Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lý nhà nước về đất đai ở nông thôn huyện tiên lữ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.39 KB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN NGỌC QUẾ


“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT
ðAI Ở NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH HƯNG YÊN”



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: gs.ts. ®ç kim chung




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo

tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện sau
ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS §ç Kim Chung ñã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của huyện
Tiên Lữ, Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi Trường ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn






NguyÔn Ngäc QuÕ



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình, ñồ thị viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI Ở NÔNG THÔN 5
2.1 Một số lý luận về giải pháp quản lý nhà nước về ñất ñai ở nông
thôn 5
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan ñến giải pháp quản lý Nhà nước
về ñất ñai ở nông thôn. 5
2.1.2 Vai trò của quản lý Nhà nước về ñất ñai ở khu vực nông thôn 7
2.1.3 ðặc ñiểm quản lý nhà nước về ñất ñai ở ñịa bàn nông thôn huyện
Tiên Lữ 8
2.1.4 Nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai ở khu vực nông thôn 10
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc quản lý Nhà nước về ñất ñai 23
2.1.6 Các công cụ thực hiện quản lý Nhà nước về ñất ñai 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về ñất ñai 28
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 28
2.2.2 Kinh nghiệm của một số nước ñang phát triển ở Châu Á 31
2.2.3 Thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ở Việt Nam 36

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 42
3.1.2 Các nguồn tài nguyên. 44
3.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 54
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 54
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 54
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 55
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 56
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu 57
3.2.6 Phương pháp phân tích 57
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1 Thực trạng về quản lý nhà nước về ñất ñai ở nông thôn huyện
Tiên Lữ 59
4.1.1 Quỹ ñất và bộ máy cán bộ quản lý nhà nước về ñất ñai ở nông
thôn huyện Tiên Lữ 59
4.1.2 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông thôn
huyện Tiên Lữ 72
4.1.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý Nhà nước về ñất ñai
ở nông thôn huyện Tiên Lữ 100
4.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông
thôn huyện Tiên Lữ 112
4.2.1 Căn cứ ñưa ra giải pháp 112
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.2.2 Phương hướng và mục tiêu quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông
thôn huyện Tiên Lữ 114

4.2.3 Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý Nhà nước về ñất ñai ở
nông thôn huyện Tiên Lữ 118
5 KẾT LUẬN 136
5.1 Lý luận về giải pháp quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông thôn. 136
5.2 Thực trạng quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông thôn huyện Tiên Lữ 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm
47
3.2 Một số chỉ tiêu về dân số năm 2010 huyện Tiên Lữ
50
3.3 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Tiên Lữ trong 3
năm (2008-2010)
53
4.1 Biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000- 2010
60
4.2 Diện tích, cơ cấu ñất phi nông nghiệp ñến 31/12/2010
61
4.3 Số lượng cán bộ QLðð huyện Tiên Lữ
64
4.4 Chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý ñất ñai của huyện Tiên Lữ
65
4.5 Trình ñộ ngoại ngữ, tin học của CBQLðð

66
4.6 ðánh giá của CBQLðð về kỹ năng nghiệp vụ
67
4.7 Khả năng giải quyết công việc của CBQLðð
68
4.8 Mức ñộ hài lòng với công việc của CBQLðð
69
4.9 Nguyên nhân CBQLðð không hài lòng ñối với công việc
70
4.10 Sự phù hợp và không phù hợp của hệ thống chính sách quản lý
ñất ñai ở khu vực nông thôn hiện hành
75
4.11 Tổng hợp số lượng bản ñồ ñịa chính theo Luật ñất ñai 1993
78
4.12 ðánh giá về công tác lập bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất
80
4.13 ðánh giá về công tác lập bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất
81
4.14 Hiện trạng và dự kiến quy hoạch phát triển nông thôn huyện ñến
năm 2020
83
4.15 Số hộ ñược cấp giấy chứng nhận sử dụng ñất ở ñịa phương
84
4.16 Tình hình thu hồi ñất của huyện Tiên Lữ qua 3 năm 2008-2010
88
4.17 Ý kiến của người dân về công tác cấp GCN quyền sử dụng ñất
90
4.18 Ý kiến của cán bộ lãnh ñạo về những khó khăn trong công tác
cấp GCN quyền sử dụng ñất
91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

