Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam Luận văn ThS. Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

MAI THỊ NGỌC

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

MAI THỊ NGỌC

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số
: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Dũng Sỹ

Hà Nội - 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Mai Thị Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNHCỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................... 5
1.1.

Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp ............................................................ 5


1.2.

Khái quát về quản trị ngân hàng thương mại............................................................. 9

1.3.

Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại.......................................................... 11

1.3.1. Quản trị nguồn vốn..................................................................................................... 11
1.3.2. Quản trị tài sản ............................................................................................................ 20
1.3.3. Quản trị thanh khoản .................................................................................................. 20
1.4.

Lý luận pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại....................... 22
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CỦANGÂN HÀNGTHƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI ............. 30

2.1.

Nội dung pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
hiện nay…………………......................................................................................... 30

2.1.1. Đối với quản trị nguồn vốn........................................................................................ 30
2.1.2. Đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro ................................................... 34
2.1.3. Đối với quản trị thanh khoản ..................................................................................... 39
2.1.4. Kiểm soát nội bộ......................................................................................................... 43
2.2.

Thực tiễn hoạt động quản trị tài chính của ngân hàng thương mại trong khuôn
khổ pháp luật hiện nay ............................................................................................... 46


2.2.1. Quản trị nguồn vốn..................................................................................................... 46
2.2.2. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại .................................................................... 50
2.2.3. Hoạt động thanh khoản của ngân hàng thương mại ............................................... 58


2.3.

Thơng lệ quốc tế về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ........................ 59

2.3.1. Những điểm cơ bản của Basel I và Basel II, Basel III:........................................... 60
2.3.2. Sơ lược thực tiễn áp dụng Basel tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ....... 63
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....... 66
3.1.

Tầm quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay ............................................................................. 66

3.2.

Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại
ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................. 71

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về vốn chủ sở hữu .................................................................. 73
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về tín dụng .............................................................................. 74
3.2.3. Hồn thiện pháp luật về thanh khoản ....................................................................... 80
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát nội bộ ................................................................ 82
KẾT LUẬN................................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 84



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP


: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

: Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTW

: Ngân hàng trung ương

TCTD

: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Danh mục Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng

31


2.2

Nợ xấu của các NHTM giai đoạn 2008-2012

52


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên đồ thị

Trang

đồ thị
2.1

Cơ cấu Vốn chủ sở hữu bình quân của 33 ngân hàng năm 2013

47

2.2

Top 10 ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất

48

2.3


Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng qua các tháng đầu năm
2013

53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và nhà nước ta thực hiện chính sách phát triển
kinh tế theo cơ chế thị trường cùng cam kết mở cửa thị trường, tự do hóa thương
mại sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sự chuyển đổi này
thực sự tạo ra bước ngoặt lớn cho toàn bộ ngành kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân
hàng nói riêng. Đó là sự hình thành hệ thống tổ chức tín dụng chuyên nghiệp mà hạt
nhân là các ngân hàng thương mại, với tư cách là những chủ thể kinh doanh độc lập
trong thị trường dịch vụ tài chính. Trong đó phải nói tới sự có mặt ngày càng đa
dạng của các ngân hàng thương mại, bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước;
ngân hàng thương mại cổ phần; ngân hàng liên doanh; chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; ngân hàng 100% vốn nước ngoài… như một tất yếu của hội nhập kinh tế.
Chính bởi sự xuất hiện ngày càng phong phú các loại hình ngân hàng thương
mại như vậy, cùng với tính chất đặc biệt của thị trường dịch vụ NH mà hiện nay vấn
đề quản trị ngân hàng nói chung, quản trị tài chính của ngân hàng thương mại nói
riêng, ln được đặt dưới sự điều chỉnh chặt chẽ của Luật Các tổ chức tín dụng và
các văn bản pháp luật có liên quan. Do đó, việc nghiên cứu về quản trị tài chính –
một trong những nội dung quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và hoạt động của
ngân hàng thương mại trở nên thiết thực hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh nền kinh
tế đất nước đang trong tiến trình phát triển khơng ngừng, các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại khơng thể khơng nảy sinh những
vấn đề địi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và
tổ chức thực hiện những quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ như vậy
NH mới có thể đứng vững và phát triển. Từ những lý do như vậy, đặt ra sự cần thiết

