Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Huy động vốn của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam qua thực tiễn thi hành tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.29 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI ĐỨC LONG

HUY §éNG VốN CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
THEO PHáP LUậT VIệT NAM QUA THựC TIễN THI HàNH TạI
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI ĐỨC LONG

HUY §éNG VốN CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
THEO PHáP LUậT VIệT NAM QUA THựC TIễN THI HàNH TạI
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Bùi Đức Long


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............. 7
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, các hình thức, vai trị của huy động
vốn của ngân hàng thƣơng mại ........................................................ 7


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm huy động vốn ..................................................... 7
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ................... 13
1.1.3. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại.......................................................................................... 16
1.2.

Khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về huy động vốn của
ngân hàng thƣơng mại ..................................................................... 18

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về huy động vốn của ngân
hàng thương mại ................................................................................. 18
1.2.2. Nội dung pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại ......... 20
1.2.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật với hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thương mại ................................................. 23
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI AGRIBANK .............................................................................. 26
2.1.

Quy định pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ... 26


2.1.1. Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi ...................................... 26
2.1.2. Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ..................... 35
2.1.3. Huy động vốn dưới hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng ...... 41
2.1.4. Huy động vốn dưới hình thức vay vốn của ngân hàng nhà nước
Việt Nam ............................................................................................ 46
2.2.


Thực tiễn thi hành pháp luật về huy động vốn tại Agribank ...... 55

2.2.1. Các quy định của Agribank về huy động vốn .................................... 55
2.2.2. Các hình thức huy động vốn tại Agribank ......................................... 56
2.2.3.

Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về huy động vốn tại Agribank......... 67

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI AGRIBANK ..............................................................................76
3.1.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ................................................ 76

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương
mại phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất giữa các văn bản
pháp luật ............................................................................................. 76
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương
mại phải phù hợp tình hình kinh tế - xã hội ....................................... 77
3.1.3. Hồn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương
mại phải đặt trong xu thế tất yếu là hội nhập kinh tế ......................... 77
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn phải phù hợp với đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và bảo đảm hệ thống ngân
hàng hoạt động an toàn, hiệu quả ....................................................... 79

3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động
vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .................................. 80


3.2.1. Bổ sung khái niệm huy động vốn ....................................................... 80
3.2.2. Hồn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận
tiền gửi ............................................................................................... 81
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức phát hành
giấy tờ có giá ...................................................................................... 88
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức vay vốn
của các tổ chức tín dụng ..................................................................... 93
3.2.5. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức vay vốn
của ngân hàng nhà nước ..................................................................... 94
3.3.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Agribank ..................................................................... 96

3.3.1. Nâng cao hiệu quả huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi ........ 96
3.3.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy
tờ có giá .............................................................................................. 99
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BLDS

:

Bộ luật dân sự

GTCG

:

Giấy tờ có giá

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá thương mại là xu thế
nổi bật của kinh tế thế giới đương đại, mà Việt Nam không phải là một ngoại
lệ. Việc mở cửa nền kinh tế trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế, góp phần khơng nhỏ để duy trì tốc độ tăng trưởng cao hàng năm của
nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
trưởng mạnh thì nhu cầu về vốn cũng tăng cao; bất cứ một doanh nghiệp nào
hoạt động cũng cần có vốn. Trước thực tế này, vai trị của các TCTD nói
chung và của NHTM nói riêng ngày càng được thể hiện rõ nét.
Với tư cách là “trung gian tài chính”, NHTM là một trong những định
chế quan trọng nhất của hệ thống tài chính quốc gia. Nó được xem là một loại
hình doanh nghiệp đặc thù, sử dụng đối tượng kinh doanh đặc biệt là tiền tệ,
có vai trị chính trong việc làm cầu nối cung ứng nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
NHTM thực hiện ba hoạt động chính, gồm: huy động vốn, cấp tín dụng
và hoạt động thanh tốn; ngồi ra, cịn có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh dịch vụ khác liên quan. Trong đó, huy động vốn là hoạt động mang
tính xương sống bởi lẽ vốn là yếu tố tiên quyết để NHTM tiến hành và phát
triển hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thanh tốn và các hoạt động kinh
doanh khác. Có thể nhận định, hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn
đến quá trình kinh doanh của NHTM cũng như cả nền kinh tế. Với tầm quan
trọng như vậy, Nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống pháp luật chuyên
ngành để NHTM thực hiện hoạt động huy động vốn an tồn, hiệu quả. Tức,
vừa phải có những ngun tắc điều chỉnh hết sức khắt khe để bảo đảm sự an
tồn, đồng thời vừa phải có sự thơng thống trong cơ chế để dễ thực hiện.
Vậy, pháp luật Việt Nam hiện nay quy định như thế nào về hoạt động
1



