Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ sau khi thu hồi đất đai trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.82 KB, 133 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường với đề tài “Giải
pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ sau khi thu hồi đất đai trên địa bàn huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên” được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn khoa học, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế, Bộ môn Quản lý xây
dựng, cán bộ trường Đại học Thủy lợi, Phịng Tài ngun mơi trường huyện Tiên Lữ
cùng các đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý cơ quan, quý thầy cô, đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo, Phó giáo sư – Tiến sỹ
Đặng Tùng Hoa cùng các thầy cô trong Bộ môn Quản lý xây dựng đã hết sức tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện quan trọng để tác giả hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã luôn động viên tác giả về mọi
mặt trong suốt thời gian vừa qua.
Tuy đã có những cố gắng nhất định song do thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn
chế, luận văn này khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả kính mong q thầy cơ, các
bạn đồng nghiệp và bạn bè chỉ dẫn và góp ý xây dựng, tạo thêm thuận lợi để tác giả có
thể tiếp tục học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Thị Mừng



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và chưa được cơng bố trong các cơng
trình trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Hà nội, ngày ....... tháng........năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Thị Mừng

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ........................vii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN
VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT.......................................................... 1
1.1 Q trình thu hồi đất............................................................................................. 1
1.1.1 Chính sách thu hồi đất.................................................................................... 1
1.1.2 Tình hình thực hiện chính sách thu hồi đất ở một số nước trong khu vực......2
1.1.3 Tình hình thực hiện chính sách thu hồi đất ở Việt Nam................................. 6
1.1.4 Vấn đề đặt ra về sinh kế trong quá trình thu hồi đất....................................... 7
1.2 Các vấn đề chung về đảm bảo sinh kế bền vững.................................................. 9
1.2.1 Khái niệm về sinh kế và sinh kế bền vững..................................................... 9
1.2.2 Các nguồn lực sinh kế.................................................................................. 10
1.3 Nội dung và cơ sở pháp lý của đảm bảo sinh kế bền vững................................. 11
1.3.1 Nội dung...................................................................................................... 11
1.3.2 Cơ sở pháp lý............................................................................................... 12
1.4 Nội dung đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ gia đình sau khi thu hồi đất theo
quan điểm tiếp cận cộng đồng..................................................................................13
1.4.1 Quản lý tổ chức và chính sách...................................................................... 13
1.4.2 Đảm bảo các nguồn vốn cho các hộgia đình để tạo ra thu nhập..................15

1.4.3 Đảm bảo sản xuất và ổn định việc làm cho các hộ dân................................16
1.4.4 Đảm bảo điều kiện sống và an sinh xã hội của người dân............................ 17
1.5 Các tiêu chí đánh giá đảm bảo sinh kế bền vững................................................ 17
1.5.1 Nguồn vốn sinh kế....................................................................................... 17
1.5.2 Kết hợp các nguồn vốn để đảm bảo sản xuất ổn định cho các hộ dân..........19
1.5.3 Đảm bảo việc làm, điều kiện sống và thu nhập............................................ 19
1.6 Kinh nghiệm về vấn đề đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ sau khi thu hồi đất
ở trong và ngoài nước...............................................................................................19


1.6.1 Kinh nghiệm ngoài nước.............................................................................. 19
1.6.2 Kinh nghiệm trong nước.............................................................................. 22
1.7 Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................. 24
Kết luận chương 1.................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SINH KẾ CỦA CÁC HỘ
DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH
HƯNG YÊN............................................................................................................... 28
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................. 28
2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 28
2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội.............................................................................. 32
2.2 Thực trạng thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên....................34
2.2.1 Tình hình thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên................34
2.2.2 Sự chuyển dịch nguồn lực của hộ dân sau khi thu hồi đất............................ 39
2.3 Thực trạng đảm bảo sinh kế của các hộ dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn
huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên................................................................................. 42
2.3.1 Thực trạng quản lý và chính sách................................................................. 42
2.3.2 Sự kết hợp các nguồn vốn để đảm bảo sản xuất ổn định của các hộ dân......49
2.3.3 Thực trạng về việc làm................................................................................. 57
2.3.4 Thực trạng đảm bảo điều kiện sống và thu nhập của người dân...................58
2.4 Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân............................................... 61

