Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gà vịt với vắc xin vô hoạt h5n1 chủng re 5 tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 87 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ NGỌC LAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
CỦA BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA GÀ, VỊT VỚI VẮC XIN
VÔ HOẠT H5N1, CHỦNG RE -5
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ NGỌC LAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
CỦA BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA GÀ, VỊT VỚI VẮC XIN
VÔ HOẠT H5N1, CHỦNG RE -5
TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác, chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ thực hiện luận án đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Phịng
Đào tạo sau Đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học PGS.
TS. Nguyễn Quang Tính là người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, cùng

tập thể cán bộ, cơng nhân viên Phịng Dịch tễ, Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động
vật Quảng Ninh; Phòng Dịch tễ - Cục Thú y; Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng
Ninh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè, những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu cũng như hồn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm ................................................. 4
1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm .................................................................... 4
1.3. Tình hình dịch cúm gia cầm .................................................................. 5

1.3.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới .......................................... 5
1.3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam ......................................... 7
1.3.3. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Quảng Ninh ................................... 11
1.4. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A ........................................... 14
1.4.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae .... 14
1.4.2. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus cúm type A ......................... 17
1.4.3. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm type A ................................. 17
1.4.4. Thành phần hóa học của virus.......................................................... 19
1.4.5. Quá trình nhân lên và tác động gây bệnh của virus ......................... 19
1.4.6. Độc lực của virus ............................................................................. 22
1.4.7. Phân loại virus .................................................................................. 23
1.4.8. Sức đề kháng của virus cúm gia cầm ............................................... 24
1.4.9. Miễn dịch chống bệnh cúm gia cầm ................................................ 24


iv
1.5. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm ............................................................ 27
1.5.1. Loài vật mắc bệnh ............................................................................ 27
1.5.2. Lứa tuổi, tỷ lệ mắc, chết, mùa vụ ..................................................... 28
1.5.3. Phương thức truyền lây .................................................................... 28
1.5.4. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cúm gia cầm ................................ 28
1.5.5. Chẩn đốn ......................................................................................... 29
1.5.6. Phịng bệnh ....................................................................................... 30
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 31
2.1.3. Thời gian và địa điểm....................................................................... 31
2.1.4. Vật liệu dùng trong nghiên cứu ........................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 33

2.2.1. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại Quảng Ninh .... 33
2.2.2. Đánh giá đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn gia cầm sau
khi tiêm vaức xin cúm H5N1 tại Quảng Ninh ........................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp điều tra hồi cứu .......................................................... 33
2.3.2. Phương pháp phân tích dịch tễ học .................................................. 34
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản .................................................. 34
2.3.4. Kiểm tra hiệu giá kháng thể và độ dài miễn dịch của gà, vịt sau tiêm
phòng........................................................................................................... 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 38
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh ......... 38
3.1.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm từ năm 2013 đến tháng 05 năm 2017 38
3.1.2. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ........................... 40
3.1.3. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm............... 42


v
3.1.4. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức chăn
nuôi ............................................................................................................. 44
3.1.5. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo quy mô đàn ............... 47
3.2. Kết quả đánh giá đáp ứng miễn dịch trên đàn gà được tiêm phòng vắc
xin cúm gia cầm H5N1 tại tỉnh Quảng Ninh năm 2016 ............................ 48
3.2.1. Kết quả tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng
Ninh năm 2016 và 2017 ............................................................................. 48
3.2.2. Kết quả giám sát lâm sàng trên đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vắc
xin ............................................................................................................... 49
3.3. Giám sát huyết thanh học của đàn gà sau khi được tiêm phòng vắc
xin ............................................................................................................... 51
3.3.1. Đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của gà được tiêm vắc xin
H5N1 chủng Re- 5 ..................................................................................... 51

3.3.2.Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin H5N1 tại
các thời điểm lấy mẫu ................................................................................ 55
3.4. Khảo sát đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vịt được tiêm vắc
xin H5N1, chủng Re- 5 tại Quảng Ninh..................................................... 61
3.4.1. Đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vịt được tiêm vắc xin 61
3.4.2. Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt tiêm vắc xin H5N1 tại các
thời điểm lấy mẫu ....................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 68
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỂ TÀI


vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ARN

: Acid ribonucleic

Cs

: Cộng sự

GMT

: Geometic Mean Titer

HA

: Hemagglutination test


HGKT

: Hiệu giá kháng thể

HI

: Hemagglutination inhibitory test

HPAI

: High Pathogenicity Avian Influenza

KN

: Kháng nguyên

KT

: Kháng thể

OIE

: Office International Epizooties

PBS

: Phosphate - Bufered - Saline

RDE


: Receptor Destroying Enzyme

TN

: Thí nghiệm

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ lệ gia cầm mắc cúm từ năm 2013 đến 05/2017 .................. 38
Bảng 3.2: Kết quả về biến động tỷ lệ mắc cúm gia cầm theo mùa ........... 40
Bảng 3.3: Kết quả về biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm ... 43
Bảng 3.4: Kết quả về biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức
chăn nuôi .................................................................................. 45
Bảng 3.5: Kết quả về biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm..... 47
Bảng 3.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng
Ninh năm 2016 và 2017 .......................................................... 48
Bảng 3.7: Kết quả theo dõi độ an toàn của vắc xin H5N1 trên đàn gia cầm .... 50
Bảng 3.8: Hiệu giá kháng thể trung bình của gà được tiêm vắc xin
H5N1 ....................................................................................... 51