huy động vốn của NHTM? Để trả lời câu hỏi trên thông qua lựa chọn ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Agribank) - một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, với mạng lưới chi
nhánh và số lượng khách hàng lớn cùng thực tiễn huy động vốn phong phú
chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Huy động vốn của ngân hàng thương
mại theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn thi hành tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua khảo sát thực tiễn cho thấy, đã có một số cơng trình nghiên cứu có
nội dung về huy động vốn của NHTM được công bố rộng rãi, tiêu biểu như:
Bài báo: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam”, thạc sĩ Đường Thị Thanh Hải, Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
Cơng nghiệp, Tạp chí Tài chính (số 5/2014).
Luận văn thạc sĩ: “Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng”, Nguyễn Phương Thảo, Đại
học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2012.
Luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền
gửi và thực tiễn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt
Nam”, Vũ Hồng Thu Trang, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2015.
Sách chuyên khảo: “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các
tổ chức tín dụng - Quy định về huy động vốn vay và cho vay bảo đảm an
tồn, giữ bí mật đối với khách hàng”, Hữu Đại - Vũ Tươi, Nhà xuất bản
Tài chính, năm 2019.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã hệ thống được một số vấn đề lý
luận về hoạt động huy động vốn của NHTM, đánh giá thực trạng pháp luật về
huy động vốn của NHTM và đưa ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật
về huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, nội dung chỉ trọng tâm vào nghiên


2


cứu về một hình thức huy động vốn cụ thể và sử dụng những số liệu trước
đây, dẫn chứng những văn bản pháp lý đến thời điểm này đã hết hiệu lực. Vì
vậy, tính ứng dụng trong thực tiễn tại thời điểm hiện nay là rất hạn chế.
Có thể thấy, việc nghiên cứu đề tài “Huy động vốn của ngân hàng
thương mại theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn thi hành tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” vẫn rất cần thiết trong bối
cảnh huy động vốn luôn là hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu đối với
bất cứ NHTM nào hiện nay. Thêm vào đó pháp luật hiện hành có nhiều quy
định mới so với trước đây để bảo đảm hoạt động này được thực hiện hiệu quả.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận của pháp luật về hoạt động huy động vốn
của NHTM, thực tiễn áp dụng tại Agribank, những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục, qua đó, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy
động vốn tại các NHTM ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Agribank.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đặt ra và giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật
hiện hành về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Hai là, phân tích thực trạng huy động vốn tại Agribank nhằm làm rõ
những bất cập, vướng mắc của pháp luật cũng như các quy định nội bộ của
Agribank về huy động vốn.
Ba là, đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật
về huy động vốn của NHTM; nâng cao hiệu quả hoạt động này tại các NHTM
nói chung và tại Agribank nói riêng.


3


4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm, lý thuyết về huy
động vốn, quy định pháp luật về huy động vốn của NHTM ở Việt Nam và
thực tiễn thực thi pháp luật về hoạt động huy động vốn tại Agribank.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về các văn bản pháp luật được nghiên cứ trong đề tài, luận văn tập
trung nghiên cứu những quy định pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh về
hoạt động huy động vốn của NHTM, trong đó nhấn mạnh tới Thơng tư số
48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Thống đốc NHNN quy định về tiền
gửi tiết kiệm, Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của pháp lệnh ngoại hối, …
Về nội dung pháp luật huy động vốn của NHTM, luận văn trọng tâm
vào phân tích các hình thức huy động vốn, khơng đi sâu vào nghiên cứu tất cả
các vấn đề thuộc nội dung của pháp luật về huy động vốn của NHTM.
Về quan điểm tiếp cận khái niệm huy động vốn, hoạt động huy động
vốn nhằm tạo lập nguồn vốn điều lệ trong giai đoạn hình thành NHTM khơng
thuộc nội hàm khái niệm huy động vốn mà đề tài hướng tới. Bởi lẽ, chỉ khi đã
hình thành vốn điều lệ thì mới có sự hình thành của NHTM, tức chủ thể là
NHTM chỉ được cơng nhận khi đã hồn tất việc tạo lập vốn điều lệ.
Về mặt thực tiễn, luận văn giới hạn và tập trung nghiên cứu hoạt động
huy động vốn tại Agribank, thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến nay. Do số
liệu hết sức hạn chế về hoạt động vay vốn của các TCTD và vay vốn của
NHNN tại Agribank, luận văn cũng giới hạn việc nghiên cứu thực tiễn thi
hành pháp luật về huy động vốn tại Agribank trong hai hình thức là nhận tiền

gửi và phát hành GTCG.