2.4.1 Những kết quả đạt được............................................................................... 61
2.4.2 Những mặt tồn tại........................................................................................ 63
2.4.3 Nguyên nhân gây ra tồn tại.......................................................................... 64
Kết luận chương 2.................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
CÁC HỘ SAU KHI THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH
HƯNG YÊN............................................................................................................... 68
3.1 Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh................................................... 68
3.2 Cơ hội và thách thức trong thời gian tới trong sinh kế của các hộ dân trên địa
bàn huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên........................................................................... 72
3.2.1 Cơ hội về sinh kế......................................................................................... 72


3.2.2 Thách thức về sinh kế.................................................................................. 73
3.3 Căn cứ và mục đích đề xuất giải pháp................................................................ 75
3.4 Nội dung đề xuất một số giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ sau khi
thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên............................................ 75
3.4.1 Giải pháp về nguồn lực................................................................................ 75
3.4.2 Giải pháp kết hợp các nguồn vốn đảm bảo điều kiện sống và thu nhập.......81
3.4.3 Giải pháp đảm bảo điều kiện việc làm cho các hộ dân.................................83
3.4.4 Giải pháp nhằm ổn định an sinh xã hội cho các hộ sau khi thu hồi đất........88
3.4.5 Một số giải pháp hỗ trợ................................................................................ 90
Kết luận chương 3.................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 96
PHỤ LỤC................................................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Phân tích khung sinh kế của nơng dân nghèo..............................................10

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Tiên Lữ..............................................................28
Hình 2.2: Biểu đồ Tỷ lệ phần trăm diện tích nơng nghiệp bị thu hồi (mẫu n=105).....54
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm diện tích đất ở bị thu hồi........................................55


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tiên Lữ trong 3 năm..........................31
Bảng 2.2: Các dự án thu hồi đất trên địa bàn huyện Huyện Tiên Lữ..........................35
Bảng 2.3: Diện tích đất thu hồi và số hộ bị thu hồi đất các dự án trên địa bàn huyện
Tiên Lữ 2007-2014......................................................................................................38
Bảng 2.4: Dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học hiện nay, nhóm tuổi, giới
tính và đơn vị hành chính............................................................................................39
Bảng 2.5: Đơn giá đất tính bồi thường ở huyện Tiên Lữ năm 2015............................43
Bảng 2.6: Số lượng và vị trí suất TĐC áp dụng cho các hộ bị thu hồi đất buộc phải di
chuyển đến khu TĐC trên địa bàn huyện Tiên Lữ.......................................................45
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện bồi thường hỗ trợ, TĐC các dự án trên địa bàn huyện đến
năm 2014..................................................................................................................... 48
Bảng 2.8: Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra............................................................50
Bảng 2.9: Điều tra sức khỏe của một số hộ dân thu hồi đất trên địa bàn huyện...........51
Bảng 2.10: Tình trạng các mối quan hệ trước và sau khi thu hồi đất...........................52
Bảng 2.11: Thu nhập của các nhóm hộ dân sau thu hồi đất trên địa bàn huyện...........56


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTC


Bộ tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên mơi trường

CHXHCN VN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

CN

Cơng nghiệp

CT/TW

Chỉ thị Trung ương

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐ- STNMT

Hội đồng- Sở Tài nguyên môi trường

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

QĐ- TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QĐ- UBND

Quyết định - Uỷ ban nhân dân

QH


Quốc hội

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TĐC

TĐC

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70%

lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực nơng thơn có 13 triệu hộ
trong đó có khoảng 11 triệu hộ chun sản xuất nơng nghiệp. Vì thế đảm bảo sinh kế
bền vững cho hộ nông dân là vấn đề được quan tâm nhiều trong nông thôn khi mà hiện
nay q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) ngày càng diễn ra với tốc
độ nhanh chóng. Ngay từ Đại hội Đảng VI (1986) Đảng và nhà nước ta đã chủ trương
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, trong đó chú trọng phát triển
cơng nghiệp. Đến nay Việt Nam đã có khoảng trên 150 khu cơng nghiệp (KCN) tập
trung với diện tích đất tự nhiên vào khoảng 30.000ha ở các tỉnh thành trong cả nước,
thu hút hàng nghìn dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến hàng trăm nghìn tỷ đồng. Quá
trình phát triển KCN đã mang lại nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa phương có điều
kiện phát triển cơng nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên cùng với đó là việc thu hồi đất sản
xuất đã có tác động đến đời sống của hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ sau khi thu hồi
đất phần lớn là những hộ sản xuất nơng nghiệp. Sau khi thu hồi đất, có nhiều hộ đã
được tạo điều kiện chuyển đổi sang các ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều
hộ phải đối mặt với mất việc làm và giảm thu nhập. Hàng năm có khoảng 50.000 –
60.000ha đất nông nghiệp được chuyển sang mục đích phi nơng nghiệp, tương ứng
với khoảng 1.5 lao động/hộ sau khi mất việc làm.Việc thu hồi đất không chỉ làm các
hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt quan trọng là đất mà còn làm mất đi địa vị,
các cơ hội, nguồn thực phẩm, thu nhập của hộ gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo
trộn xã hội. Khơng cịn hoặc cịn rất ít đất sản xuất nơng nghiệp, nơng dân phải tìm
cách kiếm sống mới. Với trình độ dân trí có hạn, quen lao động chân tay, người nơng
dân rất khó khăn để thích nghi với cuộc sống mới.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của cả nước. Quá trình CNH-HĐH ở Hưng Yên
đang diễn ra mạnh mẽ, có nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế cho quá trình CNH-HĐH như các khu công nghiệp Phố Nối A; Khu