Bảng 3.9: Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin
H5N1 ....................................................................................... 55
Bảng 3.10: Hiệu giá kháng thể trung bình của vịt được tiêm vắc xin H5N1.... 62
Bảng 3.11: Phân bố hiệu giá kháng thể của đàn vịt trong tỉnh được tiêm vắc
xin qua các thời điểm .............................................................. 63


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc bên ngồi của virus cúm gia cầm ............................. 14
Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A (Murphy và Webster,
1996) ...................................................................................... 17
Hình 1.3. Mơ hình cấu trúc kháng ngun Haemagglutinin và
Neuraminidae ......................................................................... 18
Hình 1.4. Mơ hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus cúm A ở tế
bào chủ ................................................................................. 21
Hình 3.1. Tỷ lệ mắc cúm gia cầm H5N1 qua các năm ........................... 39
Hình 3.2. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh qua các mùa trong năm .................... 41
Hình 3.3: Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo loại gia cầm ...................... 44
Hình 3.4: Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức chăn ni .... 46
Hình 3.5. Biến động hiệu giá kháng thể của gà được tiêm vắc xin
H5N1 ..................................................................................... 54
Hình 3.6. Biến động tỷ lệ bảo hộ của gà được tiêm vaccine H5N1 ........ 55
Hình 3.7. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm
sau tiêm 30 ngày ................................................................... 57
Hình 3.8. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm
sau tiêm 60 ngày ................................................................... 58
Hình 3.9. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm
sau tiêm 90 ngày ................................................................... 59

Hình 3.10. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm
sau tiêm 120 ngày ................................................................. 60
Hình 3.11. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm
sau tiêm 150 ngày ................................................................. 61
Hình 3.12. Biến động hiệu giá kháng thể của vịt được tiêm vắc xin H5N1 . 63
Hình 3.13. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau khi tiêm vắc xin 30 ngày ................................................ 64


ix
Hình 3.14. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau tiêm vắc xin 60 ngày....................................................... 65
Hình 3.15. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau khi tiêm vắc xin 90 ngày ................................................ 65
Hình 3.16. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau khi tiêm vắc xin 120 ngày .............................................. 66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với
các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng, có đường biên giới dài
132,8 km giáp Trung Quốc và vùng duyên hải Quảng Ninh chạy dọc 200 hải
lý. Là địa phương có 118 km đường biên giới giáp với Trung Quốc bao gồm 3
cửa khẩu chính và hàng trăm điểm, bến đường mòn lối mở tiểu ngạch, Quảng
Ninh hiện đã, đang và vẫn tiếp tục phải đối mặt với nguy cơ dịch cúm gia cầm
xâm nhập và lây lan qua các hoạt động buôn bán, vận chuyển và tiêu thụ gia
cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc qua biên giới. Đây là
nguyên nhân chính gây bùng nổ dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh.

Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm lây lan rất
nhanh, gây chết hàng loạt gia cầm và chim hoang dã, có thể lây sang người, do
virus type A họ Orthomyxorviridae gây nên (Phạm Sỹ Lăng, 2008) [15].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống
nhất định nghĩa như sau: Bệnh truyền nhiễm của gia cầm gây ra bởi bất cứ virus
cúm type A có chỉ số gây bệnh qua đường tĩnh mạch cho gà 6 tuần tuổi lớn hơn
1, 2 hoặc là bất cứ virus nhóm A type phụ H5 hoặc H7 không phụ thuộc vào
độc lực và tính gây bệnh của chúng cho gia cầm (Phạm Sỹ Lăng, 2008) [15].
Virus cúm gia cầm là virus ARN phân mảnh có khả năng đột biến mạnh,
với hai loại kháng nguyên bề mặt H (từ H1 đến H16) và N (từ N1 đến N9) đóng
vai trị quan trọng trong sinh bệnh học và miễn dịch học (Tô Long Thành, 2005)
[22].
Đặc điểm là gen virus cúm gia cầm thường xuyên biến đổi do vậy việc
phòng bệnh bằng vắc xin trở nên rất khó khăn. Do vậy, người ta phải ln chú
ý tới tính tương đồng của virus vaccine và virus ngoài thực địa để lựa chọn