4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn kết hợp sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu, hệ thống
các văn bản pháp luật, các cơng trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên
quan đến pháp luật về huy động của NHTM như sách, giáo trình, luận văn
thạc sĩ, đề tài khoa học, Luật Các tổ chức tín dụng, ... nhằm giải quyết các vấn
đề lý luận chung liên quan pháp luật về huy động vốn của NHTM.
Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình tiến hành thu thập
các số liệu về hoạt động huy động vốn tại Agribank, qua đó, nhằm khái quát
số liệu, đánh giá hiệu quả trong quá trình thi hành pháp luật về huy động vốn
tại Agribank.
Phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng xuyên suốt trong quá
trình thực hiện luận văn, từ việc phân tích, đánh giá các tài liệu nghiên cứu,
đến việc phân tích số liệu thống kê nhằm nhận xét chính xác về các quy định
pháp luật hiện hành và thực trạng huy động vốn tại Agribank.
Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm so sánh pháp luật hiện hành
về huy động vốn của NHTM với một số quy định đã hết hiệu lực pháp lý và
so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc đánh giá khái quát, kết
luận từng vấn đề trong phạm vi nghiên cứu và chỉ ra những phương hướng,

giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của NHTM và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại Agribank.

5


6. Tính mới và đóng góp của đề tài
Tính mới của đề tài luận văn thể hiện ở những điểm sau đây:
Một là, đề tài làm rõ hệ thống những quy phạm pháp luật mới nhất
được ban hành điều chỉnh về huy động vốn của NHTM theo pháp luật Việt
Nam, chỉ ra những bất cập, phương hướng và giải pháp cần tiếp tục hoàn
thiện trong thời gian tới.
Hai là, đề tài phân tích thực tiễn thi hành những quy định pháp luật về
huy động vốn tại Agribank. Đối chiếu các quy định nội bộ của Agribank với
quy định của pháp luật nhằm làm rõ ưu điểm, hạn chế của các quy định pháp
luật và việc áp dụng pháp luật trong hoạt động huy động vốn tại Agribank.
Ba là, trên cơ sở phân tích những tồn tại, bất cập, đề tài nêu ra một số
kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của NHTM và
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank.
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về
cả phương diện lý luận và thực tiễn, trong đó giải quyết những vấn đề liên
quan đến hoạt động thi hành pháp luật về huy động vốn tại các NHTM nói
chung và tại Agribank nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Quy định pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thi hành tại Agribank.

Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động
vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại Agribank.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức, vai trị của huy động vốn
của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm huy động vốn
Vốn là yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào. Đặc biệt, với NHTM - loại hình doanh nghiệp sử dụng tiền tệ
là đối tượng kinh doanh thì vốn có vai trị quyết định đến sự hình thành, tồn
tại và phát triển.
Vốn của NHTM được hiểu đơn giản là tất cả những nguồn tiền tệ mà
NHTM đó tạo lập, huy động để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân
hàng. Hiện nay, có thể phân loại vốn hoạt động của NHTM bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn huy động và vốn đi vay.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do NHTM tạo lập được, gồm: vốn điều
lệ; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy
định của pháp luật; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phịng tài chính; lợi nhuận chưa phân
phối và vốn khác thuộc sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu có vai trị tạo lập
tư cách pháp nhân, cung cấp nguồn lực ban đầu cho NHTM duy trì hoạt động
khi mới thành lập và cung cấp nguồn lực cho NHTM tăng trưởng, phát triển.
NHTM muốn thành lập và đi vào hoạt động phải có vốn điều lệ lớn hơn hoặc

bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định. Mỗi ngân hàng cũng cần nguồn
vốn ban đầu để trang bị cơ sở hạ tầng, vật tư, trang thiết bị, vận hành hệ
thống,... phần còn lại tham gia vào quá trình kinh doanh. Để theo kịp sự phát
triển của thị trường và tăng khả năng phục vụ khách hàng, NHTM phải bổ
7