công nghiệp Như Quỳnh; Khu Đại học Phố Hiến; Khu công nghiệp Quán Đỏ…. Vấn
đề chuyển đổi quỹ đất hiện nay đang sử dụng trong sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp sang đất triển khai dự án đang diễn ra nhanh.

Huyện Tiên Lữ nằm ở phía Tây giáp thành phố Hưng Yên Từ ngàn đời nay, đất nông
nghiệp là nguồn sinh kế quan trọng của người nông dân nơi đây, kết quả hoạt động của
nó phục vụ cho mọi hoạt động của hộ, từ ăn uống, sinh hoạt, học tập của các thành
viên trong hộ, ma chay hiếu hỷ, ... Nay đất được Nhà nước thu hồi để phục vụ cho sự
phát triển của đất nước thì các hộ sẽ phải giải quyết như thế nào? Đó là một câu hỏi
khó. Người trẻ có thể học tập nâng cao và chuyển đổi nghề, còn phần lớn là người dân
sống bằng nông nghiệp nay đã ở độ tuổi cao, sức lao động có hạn và trình độ văn hóa
hạn chế, thì gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Cụ thể trong sản xuất nông
nghiệp họ phải chuyển đổi phương thức canh tác của mình khi diện tích đất canh tác
sau khi giảm hoặc thậm chí phải di chuyển đến nơi ở mới. Song, việc bồi thường, hỗ
trợ cho người dân được thực hiện dưới hình thức chi trả tiền mặt trực tiếp. Khi nhận
được tiền đền bù, phần lớn người dân sử dụng cho mua sắm, sinh hoạt trước mắt mà
chưa quan tâm đến đầu tư cho học nghề, chuyển đổi nghề cũng như thay đổi phương
thức canh tác. Chính vì vậy, sau khi giải tỏa, thu hồi đất phục vụ cho dự án, người dân
gặp nhiều khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm ổn định sản xuất và phát triển
kinh tế.
Vì vậy vấn đề là làm thế nào để những hộ dân sau khi thu hồi đất có những định
hướng về nghề nghiệp để có thể tồn tại và phát triển kinh tế làm giàu cho bản thân gia
đình và xã hội đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Do đó tác giả luận văn đã chọn đề
tài “Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ sau khi thu hồi đất đai trên
địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân sau khi thu hồi đất
trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở thực
tiễn và cơ sở khoa học.


Đồng thời luận văn sử dụng các phương pháp kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có

trong và ngồi nước. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thơng tin, dữ liệu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp đảm bảo sinh kế cho các hộ dân bị thu hồi đất
và các nhân tố ảnh hưởng.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng và các giải pháp sinh kế trong thời gian
qua. Từ đó đề xuất một số giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân sau khi
thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên.
- Về không gian: Thu thập số liệu trên địa bàn huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên, được
tiến hành tại các khu vực có mật độ dân sau khi thu hồi đất cao.
- Về thời gian: Số liệu thu thập để nghiên cứu đề tài từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau
chủ yếu nằm trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015, đề xuất một số giải pháp
đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên
Lữ tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ
BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT
1.1 Q trình thu hồi đất
1.1.1 Chính sách thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
Theo điều 16, Luật đất đai số 45/2013/QH13 năm 2013 nhà nước quyết định thu hồi
đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện

nhiệm vụ quốc phịng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phịng, chống thiên tai.
Khi nhà nước thu hồi đất sẽ có những chính sách bồi thường hỗ trợ cho từng trường
hợp đất bị thu hồi. Trong điều 5 nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường,
hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại
khi Nhà nước thu hồi đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng.
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất nơng
nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 78 của Luật
Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền th đất hàng năm thì khơng được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu
tư vào đất cịn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
1