4.19 Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính
92
4.20 Ý kiến của cán bộ về những khó khăn trong công tác giải quyết
tranh chấp ñất ñai
98
4.21 ðánh giá về công tác quản lý quy hoạch ở ñịa phương
100
4.22 Thực tế ñền bù và nguyện vọng ñền bù của người bị thu hồi ñất
nông nghiệp.
102
4.23 ðánh giá của người dân về những yếu kém của cán bộ làm công
tác quản lý ñất ñai ở ñịa phương
104
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC HÌNH, ðỒ THỊ



Hình 3.1. Bản ñồ ñịa chính huyện Tiên Lữ 42
Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu ñất ñai của huyện Tiên Lữ năm 2010 59



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản vô giá ñối với mỗi quốc gia. ðất ñai có vai trò quan
trọng ñối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cũng như những tác ñộng bất lợi
không thể lường trước của thiên nhiên và biến ñộng kinh tế nguồn tài
nguyên ñất ñang ngày càng trở thành vấn ñề ñược quan tâm hơn cả. Hàng
năm trên thế giới diện tích ñất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở
nên khó khăn. Hoang mạc hoá hiện ñang ñe doạ 1/3 diện tích trái ñất, ảnh
hưởng ñời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn ñất canh tác bị
nhiễm mặn không canh tác ñược một phần cũng do tác ñộng gián tiếp của
sự gia tăng dân số [2].
Việt Nam có tổng diện tích ñất trên 33 triệu ha ñứng thứ 55 trên 200
nước, diện tích bình quân ñầu người khoảng 0,4ha và ñang có xu hướng giảm
do sự gia tăng nhanh chóng của dân số. Từ năm 1978 ñến nay, 130.000 ha bị
lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho phát triển giao thông, 21 ha cho các khu công
nghiệp. Quỹ ñất trồng trọt tăng không ñáng kể trong khi dân số tăng nhanh
nên diện tích ñất trên ñầu người ngày càng giảm; ðất ngày bị sa mạc hóa, bạc
màu… do sự khai thác của con người [2].
Ở khu vực nông thôn, vấn ñề ñất ñai ñang ngày càng trở thành thách
thức lớn khi quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa ñang diễn ra trên phạm vi
cả nước và ñòi hỏi tất yếu của nó là một phần không nhỏ diện tích ñất ñai
ñược chuyển ñổi mục ñích sử dụng từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ thương mại. Việc phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quản lý Nhà
nước về ñất ñai trong bối cảnh ñô thị hóa, công nghiệp hóa ở khu vực nông
thôn là ñiều không thể tránh khỏi. Từ ñó ñòi hỏi công tác quản lý Nhà nước

về ñất ñai trên phạm vi cả nước nói chung và ở khu vực nông thôn nói riêng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

