố cho những người tham gia nghiên cứu và mọi
người được biết.
- Nghiên cứu được hội đồng khoa học thông qua và cho phép.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU:
3.1.1. Đặc điểm về giới:
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới tính

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Nam

21

70


Nữ

9

30

Tổng số

30

100

P <0,01
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân thoát vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng gặp ở nam giới (70%), chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với nữ giới
(30%), sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,01.


30.0%
Nam
Nữ
70.0%

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới.
Nhận xét: Trong số 30 bệnh nhân nghiên cứu: tỷ lệ nam là 70% gấp 2,33 lần
số bệnh nhân nữ.
3.1.2. Đặc điểm về tuổi.

50


45

40
31.7

20 - 29

Tỷ lệ %

30

30 - 39
11.7

20
10

5

6.6

40 - 49
50 - 59
> 60

0
Nhóm tuổi

Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.

Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 46,8 ± 7,13 tuổi.
Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gặp chủ yếu ở lứa tuổi lao động 20
đên 59 tuổi, chiếm 88,33%, trong đó tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 40 đến 49 tuổi
(chiếm 45%), tiếp đến là nhóm tuổi 50 đên 59 tuổi (chiếm 31,7%).
3.1.3. Thời gian mắc bệnh.
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.

Thang Long University Library


Thời gian mắc bệnh

Số bệnh nhân

Tỷ lệ

< 1 tháng

12

40

1 – 3 tháng

15

50

2 – 6 tháng


2

6,7

>6 tháng

1

3,3

30

100

Tổng số

Nhận xét: Đại đa số bệnh nhân đến khám và điều trị trong thời gian 3 tháng đầu
sau khi mắc bệnh (chiếm 90%), những bệnh nhân đến điều trị muộn sau 6 tháng
chỉ có 3,3%.
3.1.4. Hoàn cảnh khởi phát bệnh.

50

Sau chấn
thương

40
46.7

46.7


30
Tỷ lệ %
20
10
0

lao động quá
sức, vận động
sai tư thế
Xuất hiện tự
nhiên

6.6
Hoàn cảnh khởi phát

Biểu đồ 3.3. Hồn cảnh khởi phát thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
Nhận xét: hoàn cảnh khởi phát bệnh sau chấn thương (tai nạn, ngã…) là 6,6%.
Hoàn cảnh khởi phát bệnh sau lao động quá sức, vận động đột ngột sai tư thế
chiếm tỷ lệ cao 46,7%.


3.1.5. Vị trí thốt vị đĩa đệm.

56.7

60
50
40


26.7
L4 – L5
L5 – S1
đa tầng

Tỷ lệ % 30
16.6

20
10
0

Vị trí đĩa đệm thốt vị

Biểu đồ 3.4. Vị trí đĩa đệm thốt vị.
Nhận xét: Thốt vị đĩa đệm một tầng ở hai đĩa đệm bản lề L4/L5 và L5/S1 là hay
gặp nhất với tỷ lệ trên 80%, ngoài ra cũng gặp một tỷ lệ khá cao các trường hợp
thoát vị đĩa đệm đa tầng, chiếm 16,6%
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG, VẬT LÝ TRỊ LIỆU.
3.2.1. Sự cải thiện về mức độ đau.
Bảng 3.3. Sự cải thiện mức độ đau sau 15 ngày chăm sóc.
Thời gian
Mức độ

Trước chăm sóc

Sau chăm sóc 15 ngày

n


%

N

%

Khơng đau

0

0

1

3,3

Đau nhẹ

0

0

15

50

Đau vừa

11


36,7

14

46,7

Thang Long University Library


Đau nặng

19

63,3

0

0

Tổng số

30

100

30

100

P < 0,01.

Nhận xét: Sau 15 ngày chăm sóc, bệnh nhân có mức độ giảm đau rõ rệt một cách
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Trước chăm sóc khơng có bệnh nhân nào là
khơng đau hay đau nhẹ, nhưng sau 15 ngày chăm sóc có tới 50% bệnh nhân chỉ
còn đau nhẹ, và đặc biệt có 1 bệnh nhân đã hết sạch đau.

3%
Khơng đau

47%

Đau nhẹ
Đau vừa

50%

Biểu đồ 3.5. Kết quả cải thiện mức đau sau 15 ngày chăm sóc.
Bảng 3.4. Sự cải thiện mức độ đau sau 30 ngày chăm sóc.
Thời gian
Mức độ

Trước chăm sóc

Sau chăm sóc 30 ngày

n

%

N


%

Khơng đau

0

0

10

33,3

Đau nhẹ

0

0

14

46,7


×