Đối với đất phi nơng nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại (nếu có). Việc xác định chi phí
đầu tư vào đất cịn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị
định này.
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất
đai được thực hiện theo quy định (điều 6 nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014).
1.1.2 Tình hình thực hiện chính sách thu hồi đất ở một số nước trong khu vực
- Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ cơng hữu nên lợi ích cơng là điều kiện tiền đề để
áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực hiện chặt
chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương.
Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất (dân số
nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích

đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng); (2) Xây dựng dự thảo kế
hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính quyền địa phương,
trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt;
(4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê duyệt. Sau ngày thông báo, các
tài sản trong khu vực dự án sẽ không được cải tạo, mở rộng.
Chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có
thẩm quyền thu hồi đất. Cơng tác quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho Cục
Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện. Chủ thể được nhận khu đất
sau khi được thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thơng
thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu đất giải tỏa).
Bồi thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục đích sử
dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nơng nghiệp, cách tính tiền
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư (TĐC) căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định. Mức


bồi thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của ba
năm trước khi thu hồi. Trợcấp TĐCđược tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng
năm trung bình. Bồi thường về hoa màu và các cơng trình hiện có sẽ do chính quyền
địa phương quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường khơng đủ để duy trì mức
sống ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không vượt quá 30
lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện thu hồi nếu như các quy
định trong luật khơng đủ duy trì mức sống hiện tại của người nông dân.
Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây dựng lại nhà ở,
sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn và trợ cấp về
giá. Việc trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền bồi thường này
được tính theo mét vng, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở.
- Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà
nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: Thu hồi đất để phục
vụ mục đích quốc phịng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước thủy

điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên
cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ
sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức tham vấn
và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các cơ quan công
quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi thường. Trong
trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Theo
thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các
trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15%
các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế.
Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm cung cấp
nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi đất theo quy
hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi
thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ


cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các cơng trình cơng
cộng. Thứba,thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng
đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho ít nhất
hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc công ty cổ
phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi thường thì chủ dự án
lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và
thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực
hiện tiếp việc định giá, và từ đó, mức bồi thường sẽ được tính tốn lại. Giá đất được
lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá
của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án
thuê định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị hoa màu

đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu thực tế được
trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân phục hồi lại
việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng
năm từ sản xuất nơng nghiệp.
- Ở Singapore, mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai (sở hữu nhà
nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để sử dụng vào mục
đích cơng cộng như: Phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng công trình phúc lợi xã hội;
chỉnh trang đơ thị... Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi giao hoặc cho các công ty, nhà
đầu tư thuê đất. Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính phủ và các
thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng
đồng mức bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xác định căn cứ vào giá trị thực tế
của bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí
mua nguyên vật liệu xây dựng nhà ở mới… Trường hợp người bị thu hồi đất không
tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà nước xác định, họ có quyền thuê
một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà
nước trả tiền

cho

cơng

tác định lại

giá

này.“ singapore-trong-thu-hoi-den-bu-vagiai-quyet-tai-dinh-cu/c/14690858.epi”


Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất, Nhà nước trả
20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡnhà ở. Đợt thứ2, phần

còn lại sẽ được thanh tốn khi người bị thu hồi đất ở hồn tất việc di chuyển chỗ ở.
- Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc phịng an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích cơng cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền ưu tiên
mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá. Trường hợp
thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất thì Nhà nước được
quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và hoàn
chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: Giai đoạn hành chính (làm
các cơng việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển quyền sở
hữu).“Phương Thảo (2013), hoi-dat-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292298/”
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh trưởng bổ
nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ và chỉ rõ
đối tượng thời hạn điều tra; đồng thời, thơng báo trên báo chí, cách thức để cơng
chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được trình
lên, Tỉnh trưởng sẽ thơng báo cho chủ dự án, tịa án hành chính và cũng gửi cho tất
cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ
bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả
nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tịa
án. Sau khi có lệnh của tịa án, các chủ sở hữu khơng được chuyển nhượng, thế
chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị
trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vịng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xửlý
những bất đồng, nếu khơng thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tịa án quyết
định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc
làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính tốn.
- Ở Australia, việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chung, bao gồm 5 bước:
(1) Bộ trưởng gửi cơng văn chính thức mời người có đất tới thảo luận với Bộ trưởng