cần có các giải pháp mới phù hợp hơn, hoàn thiện hơn nhằm ñáp ứng ngày
càng cao của tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều chính sách, giải pháp trong công tác
quản lý Nhà nước về ñất ñai. ðể tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử
dụng ñất Thủ tướng chính phủ ñã ra Chỉ thị 229/TTG ngày 10/11/1980 về ño
ñạc lập bản ñồ ñịa chính, ñăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất. ðến ngày 08/01/1988, Luật ñất ñai ñầu tiên ra ñời, quy ñịnh các chế
ñộ, thể lệ quản lý và sử dụng ñất. Sau nhiều năm triển khai luật ñất ñai ñã có
nhiều sửa ñổi và bổ sung, luật ðất ñai hiện hành là Luật ðất ñai 2003 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Bên cạnh ñó, ñã có hàng loạt các văn bản,
Thông tư, Nghị ñịnh, Chỉ thị… nhằm hướng dẫn cụ thể hóa việc thi hành Luật
ðất ñai [7].
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật ñất ñai cũng như các quy ñịnh
của Nhà nước bộc lộ nhiều hạn chế. Nhiều văn bản có tính chất pháp lý còn
chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch ñất ñai ngoài kiểm soát của
pháp luật vẫn diễn ra…
Tiên Lữ là huyện có tốc ñộ phát triển kinh tế cao trong những năm vừa
qua, (khoảng 12,5%/năm). Cùng với ñó là quá trình ñô thị hóa, công nghiệp
hóa nông thôn ñang diễn ra hết sức sâu sắc và kéo theo những mâu thuẫn nảy
sinh trong quá trình quản lý Nhà nước về ñất ñai ở khu vực nông thôn trên ñịa
bàn huyện. Trước những thực trạng về công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ở
nông thôn của ñịa phương, tỉnh Hưng Yên cũng như các ban ngành lãnh ñạo
huyện Tiên Lữ ñã ñưa ra nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong
việc quản lý ñất ñai ở huyện. Tuy nhiên thực tế cho thấy, các giải pháp ñã
ñược ñưa ra chưa thực sự phát huy hiệu quả, tình trạng lấn chiếm ñất công,

tranh chấp ñất ñai… ở các vùng nông thôn huyện Tiên Lữ vẫn ñang diễn ra và
ngày càng trở nên bức xúc [11]. Vậy nguyên nhân cốt lõi của vấn ñề trên là do
ñâu? Các giải pháp ñó ñã thực hiện như thế nào? Những khó khăn, tồn tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

trong việc ban hành, thực thi các giải pháp quản lý Nhà nước về ñất ñai ở Tiên
Lữ là gì? Liệu có hay không một giải pháp có thể tháo gỡ những vấn ñề trên?
Giải pháp ñó là gì?
Xuất phát từ những vấn ñề ñã ñược ñề cập, cũng như nhằm tìm ra câu trả
lời thích ñáng cho các câu hỏi ñược nêu trên việc nghiên cứu ñề tài “Nghiên
cứu giải pháp quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông thôn huyện Tiên Lữ tỉnh
Hưng Yên” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa lớn ñối với công tác quản lý
Nhà nước về ñất ñai của huyện Tiên Lữ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ việc ñánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông thôn
huyện Tiên Lữ, ñề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về ñất
ñai ở huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận giải pháp quản lý Nhà nước về ñất
ñai ở nông thôn.
- Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông thôn huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý Nhà nước về ñất ñai ở
nông thôn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về ñất ñai ở
nông thôn tại huyện Tiên Lữ.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề có liên quan ñến quản lý Nhà
nước về ñất ñai và ñịnh hướng cho các giải pháp quản lý Nhà nước về ñất ñai
ở nông thôn huyện Tiên Lữ.
Chủ thể ñề tài hướng vào nghiên cứu bao gồm: i) Nhóm chủ thể quản lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

ñất ñai: Cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp huyện và cấp xã ; và ii) Các chủ thể
sử dụng ñất ñai: Các tổ chức kinh tế, hộ gia ñình, cá nhân trên ñịa bàn nông
thôn huyện Tiên Lữ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 ñến 2012.
- Về không gian: Nghiên cứu tập trung vào các ñối tượng khác nhau
trên phạm vi ñịa bàn huyện bao gồm: Các hộ dân, các danh nghiệp, các cán bộ
lãnh ñạo cơ quan Nhà nước ở cấp huyện, xã… Nghiên cứu thực hiện khảo sát
ở các xã Hải Triều, ðức Thắng, Thụy Lôi, Phương Chiểu, huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên.
- Về nội dung, ñề tài chủ yếu tập trung vào việc phân tích thực trạng
và những giải pháp quản lý nhà nước về ñất ñai ở khu vực nông thôn của
huyện Tiên Lữ trên các nội dung cụ thể sau:
i) C
ông tác ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý nhà nước về ñất ñai ở khu vực nông thôn của huyện Tiên Lữ
ii) Công tác xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới
hành chính huyện, xã ở huyện Tiên Lữ
iii) Công tác khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất; lập bản ñồ ñịa
chính, bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất, bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất
iv) Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ở huyện Tiên Lữ

v) Công tác quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục
ñích sử dụng ñất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
vi) Công tác quản lý tài chính, phát triển thị trường bất ñộng sản; quản
lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất
vii) Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI
Ở NÔNG THÔN