2
vắc xin một cách chính xác. Bệnh càng trở lên nguy hiểm khi căn bệnh có
khả năng lây sang một số động vật khác đặc biệt lây sang người (Bùi Quang
Anh, Văn Đăng Kỳ, 2004) [2].
Dịch cúm hiện nay đã đang là mối đe dọa lớn đối với toàn cầu. Đến nay
đã 12 năm có hơn 50 nước trên thế giới xuất hiện dịch. Tại Việt Nam, dịch cúm
gà lần đầu tiên xảy ra từ tháng 12 năm 2003 và tháng 03 năm 2004, đã có 57/64
tỉnh thành có dịch với 43 triệu gà, gia cầm bị bệnh và nằm trong ổ dịch phải
tiêu hủy. Thiệt hại kinh tế khoảng 3000 tỷ đồng Việt Nam (Phạm Sỹ Lăng,
2005) [14].
Theo khuyến cáo của WHO, FAO, OIE, vắc xin nên sử dụng như một
biện pháp chiến lược, tồn diện để phịng chống bệnh cúm gia cầm tại Việt
Nam. Trên cơ sở đó, từ năm 2005 Chính phủ Việt Nam đã quyết định sử

dụng vắc xin cúm gia cầm nhập ngoại để phòng bệnh cho đàn gia cầm ở hầu
hết các tỉnh, thành trong cả nước và đã thu được những kết quả tương đối tích
cực trong cơng tác giám sát, phịng chống bệnh cúm gia cầm (OIE, 1992) [36].
Năm 2016 Quảng Ninh đã triển khai tiêm phịng vắc xin H5N1 cho tồn
bộ đàn gia cầm, thủy cầm trên địa bàn tỉnh. Có thể thấy, khi tiêm cùng một loại
vắc xin cho mỗi địa phương khác nhau thì khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn
gia cầm cũng khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm và đáp ứng
miễn dịch của gà, vịt với vắc xin vô hoạt H5N1, chủng Re -5 tại tỉnh Quảng
Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của gia cầm được tiêm vắc xin
H5N1 tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


3
Các kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh nhằm cung cấp, bổ sung và hồn
thiện các thơng tin về bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam.
Có biện pháp tổ chức tiêm vaccine cúm gia cầm đại trà cho đàn gia cầm
của tỉnh Quảng Ninh để đạt được kết quả cao nhất. Từ đó rút ra được những
kinh nghiệm tiêm phịng trong thực tế cho tỉnh nói riêng và cho cả nước nói
chung.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza) trong lịch sử cịn có tên gọi là Fowl
Plague, đã được Porroncito mô tả lần đầu tiên ở Italia vào năm 1878 và ông
nhận định một cách sáng suốt rằng tương lai nó sẽ là một bệnh quan trọng
và nguy hiểm. Nhưng sau đó 23 năm, năm 1901 Centai và Savunozzi mới xác
định được căn nguyên siêu nhỏ (Filterable agent) là yếu tố gây bệnh. Từ đó,
mãi đến năm 1955 virus gây bệnh mới được Achafer xác định virus thuộc type
A thông qua kháng nguyên bề mặt H7N1 và H7N7. Trong những năm gần đây,
dịch cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI - Highly Pathogenic Avian
Influenza) xuất hiện và đã giết chết hàng chục triệu gia cầm trên thế giới, đồng
thời khiến hàng tỷ gia cầm khác phải tiêu hủy bắt buộc để tránh lây lan, gây
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn ni. Tính nguy hiểm của bệnh cịn thể
hiện ở khả năng biến chủng của virus gây bệnh cho cả con người và có thể
thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm
hơn bao giờ hết (Alexander D.J, 1996) [26].
1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm
Trong ba thế kỷ qua, cứ khoảng 30 đến 40 năm, thế giới lại chứng kiến
một đại dịch cúm gia cầm. Trước khi có vắc xin, mỗi đợt dịch giết chết hàng
triệu người.
Hippocrates (460-370 B.C.), thầy thuốc Hy Lạp cổ đại, ông tổ nghề y,
trong ghi chép của mình đơi khi nhắc đến các triệu chứng như cúm gia cầm.
Tuy vậy cho đến năm 1580, chưa từng có dịch cúm gia cầm nào được ghi nhận
trên thế giới. Thời vua Phillip II ở Tây Ban Nha mới xuất hiện cúm gia cầm.
Các nhà khoa học cho rằng chính đội quân của vua Phillip đã làm lây lan virus


5
chết người này sang những phần khác của châu Âu (Cục Thú y, 2004) [5].
Năm 1918 chứng kiến đại dịch cúm gia cầm nghiêm trọng nhất lịch sử thế
giới, thậm chí cịn được cho là đại dịch kinh hồng nhất trong các loại bệnh