về việc bán đất cho Nhà nước; (2) Khi thảo luận khơng có kết quả thì cơ chế chiếm
giữ đất đai bắt buộc được vận hành bằng thơng báo chính thức của Nhà nước về
việc sử dụng đất đó vào mục đích cơng cộng trên Cơng báo của Chính phủ bang; (3)

Chủ đất cũ bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất; (4) Các thủ tục định giá đất
theo thị trường được tiến hành; (5) Chủ đất cũ có thể u cầu Trọng tài hoặc Tịa án
để giải quyết tranh chấp về giá bồi thường.
Mỗi bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định giá. Trước đây, các cục này
đều là cơ quan hành chính của Bang. Sau đó, các cơ quan này được chuyển dần sang
thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện các dịch vụ về quản lý đất đai và định giá
theo yêu cầu của nhà nước cũng như của thị trường.
Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà tài sản đó có
thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định.
1.1.3 Tình hình thực hiện chính sách thu hồi đất ở Việt Nam
Thu hồi đất là một trong những vấn đề nóng bỏng hiện nay. Theo báo cáo tổng kết thi
hành Luật đất đai 2013, sau gần 4 năm thực hiện, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728
nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nơng nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá
nhân. Việc thu hồi đất mà chưa có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng
bần cùng hóa người nơng dân, khiến họ khơng có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới
các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao động…
Điều này cho thấy, thu hồi đất không cịn chỉ là một bài tốn về phát triển kinh tế mà
còn đặt ra nhiều câu hỏi về xã hội, quản lý dân cư, sự chênh lệch khoảng cách giàu
nghèo… Do vậy, sửa đổi Luật đất đai 2013 đã phần nào quan tâm giải quyết được
một số vấn đề thu hồi đất, bảo đảm cho người dân có đất sản xuất, sinh sống, đem lại
phát triển bền vững cho quốc gia.
Nhìn chung, những quy định này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quá trình thu hồi
đất, từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị
trường, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tốt hơn quyền lợi
hợp pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, TĐC của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả, góp phần
đáp ứng


nhu cầu “đất sạch” để thực hiện các dự án đầu tư. Cơ chế tự thỏa thuận đã tạo điều

kiện cho nhà đầu tưchủ động quỹ đất thực hiện dựán, rút ngắn thời gian giải phóng
mặt bằng, giảm tải gánh nặng cho các cơ quan có thẩm quyền trong thu hồi đất. Tuy
nhiên, cần hồn thiện hơn q trình thực hiện thu hồi đất hiện nay nhằm tránh tình
trạng thu hồi đất tràn lan, gây thiệt hại cho người có quyền sử dụng đất.
Nhà nước cũng đã thực hiện việc thu hồi đất, sau đó tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất đối với chủ đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất. Cơ chế này sẽ giúp Nhà
nước chủ động tạo quỹ đất sạch; tạo được nguồn vốn chủ yếu cho ngân sách xây dựng
cơ sở hạ tầng và xã hội; khắc phục được tình trạng 2 giá đất trong cùng một khu vực
thu hồi.
Bên cạnh những mặt tích cực trong thu hồi đất đai. Nhà nước cũng cần Quy định rõ
hơn nguyên tắc xác định giá đất. Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về giá đất; việc xác định
giá đất phải có sự tham khảo ý kiến của người dân, đảm bảo dân chủ, công khai, minh
bạch và được giám sát. Xây dựng cơ chế hữu hiệu để giải quyết sự chênh lệch về giá
đất tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương. Quy định rõ giá đất để tính bồi
thường được xác định theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất. Trường hợp cơ quan nhà nước chậm chi trả tiền bồi thường thì phải trả thêm cho
người bị thu hồi đất một khoản tiền bằng mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hoặc theo lãi suất ngân hàng đối với số
tiền chậm bồi thường. Đồng thời, bổ sung quy định cụ thể về thời hạn thực hiện bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất và xử lý trách nhiệm cơ quan có thẩm quyền khi chậm
thực hiện bồi thường cho người bị thu hồi đất. Cần bổ sung hệ thống giám sát hiệu quả
để bảo đảm việc trao thẩm quyền cho cá nhân (chủ tịch UBND cấp tỉnh, chủ tịch
UBND cấp huyện) trong thu hồi đất không tạo ra môi trường, điều kiện tham nhũng.
1.1.4 Vấn đề đặt ra về sinh kế trong quá trình thu hồi đất
Sau thu hồi đất tình trạng thất nghiệp thường tăng cao, đây dường như khơng cịn là
câu chuyện mới và của riêng một gia đình mà cịn là trăn trở của hàng nghìn thậm chí
hàng chục nghìn hộ gia đình khi nằm trong diện thu hồi đất. Sau khi bị thu hồi và phải
chuyển đổi nghề thường rất khó để người dân thích ứng với nghề nghiệp mới, nhất là