2.1. Một số lý luận về giải pháp quản lý nhà nước về ñất ñai ở nông thôn
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan ñến giải pháp quản lý Nhà nước về
ñất ñai ở nông thôn.
* Khái niệm về quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là ñiều hành, ñiều
khiển, chỉ huy. Quan niệm chung nhất về quản lý ñược nhiều người chấp nhận
do ñiều khiển học ñưa ra như sau: Quản lý là sự tác ñộng ñịnh hướng bất kỳ
lên một hệ thông nào ñó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với
những quy luật nhất ñịnh. Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống
máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ
chức hay một cơ quan Nhà nước [1].
* Khái niệm về quản lý Nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà nước quản lý toàn dân là Nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người

không phải là công dân. Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn
bộ các lĩnh vực của ñời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực ñời
sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý ñiều chỉnh mọi khía cạnh hoạt
ñộng của xã hội trên cơ sở pháp luật quy ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

- Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật ñịnh một cách nghiêm minh.
Vậy Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, ñược sử dụng quyền lực nhà nước ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt ñộng của con người ñể duy trì, phát triển các mối quan hệ xã
hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là các công việc của Nhà nước, ñược thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện
nếu ñược nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà
nước thực chất là sự quản lý có tính chất Nhà nước, do Nhà nước thực hiện
thông qua bộ máy Nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan ñược thành lập
ñể chuyên thực hiện hoạt ñộng quản lý nhà nước.
* Khái niệm quản lý Nhà nước về ñất ñai ở nông thôn
Các quan hệ ñất ñai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý về ñất
ñai, bao gồm: Quan hệ về sở hữu ñất ñai, quan hệ về sử dụng ñất ñai, quan hệ
về phân phối các sản phẩm do sử dụng ñất mà có
Bộ luật Dân sự quy ñịnh "Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền ñịnh ñoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy ñịnh của
pháp luật". Từ khi Luật ñất ñai thừa nhận quyền sử dụng ñất là một loại tài

sản dân sự ñặc biệt (1993) thì quyền sở hữu ñất ñai thực chất cũng là quyền sở
hữu một loại tài sản dân sự ñặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ ñất ñai,
ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về ñất ñai bao gồm: Quyền
chiếm hữu ñất ñai, quyền sử dụng ñất ñai, quyền ñịnh ñoạt ñất ñai. Các quyền
năng này ñược Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế ñộ
pháp lý về quản lý và sử dụng ñất ñai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các
quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng ñất theo những quy
ñịnh và theo sự giám sát của Nhà nước. Hoạt ñộng trên thực tế của các cơ
quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về ñất ñai
rất phong phú và ña dạng
Từ sự phân tích các hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với ñất ñai như trên,
có thể ñưa ra khái niệm quản lý nhà nước về ñất ñai ở nông thôn như sau:
Quản lý nhà nước về ñất ñai ở nông thôn là tổng hợp các hoạt ñộng
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ñể thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu
của Nhà nước ñối với ñất ñai ở nông thôn; ñó là các hoạt ñộng nắm chắc tình
hình sử dụng ñất ở khu vực nông thôn; phân phối và phân phối lại quỹ ñất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất hàng năm và ñịnh kỳ 5 năm một lần
trong khu vực nông thôn; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng ñất;
ñiều tiết và cơ cấu các nguồn lợi từ ñất ñai.
2.1.2 Vai trò của quản lý Nhà nước về ñất ñai ở khu vực nông thôn
Ở bất cứ quốc gia nào (theo chế ñộ công hữu hay tư hữu, có dùng khái
niệm “sở hữu toàn dân” hay không), ñất ñai là tài sản mà thiên nhiên ban tặng
cho cả cộng ñồng dân cư, ñược chính người dân khai thác ñể hưởng lợi, sinh
sống; ñồng thời cần ñược Nhà nước thống nhất quản lý theo chuẩn mực chung
là pháp luật. Mỗi chủ thể ñều có phần quyền ñịnh ñoạt, trong ñó Nhà nước giữ