dịch. Khoảng 50 triệu người chết, trong đó riêng ở Tây Ban Nha có 8 triệu, vì
thế dịch cúm này mang tên cúm Tây Ban Nha (Cục Thú y, 2004) [5].
Năm 1957 đánh dấu dịch cúm gia cầm châu Á. Nhờ các tiến bộ khoa học,
dịch bệnh nhanh chóng được xác định, các biện pháp y tế cần thiết được triển
khai, trong đó có việc sử dụng vắc xin. Tuy vậy, số lượng người chết vì cúm
gia cầm vẫn ở mức 2 triệu.
1.3. Tình hình dịch cúm gia cầm
1.3.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Tại châu Á, đúng như cảnh báo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) virus
H5N1 đang lây lan rất nhanh và bùng phát trở lại ở nhiều nước châu Á và đến
nay đã tấn công cả 5 châu lục. Ông Marcos Kyprianou, phụ trách vấn đề Y tế
của Liên minh châu Âu (EU), nhận định khả năng đại dịch cúm gia cầm lây
sang con người đã trở nên rõ ràng và có thể bùng nổ bất kỳ lúc nào trong những
năm tới nếu khơng có biện pháp ngăn chặn hiệu quả.
Năm 2003, ở Hà Lan dịch cúm gia cầm xảy ra với quy mô lớn do chủng
H7N7, 30 triệu gia cầm bị tiêu huỷ, 83 người lây nhiễm và 1 người chết, gây
thiệt hại về kinh tế hết sức nghiêm trọng (Phạm Sỹ Lăng, 2005) [14].
Năm 2004, tại Nhật Bản do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, đã phải tiêu
hủy hơn 300.000 con gia cầm. Tháng 6 năm 2005, một trang trại chăn nuôi ở
ngoại ô Tokyo cũng buộc phải tiêu hủy khoảng 94.000 con gia cầm sau khi phát
virus H5N2.
Năm 2013, dịch cúm A/H5N1 trên gia cầm đã xảy ra tại các nước:
Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Nepal, Campuchia, Triều Tiên, Việt Nam.
Ngoài ra, dịch cúm tại các nước khác như: Úc có cúm H7N7 và H7N2, Ý có
H7N7, Mexico có H7N3 và Nam Phi có H5N2, Trung Quốc có H5N1 và H5N2.


6
Đặc biệt virus cúm A/H5N2 chủng độc lực cao đã lây nhiễm cho đàn gia cầm
tại tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc và vùng lãnh thổ Đài Loan. Đây là trường hợp đầu

tiên trên thế giới phát hiện virus cúm H5N2 độc lực cao và chưa có vắc xin
phịng bệnh đặc hiệu cho gia cầm.
Từ đầu năm 2014 đến nay, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại một số nước
trong khu vực như: Campuchia, Trung Quốc, Hàn Quốc,… Tại Campuchia: ổ
dịch cúm A/H5N1 tại tỉnh Kongpong Cham phát sinh ngày 14/02/2014. Số gia
cầm mắc bệnh, chết là 5.250 con. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong
năm 2013 tại Campuchia đã có 26 người mắc bệnh trong đó có 14 người tử
vong cúm A/H5N1.
- Tại Trung Quốc: ổ dịch cúm A/H5N1 tại tỉnh Quý Châu ngày 02/01/2014
với số gia cầm mắc bệnh, chết là 31.564 con; ổ dịch ở tỉnh Hà Bắc ngày
07/01/2014 với số gia cầm mắc bệnh, chết là 50.000 con.
Ổ dịch cúm A/H5N2 độc lực cao phát sinh ngày 20/01/2014 tại tỉnh Sơn
Đông với số gia cầm mắc bệnh, chết là 18.857 con (đây là tỉnh thứ 2 sau Hồ
Bắc phát hiện ổ dịch cúm A/H5N2 vào ngày 21/12/2013 với 129.700 con mắc
bệnh, chết). Ngoài ra từ cuối năm 2013 đến nay, Trung Quốc đã ghi nhận 03
trường hợp mắc cúm A (H10N8) tại tỉnh Giang Tây và đã có 02 ca tử vong, cả
hai đều có tiền sử tiếp xúc với gia cầm.
- Tại Hàn Quốc: phát hiện 05 ổ dịch cúm A/H5N8 trong tháng 01/2014 tại
tỉnh Jeollabuk Do và tỉnh Jeollanam Do với 60.580 con gia cầm mắc bệnh, chết
và tiêu hủy.
- Năm 2016, ở Nigeria có hơn 65 ổ dịch cúm độc lực cao, chủng virus
được xác định trong các ổ dịch là chủng virus H5N1. Ước tính thiệt hại lên đến
225.000 đã bị chết hoặc tiêu hủy.
- Đài Loan phát hiện cùng lúc hai chủng virus cúm gia cầm độc lực cao là
H5N2 và H5N8. Hơn 57.000 con gia cầm đã bị chết hoặc tiêu hủy và hơn


7
249.290 con khác bị ảnh hưởng bởi một chủng cúm gia cầm độc lực thấp của
H5N2 đã phát hiện thêm 5 trang trại của nước này.

