Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý bồi dưỡng cán bộ công chức khối đảng đoàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 120 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU THỊ NGUYỆT MỸ

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU THỊ NGUYỆT MỸ

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn tỉnh
Bắc Kạn” được thực hiện từ tháng 05/2016 đến tháng 4/2018. Luận văn sử
dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ
nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Triệu Thị Nguyệt Mỹ

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp
Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 24 (2016- 2018) do trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên tổ chức. Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong
khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tác giả
rất nhiều trong quá trình học và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn, Lãnh đạo Phịng Tổ chức, cán bộ,
Bảo vệ chính trị nội bộ Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Phòng Tổ chức, cán bộ Sở Nội vụ
Bắc Kạn và Phòng Đào tạo Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp

đỡ tác giả trong q trình thu thập thơng tin để hồn thành luận văn này.
Dù đã có rất nhiều sự cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn
chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng đồng nghiệp để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Triệu Thị Nguyệt Mỹ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,

CƠNG CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐỒN TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ............................................................................................... 6
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6

1.2.

Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 8

1.2.1. Cán bộ, công chức ..................................................................................... 8
1.2.2. Cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn....................................................... 10
1.2.3. Bồi dưỡng ................................................................................................ 10
1.2.4. Bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn ..................................... 12
1.2.5. Quản lý .................................................................................................... 13
1.2.6. Quản lý bồi dưỡng ................................................................................... 16
1.2.7. Quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn ........................ 16
1.3.

Đặc điểm lao động của cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn ................. 17
iii


1.4.

Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng về cán bộ và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ................... 24

1.5.


Hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................................. 27

1.5.1. Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn....................... 27
1.5.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn ...... 28
1.5.3. Hình thức bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn ..................... 31
1.6.

Quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn ........................ 33

1.6.1. Mục tiêu quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ...................................... 33
1.6.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng CBCC khối Đảng, Đoàn ........................... 34
1.7.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng CBCC ............................. 38

1.7.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 38
1.7.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 40
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 42
Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐỒN TẠI TỈNH BẮC
KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................. 43

2.1.

Vài nét khái qt về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 43

2.2.

Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 44


2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44
2.2.3. Khách thể và đối tượng khảo sát ............................................................. 44
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Khảo sát bằng điều tra xã hội học và
phỏng vấn trực tiếp. ................................................................................. 45
2.3.

Thực trạng bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, đồn tỉnh Bắc Kạn ..... 45

2.3.1. Tổng quan về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh ................ 45
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng ............................................... 47
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình và hình thức bồi dưỡng ......... 49

iv


2.3.4. Thực trạng kết quả bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 52
2.4.

Thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, đồn tỉnh ....... 54

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức ................ 54
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng ................................... 60
2.4.3. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng ........................... 69
2.5.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
khối Đảng, đồn thể của tỉnh Bắc Kạn .................................................... 73


2.5.1. Về ưu điểm .............................................................................................. 73
2.5.2. Về hạn chế ............................................................................................... 74
2.5.3. Nguyên nhân đạt được ............................................................................. 75
2.5.4. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại: ............................................... 75
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................. 77
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG
CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐỒN TỈNH BẮC KẠN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................................ 78
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 78

3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 78
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 78
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 78
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa .............................................................................. 78
3.2.

Các biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng,
Đồn tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 79

3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao ý nghĩa, tầm
quan trọng của bồi dưỡng cán bộ cơng chức khối Đảng, Đồn tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................... 79
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng phù hợp với thực trạng và
đặc điểm cán bộ công chức khối Đảng, đoàn tỉnh Bắc Kạn ................... 82

v



3.2.3. Tổ chức thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ cơng
chức khối Đảng, đồn tỉnh Bắc Kạn phù hợp với yêu cầu và nhiệm
vụ thực tiễn .............................................................................................. 85
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức khối Đảng, Đồn tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 88
3.2.5. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị và phương
tiện phục vụ bồi dưỡng ............................................................................ 92
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 93

3.4.

Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
đã đề xuất ................................................................................................. 94

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 94
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 94
3.4.3. Các bước tiến hành .................................................................................. 95
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp ........................................................ 95
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 98
KÉT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1. Kết luận .......................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 102
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 104

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Cán bộ, cơng chức

CBCC

Cơng nghiệp hố- hiện đại hố

CNH- HĐH

Đào tạo, bồi dưỡng

ĐTBD

Kinh tế - Xã hội

KTXH

Quản lý nhà nước

QLNN

Quốc phòng- An ninh

QPAN


Văn hóa - Xã hội

VHXH

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân loại ngạch công chức khối Đảng, đoàn thể giai đoạn
2013 - 2017.................................................................................... 46

Bảng 2.2.

Tổng hợp kết quả đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2017 .................................................... 52

Bảng 2.3.

Tổng hợp số lượng các lớp đã thực hiện bồi dưỡng từ năm
2013 đến năm 2017 ....................................................................... 53

Bảng 2.4.

Đánh giá của cán bộ, công chức (học viên) về quản lý công
tác lập kế hoạch bồi dưỡng............................................................ 56

Bảng 2.5.


Đánh giá của lãnh đạo tỉnh về quản lý hoạt động lập kế hoạch
bồi dưỡng của giảng viên, báo cáo viên ........................................ 59

Bảng 2.6.

Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức (học viên) về công tác
quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng ............ 64

Bảng 2.7.

Ý kiến đánh giá của giảng viên, báo cáo viên về mức độ phù
hợp và hiệu quả của công tác quản lý phương pháp và hình
thức bồi dưỡng ở tỉnh .................................................................... 66

Bảng 2.8.

Ý kiến đánh giá của học viên về mức độ phù hợp và hiệu quả
của cơng tác quản lý phương pháp và hình thức bồi dưỡng ......... 67

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát chất lượng giờ giảng của giảng viên, báo
cáo viên.......................................................................................... 68

Bảng 2.10. Kết quả học tập của học viên các lớp bồi dưỡng cho cán bộ,
công chức từ năm 2013 đến năm 2017 ......................................... 71
Bảng 2.11. Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng cán bộ, công chức.................... 72

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có vị trí rất quan trọng trong
việc xây dựng và phát triển của hệ thống chính trị mỗi quốc gia, dân tộc. Trong
lịch sử, bất cứ giai cấp nào muốn trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội cũng phải
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tiêu biểu cho giai cấp mình. Có thể nói cán
bộ là hội tụ của tri thức khoa học, phẩm chất trí tuệ của nhân loại.
Với cách mạng Việt Nam, đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định sự thành
công hay thất bại trong thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. Bởi vậy, trong các văn kiện của Đảng và
Nhà nước ta, công tác cán bộ được xác định là vấn đề mang tính chiến lược.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Cán bộ là gốc của mọi công việc”[10], vấn đề
đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ, cơng chức có ý nghĩa quyết định đối với sự
nghiệp phát triển đất nước.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại
hố, bối cảnh trong nước và quốc tế có những thời cơ, thuận lợi mới nhưng
cũng có nhiều khó khăn thách thức, nhiệm vụ chính trị rất nặng nề, khó khăn,
phức tạp trong khi đó đội ngũ cán bộ, cơng chức của chúng ta lại được rèn
luyện và trưởng thành từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Phần đông được đào tạo, bồi dưỡng trong thời kỳ thực hiện cơ chế quản lý kinh
tế kế hoạch hoá tập trung. Do vậy, khi chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới
(quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa), đội ngũ cán
bộ, công chức của chúng ta bộc lộ những nhược điểm, yếu kém trong quá trình
quản lý điều hành, đặc biệt là yếu kém trong hoạt động quản lý nhà nước về
kinh tế. Từ đó đặt ra nhiều vấn đề cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm với yêu cầu nhiệm
vụ, từ đó thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ “Tăng cường xây

dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
1


đạo đức lối sống, biểu hiện “tự diễn biến, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực,
phẩm chất và u tín, ngang tầm nhiệm vụ... tập trung xây dựng con người về đạo
đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc” [23].
Xác định tầm quan trọng của công tác cán bộ, những năm qua Đảng bộ và
các cấp chính quyền tỉnh Bắc Kạn đã đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XI xác định rõ, phải: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu, tạo bước chuyển cơ bản trong công tác cán bộ” [24]. Đồng
thời, xác định đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức là một
trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001- 2010. Tại thời điểm cuối của giai đoạn nhìn về chặng đường đã
qua, có thể nói, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đã có những bước tiến rõ rệt, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức, viên chức đóng góp vai trị quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng
lực thực thi công việc của công chức, viên chức đáp ứng ngày càng cao yêu cầu
của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cơ
quan chức năng: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Trường Chính trị tỉnh khơng ngừng cố gắng, nỗ lực để nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của cả tỉnh nói chung, đội ngũ cán
bộ, cơng chức khối Đảng, đồn thể nói riêng. Bằng nhiều biện pháp đổi mới,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, đồn thể của tỉnh đã
từng bước đi vào chiều sâu và hiệu quả. Đa dạng cả về nội dung và hình thức;

đảm bảo về số lượng và chất lượng; đội ngũ cán bộ khối Đảng, đoàn thể đang
từng bước đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
2


Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức của tỉnh nói chung còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đảm bảo cân đối
giữa các ngành, lĩnh vực. Trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng mới chỉ chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, nặng về lý thuyết, cịn ít bố trí nội
dung về kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành và xử lý tình huống thực tế. Sự
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh chưa thật hiệu quả. Tính tiền phong, gương mẫu
của một bộ phận cán bộ chưa cao, ngại việc khó, thích nhận việc dễ, có lợi ích.
Một số cán bộ thích làm cơng tác ở các ngành chun mơn, chính quyền Nhà
nước, khơng thích làm cơng tác Đảng, cơng tác đồn thể, gây tâm lý tự ti cho
một số cán bộ, cơng chức làm cơng tác Đảng, đồn thể...
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng cán bộ,
công chức khối Đảng, Đoàn tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý giáo dục. Hy vọng qua đề tài này sẽ vận dụng những tri
thức lý luận đã tiếp thu được ở nhà trường vào giải quyết một số vấn đề thuộc
lĩnh vực ở cơ quan tôi đang công tác, đồng thời đề ra những biện pháp nhằm
tạo sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của cả
tỉnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay, đề
xuất một số biện pháp về quản lý bồi dưỡng cán bộ khối Đảng, đoàn thể của
tỉnh Bắc Kạn nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng

và quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức
khối Đảng, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn.

3


4. Giả thuyết khoa học
Quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, đồn thể tỉnh Bắc Kạn
thời gian qua đã đạt được kết quả nhất định nhưng vẫn còn bộc lộ một số hạn
chế do nguyên nhân chủ quan và khách quan: sự phối hợp công tác quản lý bồi
dưỡng của các cơ quan chuyên môn đôi khi chưa thực sự nhịp nhàng, phương
pháp đánh giá học viên chưa có nhiều đổi mới, một số giảng viên, báo cáo viên
chuyên đề thiếu phương pháp sư phạm… Nếu đề xuất được các biện pháp quản
lý bồi dưỡng phù hợp, đảm bảo tính khoa học, tính khả thi thì sẽ nâng cao chất
lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói
chung, đội ngũ cán bộ, cơng chức khối Đảng, đồn thể tỉnh nói riêng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức
khối Đảng, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Đánh giá, khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức
khối Đảng, đoàn thể tỉnh Bắc Kạn và nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, đồn thể tỉnh Bắc Kạn.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, cơng chức khối Đảng, đồn thể tỉnh Bắc Kạn.
6.2. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát

Nguồn số liệu của luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo
liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn trong giai đoạn 2013- 2017.
- Địa bàn khảo sát: Các cơ quan khối Đảng, đoàn thể ở tỉnh, huyện và
thành phố.
4


- Khách thể khảo sát: 70 khách thể, bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh (từ phó, Trưởng phịng trở lên của các
cơ quan chun mơn làm công tác tổ chức, cán bộ và giảng viên): 10 người.
+ Cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn thể trong tỉnh: 60 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở
các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng, các Chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy Bắc Kạn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu các cơng trình đi trước, các tài
liệu có liên quan để xây dựng khung lý luận về vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm: khảo
sát, điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, trao đổi phỏng vấn, tổng hợp các báo cáo
thống kê số liệu, báo cáo đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, phân
tích thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay.
- Nhóm phương pháp bổ trợ: tổng hợp, thống kê, điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối
Đảng, Đồn trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
khối Đảng, Đồn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.

Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ khối Đảng, đoàn thể tỉnh
Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
KHỐI ĐẢNG, ĐỒN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn tỉnh Bắc Kạn” cho thấy các nhà khoa
học và các tác giả tiếp cận theo nhiều cách, nhiều cấp độ khác nhau. Có thể
khái lược thơng qua những cơng trình tiêu biểu như sau: Theo PGS Nguyễn
Phú Trọng- Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [22]. Tác giả cuốn sách đã phân
tích những vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nghiên cứu
kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CBCC trong lịch sử nước ta và một số nước
trên thế giới; đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện
nay; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
CNH- HĐH.
Tháng 11/1998 Hội thảo khoa học “Chiến lược xây dựng đội ngũ CBQL
phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH” đã mở ra bước ngoặt quan trọng trong việc
nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng phát triển đào tạo xây dựng đội ngũ CBQL
giáo dục có phẩm chất, có tầm nhìn, có khả năng dự báo, phân tích, có kỹ năng,
có phong cách đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Có thể kể tên các cơng trình nghiên cứu khác liên quan đến hoạt động
ĐTBD CBCC như: Tác giả Lưu Kiếm Thanh với bài: “Đào tạo bồi dưỡng cán

bộ công chức, viên chức một hình thức giáo dục- đào tạo đặc thù và chuyên
biệt”; Tác giả Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà với bài “Đổi mới công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức trong tình hình mới”; Tác giả Ngô
Thành Can với bài “Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức”; Lại Đức Vượng, Vụ Đào tạo- Bộ Nội vụ khi “Bàn về chức
năng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”. Th.S Phạm Hữu Kha (2000)
6


với đề tài “Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
của Đảng, Nhà nước và các đồn thể chính trị- xã hội ở Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới”. TS Nguyễn Hữu Cát (2000),
“Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay”…[2]
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay" [25] của tác giả Lại Đức Vượng đã phân tích, hệ
thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về ĐTBD cơng chức hành chính trong giai
đoạn hiện nay; đánh giá, đưa ra kết luận về thực trạng ĐTBD công chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác định mục tiêu, phương hướng và giải
pháp hoàn thiện quản lý nước về ĐTBD cơng chức hành chính Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý trường tiểu học tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên" của tác
giả Nguyễn Thị Nga đã đi sâu phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
trong công tác quản lý hoạt động này và đề xuất các biện pháp phù hợp, đảm
bảo tính khoa học để nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động bồi dưỡng của
loại hình Trung tâm[15].
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tập trung vào vị
trí, vai trị, chức năng, tâm lý của người cán bộ quản lý, mơ hình quản lý

trường học, quản lý sự thay đổi như: “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những
năm đầu thế kỷ XXI” của tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức, ngoài
những nghiên cứu chung về quản lý giáo dục, nhiều tác giả đã có những nghiên
cứu chuyên sâu về từng lĩnh vực quản lý giáo dục như: Đặng Quốc Bảo “Quản
lý nhà nước về giáo dục, đào tạo” nghiên cứu về quy trình quản lý của hiệu
trưởng trường trung học, tài chính trong giáo dục; Nguyễn Thị Mỹ Lộc nghiên
cứu về văn hóa giao tiếp của cán bộ quản lý giáo dục xây dựng cơ quan thành
tổ chức biết học hỏi; Lê Quang Sơn nghiên cứu về tâm lý người lãnh đạo,
quản lý; Phùng Đình Mẫn nghiên cứu về tâm lý học lứa tuổi.
7