đối tượng lao động tuổi trên 45 tuổi. Theo quy định, người dân bị thu hồi đất canh tác
được hỗ trợ học nghề ngắn hạn, nhưng thực tế việc chuyển đổi nghề triển khai chậm,
thường là khâu cuối của hợp phần dự án giải phóng mặt bằng, nên nhiều người phải tự
tìm kiếm việc với mức thu nhập khơng ổn định.
Do nhiều nguyên nhân, các KCN chưa thu hút được nhiều lao động nông nghiệp, đặc
biệt là lao động từ các hộ gia đình bị thu hồi đất. Điều này dẫn đến hệ quả, một bộ
phận người dân sau khi bị thu hồi đất mất việc làm, chưa biết sử dụng tiền đền bù để
tái đầu tư vào các ngành nghề phi nông nghiệp nhằm ổn định cuộc sống.
Đảm bảo cuộc sống sau thu hồi đất là nguyện vọng của tất cả người dân có đất bị thu
hồi. Trên thực tế đây cũng là vấn đề được đặt ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
Chính vì vậy, Nhà nước đã có nhiều chính sách, quy định về đào tạo nghề cũng như
tìm kiếm việc làm cho người dân sau thu hồi. Tuy nhiên trên thực tế việc triển khai
vẫn còn nhiều lỗ hổng và bất cập.
Theo Khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì trách nhiệm đào tạo nghề
và giải quyết việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp được quy định là của Bộ LĐTB &
XH và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tuy nhiên, có những trường hợp khơng chú trọng đến việc lấy ý kiến về phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm mà lấy ý kiến qua loa hoặc không
lấy ý kiến về phương án này. Điều này dẫn đến việc xây dựng những phương án khơng
khả thi, mang tính hình thức, khơng phù hợp với trình độ và năng lực của các nông hộ
bị mất đất sản xuất.
Xung quanh vấn đề này, nhiều chuyên gia cũng cho rằng, đất nông nghiệp là tư liệu
sản xuất; tuy nhiên, tiền thì khơng mặc nhiên được xem là tư liệu sản xuất. Chính vì
vậy, mặc dù định mức hỗtrợkhá cao, song bản chất của việc hỗtrợbằng tiền đơi khi
khơng đạt được mục đích là đào tạo, chuyển đổi nghề đối với các hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nơng nghiệp. Do đó Nhà nước nên có tư vấn việc sử dụng tiền bồi
thường sao cho hiệu quả và có chính sách bảo hiểm thích hợp đối với người nơng dân
có đất bị thu hồi.