- Tháng 10/ 2016 đến nay, dịch cúm A/H7N9 tại Trung Quốc có chiều
hướng gia tăng về quy mô, số lượng, tốc độ lây lan tạo thành đợt dịch thứ 5 với
hơn 511 trường hợp mắc, 153 trường hợp tử vong.
- Tại Đài Loan: từ ngày 06/02/2017 đến ngày 24/02/2017, đã có 6 trang
trại chịu thiệt hại to lớn do dịch cúm gia cầm H5N6 gây ra. Từ đó một loạt các
biện pháp mạnh đã được thực hiện ở nước này, nguồn trứng bán ra thị trường
được kiểm soát chặt chẽ hơn, cấm vận chuyển gia cầm trong thời điểm bệnh
dịch đang bùng phát.
- Cho đến ngày 16/02/2017, Pháp chính thức cơng bố có 263 ổ dịch cúm
gia cầm độc lực cao H5N8 trong vòng 36 tuần kể từ khi nước này bị đại dịch
cúm gia cầm xâm nhập. Theo báo cáo mới nhất của Tổ chức Thú y thế giới
(OIE) Pháp có thêm 32 ổ dịch mới được xác nhận vào tuần 7 năm 2017 và liên
quan tới khoảng 65.000 gia cầm. Hơn 54.000 gia cầm được tiêu hủy ở phía Tây
Nam nước Pháp (OIE, 2017) [37].
- Ngày 28/02/2017, Nhật Bản phát hiện 201 con chim hoang dã đã bị
nhiễm cúm A chủng H5N6. Đồng thời phát hiện sự có mặt của virus cúm gia
cầm trên 10 trang trại chăn ni. Chính phủ Nhật Bản buộc phải tiêu hủy 1,4
triệu gia cầm (OIE, 2017) [37].
- Tại Ba Lan, 4 trang trại và 3 đàn gia cầm nuôi thương mại đã được xác
nhận nhiễm cúm gia cầm. Hơn 12.000 gia cầm chết và 308.000 gia cầm bị tiêu
hủy (OIE, 2017) [37].
- Tại Ý, một ổ dịch cúm gia cầm mới bùng phát trên đàn gia cầm vỗ béo
tại phía Bắc nước này có quy mơ 14.000 con (OIE, 2017) [37].
1.3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam
Dịch cúm gia cầm A/H5N1 bùng phát tại Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 ở các tỉnh phía Bắc, sau đó đã nhanh chóng lan tới hầu hết các
tỉnh/thành trong cả nước chỉ trong một thời gian ngắn. Đây là lần đầu tiên dịch


8

cúm gia cầm A/H5N1 xảy ra tại Việt Nam, có tới hàng chục triệu gia cầm bị
tiêu hủy, gây thiệt hại nặng nền tới nền kinh tế quốc dân. Tính đến nay (tháng
10/2008), dịch cúm gia cầm liên tục tái bùng phát hàng năm tại nhiều địa phương
trong cả nước, có thể phân chia thành các đợt dịch lớn như sau:
- Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 và 30/03/2004, dịch cúm xảy ra ở
các tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang. Dịch bệnh lây lan rất nhanh, chỉ trong
vòng hai tháng đã xuất hiện ở 57/64 thành trong cả nước. Tổng số gà và thủy
cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm 17% tổng đàn gia
cầm. Trong đó gà chiếm 30,4 triệu con, thuỷ cầm 13,5 triệu con. Ngồi ra, có
ít nhất 14,8 triệu chim cút và các loại khác bị chết hoặc tiêu huỷ. Đặc biệt, có 3
người được xác định nhiễm virus cúm A/H5N1 và cả 3 đã tử vong trong đợt
dịch này (Cục Thú y, 2004) [5].
- Đợt dịch thứ 2 từ tháng 04 đến tháng 11/2004: dịch bệnh tái phát tại 17
tỉnh, thời gian cao điểm nhất là trong tháng 07, sau đó giảm dần đến tháng
11/2004 chỉ cịn một điểm phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy được thống kê
trong vụ dịch này là 84.078 con. Trong đó, có gần 56.000 gà; 8.132 vịt; và
19.950 con chim cút. Và đã có tới 27 người mắc bệnh virus cúm A/H5N1, trong
đó có 9 ca tử vong.
- Đợt 3 từ tháng 12/2004 đến ngày 15/12/2005: dịch cúm gà xảy ra trên
36 tỉnh thành trong cả nước. Số gia cầm bị tiêu hủy được Cục Thú y thống kê
là 1,846 triệu con (gồm 470.000 gà, 825.000 thủy cầm và 551.000 chim cút).
Vào những tháng cuối năm 2005, dịch cúm gà xảy ra trong tháng 10/2005 lan
nhanh trong gần 40 tỉnh thành và giảm dần trong tháng 12/2005.
Sau một năm (2006), do áp dụng chương trình tiêm chủng rộng rãi cho
các đàn gia cầm trong cả nước, cùng với các biện pháp phịng chống dịch quyết
liệt, dịch cúm A/H5N1 khơng xảy ra ở Việt Nam. Mặc dù vậy, đến 06/12/2006
dịch cúm gia cầm A/H5N1 đã tái bùng phát ở Cà Mau, sau đó lan sang các tỉnh
Bạc Liêu, Hậu Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ.



