Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu NƯỚC THỤY SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.83 KB, 7 trang )

TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN HUỲNH HỮU HIỆP
Thụy Sĩ
Schweizerische Eidgenossenschaft
Confédération suisse
Confederazione Svizzera
Confederaziun svizra
Confoederatio Helvetica
Khẩu hiệu
Unus pro omnibus, omnes pro uno
(tiếng Latinh: Một người vì mọi người, mọi người vì một
người)
Quốc ca
Thánh ca Thụy Sĩ
Thủ đô
Bern
46°57′B, 7°27′Đ
Thành phố lớn nhất Zürich
Ngôn ngữ chính thức
Tiếng Đức, Pháp, Ý, tiếng
Latinh
Chính phủ Cộng hòa nghị viện liên bang
- Tổng thống Doris Leuthard
TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN HUỲNH HỮU HIỆP
Độc lập
-
• Tuyên bố
• Công nhận
• Thành liên bang

Diện tích
- Tổng số 41,285 km² (hạng 132 )


- Nước (%) 4,2%
Dân số
- Ước lượng 2003 7.399.100 (hạng 92 )
- Điều tra 2000 7.288.010 (hạng 92 )
- Mật độ 181 /km² (hạng 66 )
GDP (PPP) Ước tính 2003
- Tổng số 233 tỷ Mỹ kim
Đơn vị tiền tệ
Franc Thụy Sĩ (SFr.) (CHF)
Múi giờ CET (UTC+1)
- Mùa hè (DST) CEST (UTC+2)
Tên miền Internet .ch
Mã số điện thoại +41
Thụy Sĩ (tiếng Đức: Schweiz), tên chính thức là Liên bang Thụy Sĩ là một quốc gia không
giáp biển thuộc khu vực Tây Âu với dân số khoảng 7.5 triệu người. Thụy Sĩ là quốc gia
theo thể chế cộng hòa liên bang gồm 26 bang với thủ đô là thành phố Berne và hai trung
tâm kinh tế lớn là Geneva và Zurich.
Tên gọi chính thức của đất nước Thụy Sĩ trong tiếng Latinh - Confoederatio Helvetica, bắt
nguồn từ cái tên Halvetii, một dân tộc cổ đại từng sống ở vùng núi Alpine. Đất nước này
giáp với các quốc gia Đức, Pháp, Ý, Áo và Liechtenstein. Do vị trí địa lí đặc biệt nằm giữa
nhiều nước lớn nên ngôn ngữ của Thụy Sĩ rất đa dạng. Đất nước này có tới 4 ngôn ngữ
chính thức là tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Ý và tiếng Latinh. Bên cạnh đó, Thụy Sĩ còn là
nước có truyền thống lịch sử về sự trung lập. Đất nước này không xảy ra bất kỳ một cuộc
chiến tranh nào từ năm 1815 đến nay và là trụ sở của nhiều tổ chức quốc tế quan trọng như
Ủy ban Chữ thập đỏ Quốc tế, Tổ chức Thương mại Thế giới,...
TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN HUỲNH HỮU HIỆP
Thụy Sĩ là một quốc gia nhiều đồi núi với những phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp trên dãy
núi Alps như những đỉnh núi cao, những dòng sông băng và nhiều hồ nước đẹp. Đất nước
này còn nổi tiếng về ngành công nghiệp sản xuất đồng hồ và được biết đến như một trong
những nền kinh tế thịnh vượng nhất thế giới.