Ngồi ra cịn có: “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục”
của tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của
quản lý, quản lý giáo dục, các đối tượng của khoa học quản lý giáo dục; Tác
giả Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị “Chính sách và kế hoạch phát triển trong
quản lý giáo dục” đã phân tích sâu sắc về lý thuyết và mơ hình chính sách, các
phương pháp lập kế hoạch giáo dục. PGS.TS Trần Kiểm “Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” [12] đã trình bày những quan điểm,
mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ tư tưởng
quản lý…
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy đã có nhiều cơng trình
khoa học và luận án, luận văn, bài báo liên quan đến đề tài “Quản lý bồi
dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đồn tỉnh Bắc Kạn”. Những cơng trình
này đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực trạng về hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tuy nhiên
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
khối Đảng, đồn thể tại tỉnh Bắc Kạn. Việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ
luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục để đề xuất các biện pháp hồn thiện cơng tác
quản lý bồi dưỡng nói riêng, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức,

viên chức nói chung của tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Cán bộ, công chức
Luật "Cán bộ, Công chức" năm 2008 được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11
năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định:
Khoản 1 điều 4: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước [18].

8


Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các
tiêu chí chung của cán bộ, cơng chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội thơng qua con đường bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác
định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân
hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà
nước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản Pháp
luật tương ứng chuyên ngành điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào
các tiêu chí do Luật cán bộ, công chức 2008 quy định, những ai là cán bộ trong
cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền
của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị- xã hội quy định cụ
thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy định

của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Tồ án nhân
dân, Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật
có liên quan và do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể.
Khoản 2 điều 4: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện,
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng, trong cơ quan, đơn vị
thuộc Cơng an nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật [18].

9


Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các
tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển dụng vào làm việc trong
các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển
dụng (thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được
xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài,
hoạt động của họ gắn với quyền lực cơng (hoặc quyền hạn hành chính nhất
định) được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được

giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan
hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã
hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam rất khác so
với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ
thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
1.2.2. Cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đồn
Là đội ngũ cán bộ, cơng chức làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể của
tỉnh bao gồm: các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy,
huyện ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy (Văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo,
ban dân vận, ban nội chính, cơ quan ủy ban kiểm tra), các tổ chức chính trị- xã hội
(Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nơng dân, Hội Cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) của tỉnh.
1.2.3. Bồi dưỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb, Từ điển Bách
khoa, Hà Nội, 2010), Bồi dưỡng đó là "làm cho người học tăng thêm sức của
cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. [21]
Bồi dưỡng là nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp, quá trình này diễn ra
khi cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên
môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

10


Theo tổ chức Unesco "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp- quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ
năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp".
Nghị định số 18/2010/NĐ- CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về Đào tạo và Bồi dưỡng công chức, tại điều 5 giải thích: “Bồi dưỡng là hoạt
động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [5].
Có thể hiểu bồi dưỡng là một dạng đào tạo đặc biệt, là giai đoạn tất yếu

tiếp theo của chương trình đào tạo liên tục, tiếp nối thường xuyên trong suốt
cuộc đời nghề nghiệp của mỗi người.
Tổ chức các chương trình bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ chính là việc
tổ chức những cơ hội cho mọi người học tập để nâng cao năng lực cá nhân. Các
chương trình bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ giúp cho họ có thể sử dụng tốt
hơn các kĩ năng, tiềm lực vốn có, phát huy hết khả năng làm việc của họ.
Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ là một nhiệm vụ quan trọng không
chỉ nâng cao năng lực công tác cho cán bộ hiện tại mà chính là đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của tổ chức. Bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ là thực hiện nhiệm vụ lấp đầy khoảng
trống giữa một bên là những điều đã đạt được, đã có trong hiện tại với một bên
là những yêu cầu chất lượng cho tương lai, những địi hỏi cần phải có theo
chuẩn mực.
Như vậy, thực chất của bồi dưỡng là quá trình bổ sung những thiếu hụt về
tri thức, kĩ năng hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những gì đã
có, làm tăng thêm lượng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chun mơn
nào đó nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
hiệu quả lao động. Chủ thể bồi dưỡng là những người được đào tạo, có trình độ
chun mơn, mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực
chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, nâng cao hệ thống kiến thức,
kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng là việc trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc của người học, đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi công việc, nhiệm vụ. Cơ