9
- Trong năm 2007, dịch bệnh tái phát tại Hải Dương vào ngày 17/02/2007
và được khống chế sau 01 tháng. Tuy nhiên, đến ngày 01/05/2007 dịch bệnh
tiếp tục tái phát tại Nghệ An, sau đó lan sang nhiều tỉnh, thành phố trong cả
nước. Theo Báo cáo của Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
đến ngày 10/06/2007 dịch đã xảy ra trên 16 tỉnh, thành phố (Nghệ An, Quảng
Ninh, Cần Thơ, Sơn La, Nam Định, Đồng Tháp, Hải Phịng, Bắc Giang, Ninh
Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Quảng Nam, Hưng Yên, Thái Bình và
Phú Thọ), và chỉ được khống chế hoàn toàn vào 08/2007.
- Gần đây, dịch bệnh lại tiếp tục tái bùng phát ở một số tỉnh phía Bắc vào
tháng 03/2008. Cho đến tháng 06/2008, dịch cúm gia cầm A/H5N1 về cơ bản
đã được khống chế trên toàn quốc.
Năm 2013, dịch cúm gia cầm A/H5N1 đã xảy ra tại 50 xã, phường của 23
huyện, quận thuộc 7 tỉnh gồm Điện Biên, Hịa Bình, Kiên Giang, Khánh Hòa,
Tây Ninh, Tiền Giang và Vĩnh Long làm 59.829 con gia cầm mắc bệnh (gà
chiếm 16,25%, vịt là 83,43%, ngan 0,32%); tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là
79.522 con (trong đó gà chiếm 18,12%, vịt 81,64%, ngan là 0,26%). Ngồi ra,
một số địa phương khác có xuất hiện điểm dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ
lẻ (một vài hộ chăn ni) nhưng đã được chính quyền địa phương và cơ quan
chuyên môn tổ chức tiêu hủy ngay và xử lý kịp thời không để dịch lây lan. Đặc
biệt, năm 2013 cũng đã phát hiện dịch cúm gia cầm xảy ra trên đàn chim Trĩ và
chim Cút (Tiền Giang) và 01 ổ dịch trên chim Yến (Ninh Thuận) (Cục Thú y,
2013) [6].
- Ngày 25/02/2014 dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 21 tỉnh, thành phố bao
gồm: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Cần Thơ, Vĩnh Long, Thanh Hóa, Phú
Thọ, Bình Định, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đắk Lắk, Long An, Kon Tum, Tây Ninh,
Cà Mau, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Nam Định, Phú Yên, Lào Cai, Bà Rịa- Vũng
Tàu. Số gia cầm mắc bệnh, chết là 63.611 con, toàn bộ số gia cầm trong đàn
mắc bệnh đã được địa phương tiêu hủy (Cục Thú y, 2014) [7].



10
- Ngày 15/02/2015 xảy ra dịch cúm tại Bà Rịa - Vũng Tàu làm 42.000 con
gà bị chết và được tiêu hủy. Chi cục Thú y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lấy mẫu xét
nghiệm thì phát hiện đàn gà dương tính với cúm gia cầm H5N1 (Cục Thú y,
2016) [9].
- Ngày 05/01/2016, tại tỉnh Quảng Ngãi trạm Thú y huyện Sơn Tịnh nhận
được tin báo đàn gà 1.000 con, 75 ngày tuổi của 01 hộ chăn nuôi ở thôn Trà
Bình, xã Tịnh Trà nghi nhiễm dịch cúm gia cầm. Kết quả xét nghiệm ngày
06/01/2016 virus dương tính với cúm A/H5N6. Địa phương đã tiêu hủy đàn gia
cầm mắc bệnh và triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định (Cục
Thú y, 2016) [9].
- Tại tỉnh Kon Tum, cơ quan thú y địa phương phát hiện đàn gia cầm 824
con của một hộ chăn nuôi xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi bị mắc bệnh làm chết
600 con. Kết quả phát hiện virus cúm A/H5N6 (Cục Thú y, 2016) [9].
- Tại tỉnh Bạc Liêu phát hiện cúm A/H5N1 tại 01 hộ chăn nuôi 2.785 con
của xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long. Từ ngày 21/02/2017 đến nay,
không phát sinh gia cầm mới mắc (Cục Thú y, 2017) [10].
- Tại tỉnh Nam Định phát hiện cúm A/H5N1 tại 01 hộ nuôi vịt 890 con
của xã Trực Nội và 01 hộ chăn nuôi 500 con vịt, 40 con gà của xã Trực Thuận,
huyện Trực Ninh (Cục Thú y, 2017) [10].
- Tại tỉnh An Giang phát hiện cúm A/H5N1 tại 01 hộ nuôi gà 80 con của
xã Mỹ Phú Đông, huyện Thoại Sơn, 01 ổ dịch xảy ra trên đàn vịt trời nuôi tại
xã Trung Tân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang làm 300con vịt trời mắc bệnh và
809 con vịt trời phải tiêu hủy (Cục Thú y, 2017) [10].
- Tại tỉnh Sóc Trăng, bùng phát cúm A/H5N1 tại 01 hộ ni gà 495 con
của xã Mỹ Tú, huyện Mỹ Tú (Cục Thú y, 2017) [10].
- Tại tỉnh Đồng Nai, bùng phát dịch cúm A/H5N1 tại 01 hộ nuôi gà 5.000
con của xã Suối Trầu, huyện Long Thành (Cục Thú y, 2017) [10].