Thụy Sĩ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11 tháng 10 năm 1971.
[1]
Lịch sử
Thụy Sĩ là một quốc gia hiền hòa và đã được hình thành khá sớm ở Châu Âu, là một trong
những quốc gia theo chế độ liên bang lâu đời nhất trên thế giới (chỉ sau Hoa Kỳ).
Vào thế kỷ 13, con đường chạy qua Gotthard nằm ở tâm dãy núi Alps được hình thành và
phát triển nhanh chóng trở thành điểm giao lưu, qua lại quan trọng về kinh tế-thương mại
Bắc-Nam Châu Âu và trở thành điểm nằm trong tầm ngắm của các cường quốc Châu Âu.
Tình hình đó đã đẩy các nhóm dân cư nơi đây lập ra các phường, hội rồi hình thành quốc
gia Thụy Sĩ ngày nay, dưới các minh ước quân tử để bảo vệ và hỗ trợ nhau theo tính chất
của một liên minh và chính thức ra đời ngày 1 tháng 8 năm 1291.
Sang thế kỷ 15 và đầu thế kỷ 16, các đơn vị hành chính độc lập trong liên bang (13 bang)
đã trải qua một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng do tranh chấp về phạm vi ở một số vùng,
khu vực tiếp giáp nhau. Nhưng trước nguy cơ ý đồ bành trướng của một số nước có biên
giới chung với Thụy Sĩ đã nhanh chóng đưa ra các cuộc tranh chấp, giành giật nội bộ đi tới
chấm dứt.
Sau khi những người chủ trương giữ Thụy Sĩ đứng ngoài cuộc chiến tranh 30 năm trên lục
địa Châu Âu trong thế kỷ 17 giành thắng lợi, giữ được chủ quyền và nền độc lập của Thụy
Sĩ, Chính phủ Liên bang Thụy Sĩ đã được quốc tế công nhận tại Hội nghị Hòa bình
Westphalia, đặc biệt là tại Hội nghị Wien 1815, Thụy Sĩ cam kết theo đuổi quy chế trung
lập có vũ trang và đã được luật pháp quốc tế bảo đảm.
Đến đầu thế kỷ 19, với sự cổ vũ của cuộc cách mạng tư sản Pháp, giai cấp tư sản Thụy Sĩ
đã ra tuyên bố thành lập nhà nước Cộng hòa (Helvetic Republic) và đi tới việc chấm dứt
chế độ phong kiến với cấu trúc nhà nước phong kiến cát cứ.
Sau cuộc nội chiến cuối cùng ở Châu Âu năm 1847, nhà nước liên bang lỏng lẻo đã được
thay thế bởi một nhà nước liên bang gắn kết hơn, tuy nhiên tính chất tự trị của các bang,
các xã về cơ bản vẫn tiếp tục được duy trì. Nhiều nội dung cơ bản trong Hiến pháp liên
bang ngày nay là những nội dung được soạn thảo từ Hiến pháp Liên bang được ban hành
từ 1847.
Địa lý

Khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương và lục địa nên ôn hoà, mát mẻ, nhiệt độ
trung bình 12 °C.
TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN HUỲNH HỮU HIỆP
Hành chính.
Thụy Sĩ là một quốc gia liên bang gồm 26 bang (kanton, canton, cantone, chantun theo các
ngôn ngữ chính thức ở Thụy Sĩ). Cấp hành chính thấp nhất ở Thụy Sĩ là các hạt
(gemeinden, communes, comuni, vischnancas). Có 16 bang có cấp hành chính quận
(bezirke, amter, amtsbezirke, district, distretto), trong khi 10 bang còn lại không có. Vài
hạt có thể tập hợp thành một vùng (circle), tuy nhiên đây không phải là một cấp hành
chính.
Kinh tế
Thụy Sĩ là nước ít về tài nguyên thiên nhiên, là đất nước của đồi núi, với trên 40 dãy núi
cao trên 4.000 m so với mặt nước biển với dãy núi Alps nổi tiếng thế giới. Song, Thụy Sĩ
lại có mức phát triền vững mạnh đáng kể trên toàn cầu, tuy là nước nhỏ về diện tích, dân
số, tài nguyên thiên nhiên nghèo nhưng Thụy Sĩ có vị trí quan trọng về kinh tế-tài chính và
hệ thống Ngân hàng uy tín đặc biệt nổi tiếng nhất trên toàn cầu. Thụy Sĩ là một nước công
nghiệp phát triển cao ở Châu Âu, trong đó có nhiều ngành đạt trình độ hàng đầu trên thế
giới như: cơ khí chế tạo (nổi tiếng nhất thế giới về sản xuất đồng hồ chính xác và sang
trọng), điện cơ, hóa chất, dược phẩm, thuốc tân dược, tài chính-ngân hàng, du lịch, đồng
hồ, đồ trang sức, dịch vụ và bảo hiểm. Ngoại thương đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tỉ trọng các ngành kinh tế:
• Nông nghiệp: 4,80%
• Công nghiệp: 24,90%
• Các ngành dịch vụ: 70,40%
Một số số liệu kinh tế:
• Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): 245,80 tỉ US$
• TNQD theo đầu người (GDP): 34.206.8 US$
• Tăng trưởng kinh tế: -0,3%
• Xuất khẩu: 78,9 tỉ US$