quyền ñịnh ñoạt cao nhất. ðó là quan niệm cần có về chế ñộ sở hữu toàn dân
mà ta ñang kiên trì.
Trong Báo cáo “Những chiến lược cải cách các quan hệ ñất ñai” của tổ
chức FAO (1994) ñã nhận ñịnh: “Hệ thống ñất ñai ở Việt Nam trên danh
nghĩa là của Nhà nước nhưng trên thực tế là sở hữu tư nhân, có thể coi ñó là
mô hình tốt mà các nước ñang chuyển ñổi sang kinh tế thị trường nên học tập
và làm theo”. ðể hoàn thiện mô hình phù hợp ñó, Luật ðất ñai ñã thể hiện rõ
vai trò ñích thực của Nhà nước. Cụ thể là trong ðiều 1 (về sở hữu ñất ñai) quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

ñịnh Nhà nước có 2 vai trò: một là “ñại diện chủ sở hữu toàn dân ñể thống
nhất quản lý toàn bộ ñất ñai”; hai là “chủ sử dụng (cụ thể, trực tiếp) ñối với bộ
phận ñất công” [8].
Với vai trò thứ nhất, cơ quan chính quyền các cấp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước bằng chính sách và pháp luật thống nhất ñể ñảm bảo kỷ
cương xã hội và lợi ích cơ bản lâu dài. ðó là các việc: quy hoạch và kế hoạch,
thu thuế hoặc tiền sử dụng ñất, giao và cho thuê ñất, thu hồi hoặc tịch thu (do
giải tỏa cho mục ñích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng sai mục
ñích, cấm xây dựng (một số loại công trình trên một số loại ñất), ñăng ký và
chứng nhận quyền sử dụng ñất, xử lý các tranh chấp về ñất ñai, quản lý thị
trường ñất ñai… ðó chính là quyền ñịnh ñoạt (cao nhất) và hưởng lợi của
Nhà nước. Cũng cần nói thêm rằng không phải mọi trường hợp tranh chấp
ñều là quan hệ dân sự; khi có hành vi chiếm ñoạt và xử lý sai pháp luật phải
coi là quan hệ hình sự.
Ở vai trò thứ hai, các cơ quan và ñơn vị thuộc Nhà nước cũng là
“người” sử ñụng ñất, là ñối tượng ñiều chỉnh của Luật (về quyền và nghĩa vụ
của tổ chức và cá nhân sử dụng ñất), bình ñẳng với các ñối tượng khác trước
pháp luật.

2.1.3 ðặc ñiểm quản lý nhà nước về ñất ñai ở ñịa bàn nông thôn huyện
Tiên Lữ
Cũng giống như hầu hết các ñịa phương trong cả nước, việc quản lý ñất
ñai hiện nay trên ñịa bàn huyện Tiên Lữ ñược thực hiện theo Luật ñất ñai số
13/2003/QH 11 với các ñặc ñiểm chính như sau [13] :
Thứ nhất, ñảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
ðất ñai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,
không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm ñoạt tài
sản
chung thành tài sản riêng của mình ñược. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất ñại
diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

số phận
pháp lý của ñất ñai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực ñất ñai nói riêng. Vấn ñề
này ñược quy ñịnh tại ðiều 18, Hiến pháp 1992 "Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và
có hiệu quả" và ñược cụ thể hơn tại ðiều 5, Luật ðất ñai 2003 "ðất ñai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền
ñịnh ñoạt ñối với ñất
ñai", "Nhà nước thực hiện quyền ñiều tiết các nguồn lợi
từ ñất thông qua các
chính sách tài chính về ñất ñai"
Thứ hai, ñảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu ñất ñai và quyền
sử dụng ñất ñai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử
dụng

Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu ñất ñai bao gồm quyền chiếm hữu ñất
ñai, quyền sử dụng ñất ñai, quyền ñịnh ñoạt ñất ñai của chủ sở hữu ñất
ñai.
Quyền sử dụng ñất ñai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
tức từ
ñất ñai của chủ sở hữu ñất ñai hoặc chủ sử dụng ñất ñai khi ñược chủ
sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng.
Từ khi Hiến pháp 1980 ra ñời quyền sở hữu ñất ñai ở nước ta chỉ nằm trong
tay Nhà nước còn quyền sử dụng ñất ñai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong
từng
chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng ñất ñai mà
thực hiện
quyền sử dụng ñất ñai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng ñất ñai. Vì vậy, ñể sử dụng ñất ñai có hiệu
quả Nhà nước phải giao ñất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy
ñịnh một hành lang
pháp lý cho phù hợp ñể vừa ñảm bảo lợi ích cho người
trực tiếp sử dụng, vừa
ñảm bảo lợi ích của Nhà nước.
Vấn ñề này ñược thể hiện ở ðiều 5, Luật ðất ñai 2003 "Nhà nước trao
quyền sử dụng ñất cho người sử dụng thông qua hình thức giao ñất, cho thuê
ñất, công nhận quyền sử dụng ñất ñối với người ñang sử dụng ổn ñịnh; quy
ñịnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất"
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

Thứ ba, tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản

lý ñất ñai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên
tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản
lý ñất ñai ñược thể hiện bằng việc: Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất, có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện
các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Có như vậy, quản lý nhà
nước về ñất ñai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
ñảm bảo sử dụng tiết kiệm ñất ñai nhất mà vẫn ñạt
ñược mục ñích ñề ra.
Bên cạnh những ñặc ñiểm chung về quản lý nhà nước về ñất ñai, thì Tiên Lữ
là huyện nằm trong khu vực phát triển nhanh của vùng ðồng bằng Sông Hồng,
với việc hình thành ngày càng nhiều các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dẫn ñến tình trạng ñất nông nghiệp bị thu hồi nhanh chóng. Bên cạnh ñó, sự phát
triển nhanh về kinh tế cũng ñã ñẩy nhanh quá trình ñô thị hóa ở ñịa phương, tình
trạng này làm cho một phần ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa chuyển sang ñất
xây dựng và các hoạt ñộng phi nông nghiệp ngày càng tăng cao.
Với các ñặc thù trên, việc quản lý nhà nước về ñất ñai ở ñịa bàn huyện
Tiên Lữ cũng tương ñối phức tạp, việc quy hoạch, phân bổ ñất ñai ở từng khu
vực trên ñịa bàn huyện, ñặc biệt là trong phân bổ, quy hoạch sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp hết sức khó khăn, ñể vừa ñảm bảo an ninh lương thực trên ñịa
bàn vừa giành quỹ ñất cho phát triển công nghiệp, xây dựng và các hoạt ñộng
kinh tế khác.
2.1.4 Nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai ở khu vực nông thôn
Thứ nhất, công tác ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam ñã ban hành một hệ thống văn bản quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
phạm pháp luật về ñai ñai tương ñối chi tiết và ñầy ñủ nhằm tạo cơ sở pháp lý

cho việc triển khai ñường lối chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước tới
người sử dụng ñất.
- Ngày 01/07/1980 Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số 201/CP về
việc Thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường công tác quản lý ruộng ñất
trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác ño ñạc phân hạng ñất và ñăng ký thống kê ñất ñai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật ñất ñai ñầu tiên và có hiệu
lực thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao ñất
cho hộ gia ñình sử dụng ổn ñịnh lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết
sức quan trọng ñối với sự phát triển nông nghiệp.
- Luật ñất ñai năm 1993 ñược Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993
- Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy ñịnh về việc
giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào
mục ñích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị ñịnh 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy ñịnh về quản
lý, sử dụng ñất lâm nghiệp.
- Nghị ñịnh 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy ñịnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục ðịa chính (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa ñổi bổ sung một số
ñiều của Luật ñất ñai năm 1993.
- Nghị ñịnh 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy ñịnh về thủ tục
chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng ñất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng ñất.
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa ñổi bổ sung một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