sung và tăng về quy mô của vốn chủ sở hữu nhằm thường xuyên cung cấp
những dịch vụ mới, nâng cấp công nghệ, nâng cao năng suất lao động, ... Bên
cạnh đó, pháp luật đặt ra những quy định giới hạn về việc thành lập công ty
con, khả năng nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, quy mô cho vay tối đa với
một nhóm khách hàng, quy mơ tiền gửi được phép hoạt động, ... trên cơ sở là
vốn chủ sở hữu của NHTM. Do đó, quy mơ của vốn chủ sở hữu phải tương
xứng với quy mô của NHTM thì ngân hàng mới có thể mở rộng phạm vi hoạt
động và phát triển ổn định, lâu dài.
Nếu vốn chủ sở hữu là đệm đỡ khơng thể thiếu, có vai trị quan trọng để
NHTM đi vào hoạt động thì vốn huy động và vốn đi vay là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Vốn huy động là nguồn vốn NHTM
có được thơng qua bán cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ như nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá, ... Vốn đi vay là nguồn vốn NHTM có được dựa
trên mối quan hệ vay mượn từ NHNN và các TCTD khác. Đây là cơ sở tài
chính để NHTM mở rộng cơ cấu cho vay, mở rộng quy mơ khối lượng tín
dụng, sẵn sàng tài trợ cho các dự án lớn cũng như đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng về các dịch vụ của mình. Như vậy, vốn huy động, vốn đi vay ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh, thu nhập, lợi nhuận của NHTM.
Trên thực tế, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn hoạt động của NHTM trong khi vốn huy động và vốn đi vay chiếm tỷ
trọng rất lớn, thường là hơn 90% tổng nguồn vốn của NHTM. Vì vậy, huy
động vốn trở thành một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động của ngân
hàng, tạo nên đặc trưng của NHTM.

Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, huy động vốn chỉ
đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an
tồn. Lúc này, người gửi tiền phải trả phí, tài sản chỉ được xem đơn thuần là
vật được kí gửi mà hồn tồn khơng đóng vai trị là nguồn vốn. Khi nghiệp vụ

8


ngân hàng phát triển, nhu cầu tín dụng gia tăng, vị thế đó bị đảo ngược, ngân
hàng là người phải trả phí và nguồn tiền được kí gửi trở thành nguồn vốn khả
dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay.
Thay đổi qua từng giai đoạn phát triển của nghiệp vụ ngân hàng,
khái niệm huy động vốn có những cách hiểu khác biệt khi đề cập dưới các
khía cạnh khác nhau. Gần như khơng thể tìm được một định nghĩa hồn
thiện về hoạt động này cũng như khơng có được sự thống nhất hồn tồn
giữa các quan điểm.
Dưới góc độ ngơn ngữ thường nhật của báo chí, xã hội, huy động vốn
được dùng chủ yếu để đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của các
NHTM là nhận tiền gửi. Cách hiểu này khá hẹp và gây ra những nhận thức sai
lầm về hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Dưới góc độ kinh tế, nội hàm khái niệm huy động vốn được tiếp cận
trong phạm vi rộng hơn, thường là tiếp cận từ nguồn gốc của các loại vốn.
Theo đó, huy động vốn của NHTM bên cạnh việc nhận tiền gửi, vay vốn,...
thì bao gồm cả việc khởi tạo nguồn vốn ban đầu cho sự hình thành và tăng
vốn điều lệ nói riêng hay vốn chủ sở hữu nói chung.
Trong luận văn này, tác giả chủ động tiếp cận khái niệm huy động vốn
dưới góc độ pháp lý. Luật Các TCTD năm 1997 đưa ra cách tiếp cận khái
niệm huy vốn bằng cách liệt kê bốn hình thức huy động vốn bao gồm nhận
tiền gửi, phát hành GTCG, vay vốn giữa các TCTD và vay vốn của NHNN.
Tuy nhiên, Luật Các TCTD hiện hành lại khơng có bất cứ một quy định cụ

thể nào về khái niệm cũng như các hình thức huy động vốn. Do vậy, ta đi vào
xem xét các khía cạnh cụ thể hơn.
Thứ nhất, về chủ thể, khái niệm huy động vốn của NHTM đã xác định
một cách giới hạn chủ thể huy động vốn là các NHTM. Đây là loại hình ngân
hàng được thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc

9


một số các nghiệp vụ gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh tốn qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo
quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Căn cứ vào hình thức sở hữu của ngân hàng, có thể phân chia thành
bốn loại NHTM gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh
và NHTM 100% vốn nước ngoài.
NHTM nhà nước là NHTM do Nhà nước thành lập, trong đó Nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ. NHTM nhà nước hoạt động bên cạnh mục tiêu lợi
nhuận còn lồng ghép mục tiêu thực hiện chính sách kinh tế nhà nước.
NHTM cổ phần là NHTM được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ
phần. Do là một dạng cơng ty cổ phần nên tổ chức và hoạt động của NHTM
cổ phần sẽ chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật về công ty cổ phần và pháp
luật về ngân hàng.
NHTM 100% vốn nước ngoài là NHTM được thành lập với 100% vốn
điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngồi
sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ).
NHTM liên doanh là NHTM được thành lập trên cơ sở của hợp đồng
liên doanh.
Thứ hai, về đối tượng chịu tác động, đó chính là nguồn vốn hay tiền tệ,
vì đây là cơng cụ, phương tiện hoạt động của NHTM. Như đã phân tích ở
trên, vốn của ngân hàng gồm có vốn chủ sở hữu và vốn vay nên thuật ngữ

nguồn vốn cũng có thể được sử dụng cho cả hai loại nguồn vốn: vốn chủ sở
hữu - vốn mà ngân hàng bỏ ra để kinh doanh và vốn vay - vốn được coi như
“hàng hóa kinh doanh” của ngân hàng. Tuy nhiên, NHTM là một trung gian
tài chính, lấy tiền tệ là đối tượng kinh doanh, đưa tiền tệ từ nơi chưa có nhu
cầu sử dụng đến nơi đang cần sử dụng. Thế nên, nguồn vốn của NHTM trong
hoạt động huy động vốn nên được hiểu dưới khía cạnh là hàng hóa kinh

10


doanh chứ không phải nguồn tiền mà ngân hàng bỏ ra để kinh doanh. Với
cách hiểu này, hoạt động huy động vốn của các NHTM có thể được hình dung
một cách dễ hiểu hơn là hoạt động “tìm kiếm các nguồn hàng” cho hoạt động
kinh doanh của mình. Một hoạt động chỉ có thể được xem là hoạt động huy
động vốn của NHTM khi nhằm mục đích thu hút, tìm kiếm, gia tăng nguồn
vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng. Hay, có thể khẳng định các nổ lực gia
tăng nguồn vốn tự có khơng thuộc nhóm hành vi huy động vốn của các
NHTM được đề cập trong phạm vi đề tài này.
Thứ ba, về mục đích, cũng giống như tất cả các hoạt động kinh doanh
thông thường, huy động vốn của NHTM cũng xuất phát vì mục tiêu lợi nhuận
nhưng khác biệt ở chỗ là nó cịn phải hướng đến mục tiêu bảo đảm cho sự
hoạt động bình thường và thông suốt của NHTM, tức bảo đảm khả năng thanh
tốn. Căn cứ vào đây, có thể khẳng định việc xếp các hoạt động huy động vốn
khá đặc trưng như: vay vốn của NHNN, vay vốn của các TCTD khác vào
nhóm các hoạt động huy động vốn của NHTM là hợp lý.
Thứ tư, về bản chất hoạt động huy động vốn là hoạt động vay nợ của
NHTM. Trong đó, NHTM là chủ thể đi vay, các tổ chức, cá nhân khác gửi
tiền tại NHTM là chủ thể cho vay.
Trên cơ sở các phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa: “Hoạt động
huy động vốn của NHTM là một loại hình hoạt động ngân hàng, theo đó các

tổ chức, cá nhân chuyển nhượng khoản tiền nhất định cho NHTM nhằm bảo
đảm nguồn vốn hoạt động của NHTM theo đúng các quy định pháp luật”.
Qua khái niệm này, có thể rút ra một số đặc điểm của hoạt động huy
động vốn của NHTM bao gồm:
Thứ nhất, chủ thể huy động vốn là các NHTM, tức loại hình doanh
nghiệp được thực hiện toàn bộ việc kinh doanh, cung ứng nghiệp vụ nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản và các hoạt động