11


sở khoa học của chương trình bồi dưỡng là phân tích, mơ tả và tiêu chuẩn hóa
cơng việc, so sánh với năng lực hiện có của nhân sự cụ thể để tìm ra sự thiếu
hụt cần được đào tạo, huấn luyện thêm. Bồi dưỡng có mục tiêu hẹp khiêm tốn,

thực hiện trong một thời gian ngắn, thường xuyên, kết thúc khóa học có thể
được cấp hoặc khơng được cấp văn bằng, chứng chỉ.
Từ các cách tiếp cận trên ta có thể đưa ra một quan niệm về bồi dưỡng
như sau: Bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, cập nhật hóa kiến thức cịn
thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc thêm về nghiệp vụ, củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.
1.2.4. Bồi dưỡng cán bộ, cơng chức khối Đảng, Đoàn
Bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn
nhân lực. Từ các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
khối Đảng, Đồn thể là q trình tổ chức học tập cho đội ngũ CB, CC đang làm
việc ở các cơ quan của Đảng, các tổ chức chính trị- xã hội từ tỉnh đến huyện
nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Nội dung, cách thức bồi dưỡng do yêu
cầu riêng của từng cơ quan, đơn vị, từng vị trí cơng tác của cán bộ, cơng chức.
Q trình bồi dưỡng cán bộ, cơng chức gồm hai q trình bộ phận:
Một là, giảng dạy lý luận, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương; nghiệp vụ công tác Đảng,
công tác quản lý nhà nước, công tác vận động quần chúng.
Hai là, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng thực hành, xử lý các tình
huống trong thực tế cơng việc, chun mơn của từng lĩnh vực đảm nhiệm của
người cán bộ đó. Tuy nhiên, q trình bồi dưỡng khơng phải chủ yếu là truyền
đạt, cung cấp thông tin kiến thức lý luận và kinh nghiệm mà chủ yếu là hình
thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và cách thức xử lý vấn đề trong điều kiện, mơi trường
ln có sự biến đổi khó lường.
12


1.2.5. Quản lý
Là một hệ thống tác động xã hội ở tầm vĩ mơ cũng như vi mơ. Vì vậy, có

nhiều cách tiếp cận và có những khái niệm khác nhau về quản lý.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính
trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy
mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là con người cụ thể, sự
vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tạp hợp người, công cụ,
phương tiện, tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trước.
Quản lý là sự chỉ huy, sự điều hành có mục đích của chủ thể quản lý nhằm
điều khiển hoạt động của khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [17].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [7]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [4].
Theo Harold Koonyz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con
13



người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [13].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich wiliam Tay Lor (18561915), Mỹ; HenriFayol (1841-1925), Pháp; MaxWeber (1864-1920), Đức đều
khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội.
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin: “Quản lý xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ
thống con người khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”. [3]
Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong
giáo trình: Khoa học quản lý (tập 1, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội năm 1999)
[11]

đã ghi:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng

việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng
sự khác cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt mục đích của nhóm.
- Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ- Đặng Quốc Bảo thì cho rằng quản lý là qúa
trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra, có thể khái quát: Quản lý là sự tác
động điều hành, hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra.

Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc

14


về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính
trội hợp lý của cơ cấu và đa hệ sớm đạt mục tiêu.
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp nhau ở
những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản
lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Chủ thể có thể là một người, nhiều người, cịn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích
của mình.
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy có thể khái quát: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị
quản lý ln luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra
lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội” [14]
Quản lý là môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự

nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã
hội học,… nó cịn là một “nghệ thuật” địi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao.
Quản lý gắn liền với hoạt động có mục đích, có kế hoạch và có quan hệ
giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý, khách thể quản lý. Cả 2 yếu tố này
đều hướng tới mục tiêu chung đó là mục tiêu của tổ chức.

15


×