• Nhập khẩu: 80,1 tỉ US$
Sau nhiều năm liền kinh tế phát triển mạnh, năm 2003 kinh tế Thụy Sĩ gặp nhiều khó khăn,
nhiều ngành kinh tế mũi nhọn như chế tạo máy, thiết bị điện tử, sản xuất thép, cơ khí chính
xác gặp nhiều khó khăn, ngoại thương giảm sút, thất nghiệp tăng (2,4%), lạm phát 1,2%.
Năm 2004 kinh tế Thụy Sĩ đã trở nên ổn định hơn.
• Đơn vị tiền tệ: Franc (SFr.) - (tỷ giá: 1USD = 1,22 SFr.)
Chính trị
TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN HUỲNH HỮU HIỆP
Thể chế Nhà nước
Thụy Sĩ theo chế độ cộng hòa với mô hình nhà nước liên bang. Cấu trúc nhà nước liên
bang theo 3 cấp: Chính quyền liên bang, chính quyền bang (canton) và chính quyền xã
(commune). Nó gồm 26 bang (23 bang có thành viên Hội đồng liên bang).
Quốc hội Thụy Sĩ gồm có Hội đồng quốc gia (National Council) và Hội đồng nhà nước
(Council of States) gồm 246 nghị sỹ, nhiệm kỳ 4 năm:
Hội đồng Quốc gia (hay Hạ viện) có 200 nghị sĩ được bầu theo quy định của luật liên bang,
được bầu từ 26 bang, mỗi bang là một đơn vị bầu cử. Số lượng nghị sĩ nhiều hay ít tùy
thuộc vào dân số lượng cử tri trong từng bang.
Hội đồng Nhà nước (hay Thượng viện) có 46 nghị sĩ và được bầu theo quy định của từng
bang.
Mỗi năm, Quốc hội Thụy Sĩ họp 4 kỳ, mỗi kỳ khoảng 3 tuần: kỳ họp mùa xuân; kỳ họp
mùa hè; kỳ họp mùa thu và kỳ họp mùa đông. Ngoài ra, Quốc hội cũng có thể triệu tập
phiên họp bất thường. Phiên họp đầu tiên của quốc hội mới sau khi bầu cử là việc bầu các
thành viên của chính phủ. Tổng thống, chánh văn phòng liên bang, chánh án tòa án tối cao,
tòa án bảo hiểm, tòa án quân sự. Cứ mỗi dịp vào cuối năm, quốc hội lại bầu tổng thống,
phó tổng thống và chủ tịch quốc hội cho năm sau.
Chính phủ: Hội đồng Liên bang gồm 7 thành viên, nhiệm kỳ 4 năm.
Tổng thống: là Chủ tịch Hội đồng Liên bang luân phiên, được bầu chọn trong số 7 thành
viên, nhiệm kỳ 1 năm. Tổng thống và Phó tổng thống thường kiêm luôn cả chức Bộ trưởng
một bộ trong Hội đồng liên bang.
Các lãnh đạo:

• Tổng thống: Doris Leuthard (2010)
• Chủ tịch Quốc hội: Max Binder
• Bộ trưởng Ngoại giao: Micheline Calmy-Rey
Các đảng phái chính trị
• Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo (CVP), thành lập năm 1848, hiện có khoảng 99.000
đảng viên (chiếm 20% ghế trong Quốc hội).
• Đảng Dân chủ Tự do (FDP), thành lập năm 1919, hiện có khoảng 60.000 đảng viên
(chiếm 20% ghế trong Quốc hội).
• Đảng Xã hội Dân chủ (SPS), thành lập năm 1880, hiện có khoảng 38.000 đảng viên
(chiếm 21,5% ghế trong Quốc hội).
• Đảng Nhân dân thiên hữu (SVP), hiện là đảng mạnh nhất trong Quốc hội (chiếm
23% ghế).
• Đảng Lao động, thành lập năm 1920, có khoảng 1.200 đảng viên.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×