11


kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các
TCTD và các quy định khác của pháp luật. Đây là đặc điểm giúp phân biệt giữa
NHTM với các loại hình doanh nghiệp thơng thường khác. NHNN quy định cụ
thể nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của NHTM
thông qua thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho NHTM. Chỉ những
NHTM đáp ứng được các điều kiện khắt khe của pháp luật mới được NHNN
cho phép thực hiện hoạt động huy động vốn. NHNN thường xuyên kiểm tra,
giám sát chặt chẽ và có sự hỗ trợ đặc biệt đối với các NHTM này.
Thứ hai, huy động vốn là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và luôn gắn
liền với kế hoạch kinh doanh của NHTM. Rõ ràng, tiền tệ là đối tượng kinh
doanh đặc biệt và không thể thiếu của mỗi NHTM, do đó mà huy động vốn
trở thành hoạt động mang tính đặc trưng của các NHTM. Hoạt động huy động
vốn phải được tiến hành thường xuyên nhằm bảo đảm đủ nguồn tiền giúp
NHTM duy trì thơng suốt các hoạt động kinh doanh khác. Hiệu quả của hoạt
động huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động kinh doanh
khác của NHTM, kết quả là tác động tới doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng.
Do đó, kế hoạch kinh doanh của NHTM ln phải đề ra các chiến lược huy
động vốn hiệu quả và dự tính tốn phương án sử dụng đồng vốn huy động
được hiệu quả nhất.

Thứ ba, quan hệ trong hoạt động huy động vốn xét về bản chất là một
quan hệ vay nợ trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và tự do thỏa thuận. Trong
đó, bên vay là các NHTM và bên cho vay là các chủ sở hữu có vốn. Hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ, có lãi suất theo thỏa thuận giữa hai
bên. Khi đến thời hạn đã thỏa thuận từ trước hoặc khi bên cho vay có nhu cầu
rút vốn, bên vay phải hồn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay.
Thứ tư, hoạt động huy động vốn của NHTM được điều chỉnh bằng
pháp luật chặt chẽ từ Luật, Nghị định, Thông tư đến các văn bản dưới luật,...

12


Đây là cơ sở pháp lý để các NHTM thực hiện các quyền kinh doanh và được
hỗ trợ cần thiết khi có vấn đề bất thường xảy ra trong hoạt động huy động vốn
của ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hình thức huy động vốn là cách thức, phương thức để NHTM thực hiện
hoạt động huy động vốn. Căn cứ vào nội dung hoạt động huy động vốn, có
thể phân loại hoạt động huy động vốn của NHTM dưới bốn hình thức cơ bản
là: nhận tiền gửi, phát hành GTCG, vay vốn của các TCTD và vay vốn của
ngân hàng Trung ương.
1.1.2.1. Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn quan trọng nhất của các
NHTM. Theo đó, NHTM sẽ có những hoạt động đặc biệt nhằm thúc đẩy tổ
chức, cá nhân đang có những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đem đến ngân
hàng để gửi tiền. Tùy theo nhu cầu mà tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn các
hình thức gửi tiền bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm hoặc các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Về phương thức, khi khách hàng gửi tiền tại NHTM thì sẽ thiết lập một

quan hệ tiền gửi giữa NHTM và khách hàng trên cơ sở hợp đồng tiền gửi,
thực chất là hợp đồng vay tiền của NHTM.
Thông thường, huy động vốn bằng nhận tiền gửi phụ thuộc vào ba
thơng số chính là lãi suất do các NHTM trả cao hay thấp; lãi suất của các loại
hình đầu tư khác như mua trái phiếu, cổ phiếu,...; và thu nhập của khách hàng.
Trong đó, lãi suất huy động vốn được coi là thơng số quan trọng nhất. Vì thế
việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào, hình thức huy động ra sao để thu
hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản
ánh khả năng quản trị của các NHTM.

13


1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá
Phát hành GTCG là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách phát
hành ra thị trường tiền tệ các loại giấy tờ mang giá trị về mặt tài sản được
pháp luật quy định gồm kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
các loại GTCG khác. Đây là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác giữa NHTM phát
hành với người mua GTCG. Mức lãi được trả cho các công cụ này sẽ được
thoả thuận trực tiếp giữa NHTM và người mua GTCG hoặc được ấn định ở
một mức độ nhất định mà người mua GTCG có thể chấp nhận được, đồng
thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Về mặt hình thức, NHTM phát hành GTCG dưới hình thức chứng chỉ
có ghi tên người sở hữu, chứng chỉ không ghi tên người sở hữu hoặc ghi sổ.
Trong trường hợp ghi sổ, NTHM phải cấp cho người mua giấy chứng nhận
quyền sở hữu GTCG.
Nội dung GTCG gồm: mệnh giá thể hiện số vốn gốc mà NHTM huy
động, thời hạn xác định thời gian lưu hành của GTCG và lãi suất để tính lãi
cho người thụ hưởng GTCG.