ñiều của Luật ñất ñai năm 1993.
- Nghị ñịnh số 68/2001/Nð-CP ngày 01/10/2001 quy ñịnh về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
- Nghị ñịnh số 79/2001/Nð-CP ngày 01/11/2001 sửa ñổi bổ sung một
số ñiều của Nghị ñịnh số 17/1999/Nð-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển
ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng ñất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng ñất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI ñã thông qua
Luật ñất ñai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Cùng với Luật ñất ñai năm 2003, Nhà nước ñã ban hành các Nghị ñịnh,
Thông tư, Chỉ thị … hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật ñất ñai, cụ thể:
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai năm 2003.
- Nghị ñịnh số 182/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ñất ñai.
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng ñất.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và xây
dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ ñịa chính.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13
hoạch sử dụng ñất.
- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
ñổi, bổ sung một số ñiều của các nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai.
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất,
thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng ñất ñai qua các thời kỳ là tương ñối ñầy ñủ, phù hợp với ñiều
kiện và tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau
Luật ñất ñai 2003 ñã quy ñịnh chi tiết, ñầy ñủ ñảm bảo quản lý thống nhất
toàn bộ quỹ ñất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
Thứ hai, công tác xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
ñịa giới hành chính
Ranh giới hành chính ñược xác ñịnh bằng các yếu tố ñịa vật cố ñịnh
hoặc các ñiểm mốc giới và ñược khoanh vẽ trên bản ñồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991, các ñịa phương trên cả nước
ñã tiến hành ño ñạc, xác ñịnh ñịa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ ñã
ñược xác ñịnh theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Tính ñến 31/12/2008 toàn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện
tích tự nhiên là 33.121.159 ha.
Hồ sơ ñịa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước
ñối với ñịa giới hành chính.
Hồ sơ ñịa giới hành chính ñược xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP ñã
ñược xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản ñịa giới hành
chính ñã ñược xác ñịnh cụ thể, rõ ràng và ñược quản lý theo ñúng quy ñịnh
của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14
Bản ñồ hành chính thể hiện ranh giới các ñơn vị hành chính kèm theo
ñịa danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ
bản ñã xây dựng xong hệ thống bản ñồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.
Thứ ba, công tác khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất; lập bản ñồ
ñịa chính, bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất, bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất
Bản ñồ ñịa chính là bản ñồ thể hiện các thửa ñất và các yếu tố ñịa lý có
liên quan, lập theo ñơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất là bản ñồ thể hiện sự phân bố các loại
ñất tại một thời ñiểm xác ñịnh, ñược lập theo ñơn vị hành chính.
Bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất là bản ñồ ñược lập tại thời ñiểm ñầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại ñất tại thời ñiểm cuối kỳ quy hoạch.
Khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất; lập bản ñồ ñịa chính, bản ñồ
hiện trạng sử dụng ñất, bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất giúp cơ quan quản lý
Nhà nước về ñất ñai nắm chắc các thông tin của từng thửa ñất, cả về số lượng,
chất lượng, diện tích, loại ñất.
Giai ñoạn từ năm 1981 ñến năm 2003, thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày
10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai ño ñạc bản ñồ giải
thửa nhằm nắm lại quỹ ñất toàn quốc
Hệ thống bản ñồ ñịa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nước và phủ