1.2 Các vấn đề chung về đảm bảo sinh kế bền vững
1.2.1 Khái niệm về sinh kế và sinh kế bền vững
“Sinh kế” là một khái niệm rộng bao gồm các phương tiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có thể tạo ra thu nhập
hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ. “Carney, Diana
(1998), Sustainable rural livelihoods, Russell Press Ltd, Nottingham”.
Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những
quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các
mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1)
Vốn con người; (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) vốn tài chính; (5) Vốn xã hội.
Năm 1992, Chambers và Gordon đưa ra khái niệm về sinh kế bền vững ở cấp hộ gia
đình: “Một sinh kế bền vững có thể đối phó với những rủi ro và những cú sốc, duy trì
và tăng cường khả năng và tài sản; đồng thời cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững
cho thế hệ sau góp phần tạo ra lợi ích cho cộng đồng, địa phương và
toàn cầu và trong ngắn hạn và dài hạn. Sinh kế bền vững cung cấp một phương pháp
tiếp cận tích hợp chặt chẽ hơn với vấn đề nghèo đói”.
Khung phân tích sinh kế
Ba yếu tố dẫn đường giải thích lý do của việc áp dụng “Phương pháp sinh kế bền
vững” trong công tác giảm nghèo.
Thứ nhất, thực tế cho thấy tăng trưởng kinh tế là cần thiết cho việc giảm nghèo nhưng
khơng có một liên hệ trực tiếp giữa hai tác nhân này từ khi nó hồn tồn phụ thuộc và
khả năng của người nghèo tự tìm kiếm các cơ hội để phát triển kinh tế. Vì vậy, điều
quan trọng là tìm ra chính xác cái gì đã ngăn cản hoặc thách thức người nghèo cải
thiện sinh kế của họ trong điều kiện cụ thể để thiết kế các họat động hỗ trợ cho dự án.
Thứ hai, về nhận biết đói nghèo – như chính cảm nhận của những người nghèo- không
chỉ là vấn đề thu nhập thấp mà còn bao gồm cả các yếu tố như chăm sóc y tế kém,
giáo dục kém, thiếu các dịch vụ xã hội, v.v…, như là tình trạng dễ bị tổn thương và
cảm giác của sự bất lực. Cải thiện giáo dục có thể mang lại tác động tích cực cho việc

chăm


sóc y tế, mà nó có thể tăng khả năng sản xuất. Giảm tình trạng dễ bị tổn thương cho
người nghèo bằng cách nêu rõ các rủi ro cho họ có thể gia tăng xu hướng để rơi vào
các hoạt động rủi ro chưa được kiểm chứng trước đó nhưng mà có hiệu quả kinh tế
hơn, và cứ tiếp tục như thế v.v….

Bối cảnh dễ
tổn thương

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu

Các chiến lược Sức khỏe

Các kết quả
sức khỏe

-Xu hướng
-Các
tác chính
nhân xã
hộicơng,
(nam,các
nữ,
hộ gia
-Ở các cấp khác nhau của Chính phủ, luật
pháp,
sách

động
lực,đình,
các cộng đồng …)
-Các cơ sở tài
qui tắc
-Thu nhập nhiều
- Thời vụ
hơn
-Chấn động (trongtự nhiên và môi
-Cuộc sống đầy đủ
hơn
nguyên nhiên thiên
-Giảm khả năng
-Cơ
trường,thị
-Chính sách và
tổn thương
trường, chính trị,chiến thái độ đối với khu vực tư nhântrường
sởthị
-An ninh lương
thực được cải
tranh…)
- Đa dạng
-Các thiết chế cơng dân, chính trị và -Sinh
kinh tế
tồn(thị
hoặc tính bền vững thiện
trường, văn hố)
-Cơng bằng xã hội
được cải thiện

-Tăng tính bền
vững của tài
ngun
thiên
nhiên
-Giá trị khơng sử
dụng của tự nhiên
được bảo vệ

Hình 1.1: Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo
Nguồn: DFID (2003)
1.2.2 Các nguồn lực sinh kế
Vốn con người: Bao gồm sức mạnh thể lực, năng lực trí tuệ biểu hiện ở kỹ năng, kiến
thức làm kinh tế, khả năng quản lý gia đình của người dân.
Vốn xã hội: Thể hiện thông qua các mối quan hệ xã hội có ý nghĩa trong việc đảm bảo
phần nào những điều kiện cần thiết cho cuộc sống của hộ gia đình.
Vốn tự nhiên: Khả năng cung ứng quỹ đất sản xuất, sơng biển ao hồ có thể sử dụng để
sản xuất của hộ gia đình cũng như cộng đồng cùng với điều kiện thuận lợi hay khó


khăn của việc khai thác các nguồn lực ấy là nguồn vốn tự nhiên.
Vốn tài chính: Vốn tài chính được thể hiện bằng khả năng tạo ra dòng tiền cho hộ gia
đình.
Vốn vật chất: Thể hiện ở các tài sản vật chất đảm bảo cho cuộc sống, sinh hoạt cũng
như làm ăn của người dân.
1.3 Nội dung và cơ sở pháp lý của đảm bảo sinh kế bền vững
1.3.1 Nội dung
Khung sinh kế bền vững được coi là một cách tiếp cận tồn diện về các vấn đề phát
triển thơng qua việc thảo luận về sinh kế của con người và đói nghèo trong các bối
cảnh khác nhau. Về mặt khái niệm, các tiếp cận này có nguồn gốc từ các nghiên cứu