Về mặt phương thức, NHTM trả lãi trước, hoặc trả lãi một lần cho
người thụ hưởng GTCG khi đến hạn thanh toán hoặc trả lãi theo định kỳ. Việc
thanh toán trước hạn GTCG do NHTM quyết định trên cơ sở đề nghị của
người mua GTCG, phù hợp với các quy định về tổ chức và hoạt động, bảo
đảm an toàn hoạt động của NHTM.
Trên thực tế, phát hành GTCG là nghiệp vụ huy động vốn theo sáng
kiến riêng của từng NHTM với hình thức và kỳ hạn rất đa dạng nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu khách hàng và huy động được vốn cho ngân hàng. Mặt
khác, việc phát hành được thực hiện sau khi đã tiến hành nên cân đối toàn hệ
thống của NHTM giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

14


1.1.2.3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng
Vay vốn của các TCTD là hình thức huy động vốn mà các NHTM vay
một khoản tiền từ các TCTD khác trong một khoảng thời gian nhất định với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Hoạt động huy động vốn này được thực
hiện chủ yếu trên thị trường liên ngân hàng để bù đắp thiếu hụt tạm năng quản lý ngoại tệ
của Nhà nước.
Thứ hai, cần xem xét, tính toán thay đổi hạn mức chi trả bảo hiểm.
Thực trạng thi hành pháp luật về hạn mức chi trả bảo hiểm hiện nay
cho thấy nhiều bất cập, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội. Người gửi tiền trong trường hợp xảy ra tình huống được bảo hiểm chỉ
nhận được mức chi trả bảo hiểm tối đa là bảy mươi lăm triệu đồng. Đây rõ
ràng là một mức chi trả không thỏa đáng đối với người gửi tiền.
Để dễ hình dung, có thể xem xét trên một trường hợp cụ thể như sau:
Một người gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với số tiền năm tỷ đồng nhưng sau
đó ngân hàng này bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá
sản. Lúc này, theo quy định về bảo hiểm tiền gửi, khách hàng nhận được

khoản tiền bảo hiểm là bảy mươi lăm triệu đồng - một con số rất nhỏ so với số
tiền gửi ban đầu. Ở đây, khoản tiền bảo hiểm giúp chia sẻ phần nào rủi ro đến
với khách hàng gửi tiền tại NHTM, nhưng chưa hợp lý và công bằng.
Trong thời gian tới, khi mà kinh tế Việt Nam đang được kỳ vọng tiếp
tục phát triển, thu nhập dân cư ngày càng cao thì lượng tiền gửi của dân cư
cũng tăng theo. Trước thực trạng này, nhu cầu phải ổn định tâm lý người gửi
tiền cũng phải tăng cao hơn. Chưa hết, mặt bằng giá của Việt Nam liên tục
tăng trong thời gian vừa qua kèm theo việc thực hiện chương trình tái cấu trúc
hệ thống tổ chức tài chính tín dụng cũng đang tác động ít nhiều đến tâm lý

86


người gửi tiền. Vì vậy, việc xác định lại một cách hợp lý mức độ bồi thường,
tăng hạn mức trả tiền bảo hiểm nhằm bảo đảm tốt hơn quyền lợi người gửi
tiền, góp phần thúc đẩy lành mạnh hóa và ổn định thị trường tài chính trong
giai đoạn tái cấu trúc hệ thống TCTD hiện nay là hết sức cần thiết.
Mặt khác, q trình hồn thiện pháp luật về bảo hiểm hiền gửi tại Việt
Nam cũng có thể tham khảo quy định hạn mức chi trả theo phương pháp lũy
tiến trong pháp luật của Mỹ. Tức, khoản được bảo hiểm tăng theo hạn mức
đối với lượng tiền gửi vào ngân hàng. Qua đó, giúp tạo tâm lý an tồn cho
người gửi tiền, đặc biệt là những người có nhu cầu gửi tiền với số lượng lớn.
Về mục đích, việc thay đổi quy định về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền
gửi nhằm phù hợp với biến động thị trường và bảo đảm an toàn cho hoạt động
của hệ thống ngân hàng, bảo vệ tối đa quyền lợi của người gửi tiền.
Thứ ba, bổ sung quy định về quyền áp dụng các biện pháp hỗ trợ tài
chính đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Quyền hỗ trợ tài chính trong pháp luật quốc tế là một trong những
quyền được tổ chức thực hiện bảo hiểm tiền gửi tiến hành nhằm góp phần
ngăn chặn hiện tượng đổ vỡ của ngân hàng. Hồn thiện pháp luật về vấn đề