trùm các vùng kinh tế trọng ñiểm ñã hoàn thành trên 50% khối lượng theo
công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các ñiểm toạ ñộ, ñộ
cao Nhà nước ñã ñược ban hành và Chính phủ ra quyết ñịnh ñưa vào sử dụng
từ ngày 12/09/2000.
Công tác ño ñạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả
nước ñã thực hiện ñược trên 80% diện tích. ðo ñạc bản ñồ ñịa hình ñáy biển
ñã từng bước phát triển, chuẩn bị ñủ cơ sở vật chất ñể triển khai trên diện rộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15
trong thời gian tới.
Nghị ñịnh 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về công tác phân
hạng ñất, tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp. Công tác phân hạng ñất ñóng vai
trò hết sức quan trọng, giúp Nhà nước quản lý ñất ñai về mặt chất lượng. ðối
với ñất nông nghiệp, ñánh giá phân hạng ñất là một nhiệm vụ quan trọng và
không thể thiếu ñược. Thông qua phân hạng ñất Nhà nước xác ñịnh ñược từng
hạng ñất làm căn cứ pháp lý quan trọng ñể tính thuế nông nghiệp, tiền sử
dụng ñất, tiền thuê ñất, thuế chuyển quyền sử dụng ñất…ñảm bảo công bằng
cả về quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng ñất.
Thứ tư, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là ñịnh hướng khoa học cho việc
phân bổ sử dụng ñất theo mục ñích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương và của cả nước ở từng
giai ñoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng ñất ñược lập cho giai ñoạn 10 năm, kế
hoạch sử dụng ñất ñược lập cho giai ñoạn 5 năm. Mục ñích của công việc này
là ñể sử dụng ñất một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn ñịnh.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan
trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. ðây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật
quan trọng cho việc ñiều tiết các quan hệ ñất ñai như: giao ñất, cho thuê ñất,
thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất.
Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch
ñã ñược ðảng và Nhà nước quan tâm. Khi ñó Hội ñồng Chính phủ ñã lập Ban
chỉ ñạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương ñể triển
khai công tác này trên phạm vi cả nước.
Quy hoạch ñất ñai theo lãnh thổ hành chính cấp Tỉnh, thành phố và ñã
ñược triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñược giao nhiệm vụ lập và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16
triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước ñến năm
2020 và ñịnh hướng tới năm 2050 trình Chính phủ phê duyệt.
Việc lập kế hoạch sử dụng ñất hàng năm ñược các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện ñầy ñủ và ñúng thời hạn, hàng năm ñều ñạt 100%
chỉ tiêu.
Thứ năm, quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục
ñích sử dụng ñất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất là một
nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai. Nó phản
ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc ñiều chỉnh các quan hệ ñất ñai
trong thời kỳ ñổi mới. ðể ñảm bảo công bằng xã hội, ñáp ứng nhu cầu sử
dụng ñất của nhân dân, Nhà nước ta phải thực hiện phân bổ ñất hợp lý.
Thực hiện Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao
ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục
ñích sản xuất nông nghiệp, ñến nay cơ bản toàn quốc ñã giao diện tích ñất
nông nghiệp tới tay người nông dân ñể người dân yên tâm sản xuất. Thời hạn
giao từ 20 năm ñến 50 năm tuỳ theo từng loại ñất.
ðồng thời chúng ta cũng tiến hành giao ñất ở ổn ñịnh, lâu dài cho hộ
gia ñình cá nhân sử dụng ñất ở và vườn liền kề.
Nội dung liên quan ñến quyền và nghĩa vụ của ñơn vị, cá nhân ñược
Nhà nước giao ñất, thu hồi ñất dựa trên cơ sở thực hiện Nghị ñịnh 18/CP ngày
13/02/1995 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền
và nghĩa vụ khi ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất. Quyết ñịnh số
1357/TC/Qð-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy ñịnh về khung giá
cho thuê ñất ñối với các tổ chức trong nước ñược Nhà nước cho thuê ñất.
Thu hồi ñất ñược thực hiện trong các trường hợp: ñất sử dụng không
ñúng mục ñích, ñất giao không ñúng thẩm quyền, ñất quá thời hạn sử dụng

×