11
- Tại tỉnh Quảng Ngãi, phát hiện dịch cúm A/H5N6 tại 01 hộ nuôi vịt
1.660 con của xã Phổ Cường, huyện Đức Phổ (Cục Thú y, 2017) [10].
1.3.3. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Quảng Ninh
Theo thông tin của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh. Từ đầu
năm 2010 cho đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 6 đợt dịch [3].
- Đợt dịch 1: ngày 29/03/2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 12 hộ/ 06
thôn, khu/03 huyện, thành phố: Đông Triều, Yên Hưng và Hạ Long. Tính đến
ngày 06/04/2010 tổng số gia cầm chết và tiêu hủy của 6 hộ trên là 7.199 con
(trong đó có 3.781 gà và 3.418 vịt).
- Đợt dịch 2: từ ngày 12/02 đến ngày 28/10/2011
Tại huyện Yên Hưng:
Dịch phát sinh tại 15 hộ/02 xã Yên Giang và Nam Hoà. Tổng số ốm, chết
và tiêu huỷ bắt buộc 7.261 gia cầm và thuỷ cầm các loại (2.761 gà, 4.590 vịt,
850 quả trứng. Cụ thể:
- Xã Yên Giang: bệnh phát sinh từ ngày 12/02 - 22/02/2011 tại 13 hộ chăn
nuôi thuộc xóm 6, số mắc bệnh: 1.660 gà và 4.590 vịt.
- Xã Nam Hoà: bệnh phát sinh từ ngày 16/02 - 13/03/2011 tại 02 hộ xóm
5 và xóm 6 làm 1.011 gà mắc bệnh.
Công tác khoanh vùng chống dịch tại 02 xã được tiến hành nhanh, hiệu
quả. Ngày 21/04/2011 UBND tỉnh đã ra Quyết định số: 1200/QĐ-UBND công
bố hết dịch cúm gia cầm tại 02 xã Yên Giang và Nam Hịa.
Tại TP Móng Cái:
Bệnh phát sinh tại 01 hộ chăn nuôi thuộc thôn 6, xã Hải Đông nuôi tổng
số 800 gia cầm, thuỷ cầm (640 gà, 160 vịt). Bắt đầu từ ngày 28/10/2011 có hiện
tượng đàn gia cầm ủ rũ, bỏ ăn, ỉa phân trắng phân xanh, chết tổng số 370 con
gà.
Ngay sau khi có thơng báo, Chi cục Thú y đã kiểm tra trực tiếp tại ổ gia
cầm mắc bệnh và phối hợp cùng Ban chỉ đạo phòng chống dịch của xã Hải

Đơng và TP Móng Cái chỉ đạo và giám sát tiêu huỷ toàn bộ số gia cầm còn lại:


12
270 con gà (trọng lượng 0,6 kg/con) và 160 con vịt (2 kg/con) tại ổ dịch; chỉ
đạo Trạm Thú y Móng Cái báo cáo diễn biến tại ổ dịch và thực hiện các biện
pháp chống dịch theo quy định. Đến nay trên địa bàn xã Hải Đơng cũng như
TP Móng Cái không phát sinh thêm gia cầm, thủy cầm mắc bệnh.
- Đợt dịch 3: từ ngày 14/02 đến ngày 24/08/2012
Địa phương đầu tiên xuất hiện ổ dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh trong
năm 2012 là TX Quảng Yên tại 04 hộ/02 thôn/ 02 xã.
+ Tại xã Sông Khoai dịch cúm gia cầm phát sinh từ ngày 14/02/2012 đến ngày
16/02/2012 tại 01 hộ thuộc thôn 5, xã Sông Khoai với tổng đàn gia cầm bệnh là 320
con (15 gà, 265 vịt, 40 ngan), chết 172 con (gia đình tự chôn hủy).
Ngày 17/02/2012 đã tiêu hủy 148 con (140 vịt, 08 ngan) và 100 quả trứng.
+ Tại xã Tiền An dịch cúm gia cầm phát sinh từ ngày 21/02/2012 tại 03 hộ
thôn Giếng Méo, xã Tiền An với tổng gia cầm bệnh là 430 con (22 gà, 408 vịt).
Ngày 26/02/2012 đã tiêu hủy tổng số 317 con (25 gà, 292 vịt) và 100 quả trứng.
Tại TP Móng Cái: ổ dịch đầu tiên phát sinh vào ngày 16/04/2012 đến ngày
21/04/2012 tại 04 hộ/01 thôn, thuộc thôn 4, xã Hải Tiến. Tổng đàn 941 con
(755 con vịt, 186 con gà), số gia cầm bệnh 941 con, số chết 180 con, số tiêu
hủy 941 con.
Tại huyện Hải Hà: ngày 04/05/2012 dịch cúm gia cầm phát sinh tại 01 hộ
thuộc thôn 8, xã Quảng Chính. Tổng đàn 450 con, số gia cầm bệnh 220 con
(200 con vịt, 20 con gà), số gia cầm chết 230 con, tiêu hủy 450 con.
Tại TX Quảng Yên: Ngày 06/08/2012 dịch cúm gia cầm xuất hiện tại hộ ông
Phạm Văn Dơi, thơn 4, xã Tiền Phong. Trước đó cũng tại địa phương này đã xuất
hiện rải rác gia cầm ốm, chết có dấu hiệu của bệnh cúm gia cầm. Tính đến ngày
24/08/2012 dịch cúm gia cầm xuất hiện tại 22 hộ/08 thơn/05 xã có dịch. Tổng
12.058 con gia cầm bệnh (1.673 gà, 9.602 vịt, 783 ngan), 246 quả trứng và buộc

phải tiêu hủy toàn bộ số gia cầm bệnh, chết và số trứng trên.
- Đợt dịch 4: Từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2013
+ Từ tháng 03 - 04/ 2013, tại TX Quảng Yên có 920 con gia cầm chết và
tiêu hủy (gà: 450 con, vịt: 400 con, ngan: 70 con).