này cần có tối thiểu các quy định cụ thể như sau:
Một là, phải quy định rõ căn cứ pháp lý để tổ chức bảo hiểm tiền gửi
thực hiện hoạt động hỗ trợ tài chính đối với NHTM. Đó là trường hợp NHTM
gặp khó khăn nhưng chưa tới mức lâm vào tình trạng phá sản, hoặc chưa bị
xếp vào nhóm cần kiểm sốt đặc biệt.
Hai là, cần quy định cho phép Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tham
gia thẩm định các điều kiện áp dụng hỗ trợ tài chính đối với tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi.
Cụ thể, cần làm rõ hơn quy định tại khoản 13, Điều 13, Luật Bảo hiểm
tiền gửi năm 2012. Theo đó, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được “...tham gia vào

87


q trình kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của NHNN Việt Nam” thì quy định cụ thể của NHNN Việt Nam là
gì, thể hiện ở văn bản nào? Quy định này hồn tồn chưa rõ ràng và gây nhiều
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Vì thế, cần có những quy định
pháp luật rõ ràng, cụ thể về vai trò, phạm vi, thẩm quyền, cơ chế phối hợp
giữa Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với NHNN trong việc xác định TCTD có
thể bị xếp vào diện “kiểm sốt đặc biệt”.
Ba là, cần quy định về nghĩa vụ của NHTM được nhận hỗ trợ tài chính
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Theo nguyên tắc, khoản tài chính được
sử dụng để hỗ trợ NHTM gặp khó khăn phải được thu hồi về quỹ bảo hiểm
tiền gửi. Do vậy, cần quy định rõ ràng về nghĩa vụ của NHTM được nhận hỗ
trợ tài chính sao cho bảo đảm các ngun tắc cơ bản phải có.
3.2.3. Hồn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức phát
hành giấy tờ có giá
3.2.3.1. Hồn thiện pháp luật theo hướng thừa nhận đúng bản chất của
hoạt động phát hành giấy tờ có giá là một giao dịch vay tài sản

Cũng giống với hoạt động nhận tiền gửi, bản chất pháp lý của việc phát
hành GTCG của NHTM chính là những thỏa thuận vay nợ giữa NHTM với
khách hàng. GTCG đóng vai trị là những phiếu nợ do các NHTM phát hành
để cam kết với khách hàng sẽ hoàn trả một số tiền nhất định ghi trên GTCG
đó cho người sở hữu GTCG trong thời hạn nhất định trong tương lai. Vì lẽ đó,
pháp luật bên cạnh việc ghi nhận nghiệp vụ phát hành GTCG của NHTM là
một nghiệp vụ mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu GTCG thì cần thiết
phải ghi nhận giao dịch này giống như một giao dịch vay tài sản. Chỉ khi nhìn
nhận đúng bản chất của hoạt động phát hành GTCG thì pháp luật về vấn đề
này mới điều chỉnh hợp lý nhất các quan hệ phát sinh giữa NHTM với khách
hàng. Cụ thể là bảo đảm cho NHTM và khách hàng có quyền lợi và có nghĩa

88


vụ tương đương với quan hệ vay giữa chủ nợ và con nợ, chuyển đổi vị thế
ngang bằng trong quan hệ thỏa thuận mua bán.
Có thể xem xét sửa đổi một số quy định pháp lý trong Thông tư số
34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của NHNN Việt Nam quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư số 33/2019/TT-NHNN ngày
31/12/2019 của NHNN Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của NHNN Việt Nam quy định về
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
Thứ nhất, đối với lãi suất của GTCG, Thông tư số 33/2019/TT-NHNN
ngày 31/12/2019 của NHNN Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của NHNN Việt Nam quy
định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong
nước của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định:

1. Lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành
về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Riêng đối
với lãi suất trái phiếu còn phải tuân thủ quy định tại Luật Chứng
khoán, Nghị định 163/2018/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn Luật
Chứng khốn.
2. Phương pháp tính lãi giấy tờ có giá thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước [17, Điều 1, khoản 1]
Trong khi đó, BLDS lại có quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài
sản như sau:
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa

89


×