phát triển liên quan đến đói nghèo và giảm nghèo, nổi bật nhất là các phân tích của
Amartya Sen, Robert Chambers và một số học giả khác. Ở Việt Nam, cách tiếp cận
sinh kế bền vững, nhất là khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, đã được thảo
luận. Các nội dung cơ bản của khung phân tích này gồm những nội dung như sau:
Nội dung thứ nhất là đảm bảo các yếu tố hợp thành của cuộc sống con người. Đó là
các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được, các chiến lược mà họ lựa chọn để
theo đuổi các ưu tiên đó; các thể chế, chính sách và tổ chức quyết định đến sự tiếp cận
của họ đối với các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ thu được; các tiếp cận
của họ đối với năm loại vốn và khả năng sử dụng hiệu quả các loại vốn mình có và bối
cảnh sống của con người, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ, dân số, các cú
sốc và mùa vụ (Ashley and Carney, 1999, tr. 6).
Nội dung thứ hai là con người biết được các kế sách, kế hoạch để đảm bảo sinh kế cho
mình, nghĩa là đặt con người ở trung tâm của sự phát triển. Chambers cho rằng cần đặt
những người nghèo ở nông thơn lên vị trí số một để nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi và
từ đó có những hành động giảm nghèo một cách thực tế hơn (Chambers, 1983).
Nội dung thứ ba cũng cho thấy rằng các chính sách, thể chế và q trình có ảnh hưởng
đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng chúng đều ảnh hưởng đến
sinh kế (Filipe, 2005, tr. 3).


Nội dung thứ tư là con người phải được tiếp cận các loại vốn, hay tài sản vốn.
Trước khi khung sinh kế bền vững ra đời, khái niệm “vốn” đã được Bourdieu phân
tích và phân loại thành ba loại: Vốn kinh tế, vốn văn hóa và vốn xã hội (Bourdieu,
1986). Theo khung sinh kế bền vững của DFID, năm loại vốn này được hiểu là: Vốn
vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu
thuẫn sinh kế; Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng
để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con
người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng
lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng
an ninh phi chính thống quan trọng; Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức,

khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo thành những điều kiện giúp con
người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở
cấp độ hộ gia đình, vốn con người là số lượng và chất lượng lao động của hộ và loại
vốn này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề
nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính
thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền,
các thủ tục...); và vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng
sinh kế. Có rất nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất
đai.
Con người phải được tiếp cận, hỗ trợ khoa học công nghệ để áp dụng vào trong sản
xuất mới có thể mang lại kinh tế cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Khung sinh kế bền vững là một cách phân tích tồn diện về phát triển và giảm nghèo.
Cách tiếp cận này giúp chúng ta hiểu được việc con người sử dụng các loại vốn mình
có để kiếm sống, thốt nghèo, hay tránh bị rơi vào đói nghèo như thế nào, minh họa
các chiến lược tìm kiếm thu nhập, phân tích và lý giải về việc tiếp cận, sử dụng và
phân phối các nguồn lực mà các cá thể và hộ gia đình sử dụng để biến các nguồn lực
đó thành sinh kế.
1.3.2 Cơ sở pháp lý
Nhằm cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC được quy định tại mục 1 Điều 61


Luật Đất đai 2013: “Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng để phục vụ cho mục đích quốc
phịng, an ninh” và Điều 78 Luật Đất đai: “Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
cơng lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo”, Chính phủ đã ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03-12-2004;
NĐ 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25-5-2007 về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất đai và mới
đây là NĐ 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC; Nghị định
123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất và nhiều thông tư hướng dẫn. Thông tư 06/2007/TT-BTNMT
hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP. Thông tư liên tịch 14/2008/TTLTBTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP . Quyết định 512/QĐBTC đính chính TTLT 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định
84/2007/NĐ-CP. Nghị Định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Thông tư 14/2009/TT-BTNMT
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất. Các văn bản pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã thể hiện
được tính khả thi trong q trình áp dụng pháp luật vào hoạt động bồi thường, hỗ trợ
TĐC của Nhà nước.
Điều 19 nghị định số 47/2014/NĐ – CP Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được
thực hiện theo quy định.
1.4 Nội dung đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ gia đình sau khi thu hồi đất
theo quan điểm tiếp cận cộng đồng
1.4.1 Quản lý tổ chức và chính sách
Chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của lao động nông thôn.
Người nơng dân khơng thể có khả năng làm mọi việc mình muốn. Họ có quyền tự chủ


×