13
+ Ngày 05/05/2013, tại gia đình anh Nguyễn Văn Tư, ở thôn 1, xã Nguyễn
Huệ (Đông Triều) đã được phát hiện khi đàn gà của gia đình có hiện tượng chết
hàng loạt khoảng 1.600 con. Khi tiến hành lấy mẫu xét nghiệm thấy có hiện
tượng dương tính với cúm H5N1. Tồn bộ số gà trên nhanh chóng được tiêu
hủy để tránh lây lan. Huyện Đơng Triều có 11.005 con gia cầm chết và tiêu hủy
(gà 7.515 con, vịt 2.290 con, ngan 1.200 con).
+ Tháng 9 tại Hạ Long, Ba Chẽ, ng Bí lần lượt có số gia cầm chết và
tiêu hủy là 900; 82; 1.000 con.
- Đợt dịch 5:
Từ ngày 04 đến ngày 10 tháng 03 năm 2014, huyện Bình Liêu có số gia
cầm chết và tiêu hủy là 851 con.
- Đợt dịch 6: Từ ngày 22/10 đến ngày 07/12/2015
Ngày 22/10/2015, huyện Hải Hà đã tiêu hủy số gia cầm chết và bệnh là
1.300 con (300 gà, 200 ngan, 800 vịt).
Ngày 07/12/2015 đã xảy ra ổ dịch cúm gia cầm A/H5N6 tại 01 hộ chăn
nuôi thuộc xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ làm 705 con gia cầm (691 con gà và
14 con ngan) mắc bệnh và tiêu hủy (Cục Thú y, 2015) [8].
Ngày 21/10/2016 xảy ra ổ dịch cúm gia cầm H5N6 tại 01 hộ chăn ni
thuộc xã Quảng Chính, huyện Ba Chẽ làm 1.915 con gia cầm mắc bệnh và tiêu
hủy (Cục Thú y, 2016) [9].
Ngày 11/11/2016 tại TX Quảng Yên, xảy ra ổ dịch cúm gia cầm H5N1
tại 01 hộ chăn nuôi làm 3.816 con gia cầm mắc bệnh và tiêu hủy (Cục Thú y,
2016) [9].

Ngày 17/01/2017 tại TX Quảng Yên, phát sinh 01 ổ dịch cúm H5N6 trên
2.800 con vịt tại khu 7, phường Phong Cốc. Tổng số vịt buộc phải thực hiện
tiêu hủy theo quy định là 1.932 con. Cơng tác phịng chống dịch và xử lý ổ dịch
được triển khai kịp thời tại khu 7, phường Phong Cốc và tồn TX Quảng n
khơng phát sinh thêm gia cầm mắc bệnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Quảng Ninh, 2017) [4].


14
Tại huyện Hải Hà, ngày 28/01/2017 đã phát sinh 01 ổ dịch cúm H5N6 trên
đàn gia cầm, thủy cầm 2.000 con (1.200 gà, 200 ngan và 600 vịt) tại thôn 4, xã
Quảng Điền. Tổng số gia cầm, thủy cầm phải tiêu hủy là 1.571 con (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh, 2017) [4].
Tháng 04/2017, xảy ra một ổ dịch cúm H5N1 tại 01 hộ ông Lê Văn Thuấn
thuộc khu 2, phường Hải Yên, TP. Móng Cái. Số gia cầm ốm chết là 320 con (80
ngan; 240 vịt). Số gia cầm phải tiêu hủy là 670 con (570 con vịt; 100 con ngan).
Đàn thủy cầm chết nhanh với các triệu chứng đặc trưng của bệnh, công tác xử lý
tại ổ dịch nhanh, tiêu hủy triệt để toàn bộ đàn thủy cầm, chất thải chăn nuôi được
đốt hủy, khu vực chăn nuôi được rắc vôi bột và phun tiêu độc khử trùng đảm bảo
yêu cầu chống dịch (Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh, 2017) [4].
Ngày 27/05/2017 xảy ra ổ dịch cúm gia cầm H5N1 tại 01 hộ chăn nuôi
thuộc xã Liên Vị, thị xã Quảng Yên. Dịch bắt đầu phát sinh ngày 28/04/2017
tại hộ bà Nguyễn Thị Đị, xóm Đơng 1, chăn ni tổng số 5.000 gia cầm. Số gà
ốm chết là 2.720 con, số gà tiêu hủy là 5.000 con (Cục thú y, 2017) [10].
1.4. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A
1.4.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae
Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxovirrus, các hạt virus cúm A
(virion) có hình cầu hoặc hình khối đa diện, đường kính 80 - 120 nm, đơi khi
cũng có dạng hình sợi, khối lượng phân tử khoảng 250 triệu Da.


Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm
(Nguồn: />Phân tích thành phần hóa học một virion có chứa khoảng 0,8 - 1,1% RNA;


×