phải có sự nghiên cứu một cách hồn chỉnh, đầy đủ về vấn đề Quản trị tài chính của
các ngân hàng thương mại và tất nhiên không thể tách rời Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010 cũng như tồn bộ hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là phân tích một cách hệ thống, tồn diện về
vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, làm rõ nét những điểm mới
của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 cũng như các văn bản pháp lý liên quan điều
chỉnh về vấn đề này. Qua đó bước đầu đưa ra những nhận xét về sự hiện thực hóa
các quy định của pháp luật về vấn đề quản trị tài chính trong các ngân hàng thương
mại.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, đòi hỏi phải đạt được những mục
tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về quản trị tài chính doanh nghiệp, từ
đó đi sâu vào phân tích về quản trị tài chính trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay;
- Phân tích một cách có hệ thống các quy định của hệ thống pháp luật hiện
nay về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại;
- Sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này như
thế nào, có khó khăn vướng mắc hay khơng, trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đóng
góp, giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội dung quan trọng này.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Từ trước tới nay đã có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về quản
trị tài chính của các doanh nghiệp cũng như quản trị ngân hàng như:
- Quản trị doanh nghiệp, tác giả Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống kê, năm 1996.
Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề của nhà quản trị khi tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Môi trường vật chất, kinh tế, pháp luật, chính trị và các

nguồn lực bên trong của doanh nghiệp; kỹ năng hoạch định, tổ chức, chỉ huy và
kiểm soát trong các lĩnh vực quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị sản xuất,
quản trị marketing, kế tốn và quản trị rủi ro; mơi trường kinh doanh quốc tế trong
khu vực và cơ hội kinh doanh quốc tế dành cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam.

2


- Quản trị tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trườngcủa tác
giả Từ Ninh đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2010;
- Pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại - thực trạng và hướng hồn
thiện, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Minh Hà;
- Hình ảnh nhà quản trị ngân hàng trong tiến trình hội nhập của ThS.Phạm
Minh Điển đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 12/2009.
Các tác giả, nhà nghiên cứu trước đã có những cơng trình đi sâu vào nghiên
cứu về vấn đề quản trị ngân hàng, trong đó có bao hàm nội dung quản trị tài chính
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam… và đã có những phân tích, đánh giá,
kết luận khoa học rất quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình
khoa học nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể, tồn diện về quản trị tài chính
của ngân hàng thương mại, một lĩnh vực có phạm vi tuy không rộng lớn nhưng
phức tạp và cần thiết không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại, nhất là trong bối cảnh Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 ra đời và đã có hiệu
lực từ ngày 01/01/2011.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ các quy định pháp luật hiện hành điều
chỉnh về vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị tài chính tại các ngân hàng thương
mại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học Mác -Lênin,
như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng
hợp, lịch sử cụ thể và một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác, như:
phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống.

3


- Phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ Bản cơng bố số liệu, tạp chí, số
liệu của Ngân hàng Nhà nước…
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên
cứu một cách hệ thống, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên súc tích, dễ hiểu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay
Chương 2: Quy định pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam và thế giới
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay

4


Chƣơng1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1.Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị DN là một q trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ DN lên tập thể những người lao động trong DN nhằm khai thác một cách tốt
nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.Hoạt động kinh doanh
của một DN bao giờ cũng bao gồm nhiều nội dung và trong đó quản trị được coi là
một trong những hoạt động quan trọng nhất.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng
khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị
marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.“Quản trị tài chính doanh nghiệp là
việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định
đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của DN, đó là tối đa hóa lợi nhuận,
khơng ngừng làm tăng giá trị DN và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường”
[12].
Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trị to lớn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp
giữ vai trò:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp

5


cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu

cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
việc sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc đánh
giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các
nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội
kinh doanh.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Thơng qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp:
Mục tiêu quan trọng nhất để thành cơng trong việc quản trị tài chính của một
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế, tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho
chủ sở hữu; tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được mục tiêu
của quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải hiểu và nắm vững được
các nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Nội dung của quản trị
tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Tham giá đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

6


Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận
trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu
cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem xét cân nhắc giữa chi

phí bỏ ra, những rủi ro có thể xảy ra và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án.
Việc phân tích đánh giá nhằm lựa chọn được các dự án tối ưu, các dự án có tỷ lệ
sinh lời cao là nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính. Trên cơ sở tham gia xây dựng,
đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư, các nhà quản trị tài chính cũng cần tìm ra định
hướng phát triển doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp địi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động
kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp
thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn
dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động các nguồn
vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến
việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp doanh
nghiệp cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử
dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
- Tổ chức sử dụng tốt các số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động
tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn ứ
đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu
khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Tìm các biện pháp lặp lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để
đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác
định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động

7


kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vượt quá

định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ,
khơng được tính là chi phí hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu
của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì
nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Khơng thể nói
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuân hoạt động
lại giảm. Doanh nghiệp cần có phương án tối ưu trong việc phân chia lợi tức doanh
nghiệp. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính
Thơng qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính cho phép thường xun kiểm tra, kiểm sốt tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặc khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó có thể giúp
cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh
doanh như khả năng thanh tốn, tình hình ln chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất
và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản
tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một các có hiệu
quả nhất.

8



- Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thơng qua
việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là cơng cụ cần
thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự
biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là q trình ra
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tóm lại, quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và
giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định
khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong
quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2. Khái quát về quản trị ngân hàng thƣơng mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển trên thế giới từ rất lâu, nó gắn liền
với kinh tế hàng hóa. Ở Mỹ NHTM đầu tiên được thành lập năm 1782, trước khi
Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều NHTM được thành lập từ những năm
1800 đến nay vẫn đang hoạt động. Ở mỗi nước, Luật NHTM có quy định khác
nhau, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của NH trên thị
trường tài chính để đưa ra cách hiểu về NHTM. Ở Pháp, theo Luật NH năm 1941 thì
“NH là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xun nhận của cơng
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính
họ và các nghiệp vụ chứng khốn tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật NH
của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ
nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,
các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng
ra bảo hiểm…”.Đến nay vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về NHTM, nhưng ta thấy
rằng các NHTM khơng phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được
NHTM là như thế nào và để phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác thì
cần dựa trên tính chất cơ bản của NHTM là: NHTM là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký

9



gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và
các dịch vụ kinh doanh khác của chính NH.
Ở Việt Nam, cụm từ NHTM được xuất hiện lần đầu tiên trong Pháp lệnh NH,
hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính của Hội đồng Nhà nước ngày 23-5-1990.
Theo đó “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.Tuy
nhiên khái niệm này chưa bao quát được các hoạt động của NH trên thực tế. Để
khắc phục hạn chế này, khi Luật các TCTD ra đời năm 1997 mà cụ thể là Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật các TCTD, Nghị định 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của NHTM ban hành và quy định: "NHTM là loại hình NH
được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước".
Khái niệm NHTM cũng được quy định trong Nghị định 59/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, và cụ thể hóa trong Luật các TCTD năm
2010: "NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận" (khoản
3 Điều 4 Luật các TCTD).
Ở bất cứ nền kinh tế nào quản trị nói chung và quản trị ngân hàng nói riêng
ln có tầm quan trọng đặc biệt và là chìa khóa để giúp các DN thực hiện tốt các
mục tiêu chiến lược của mình, bảo đảm sự phát triển bền vững.Vì vậy, vấn đề quản
trị NH rất cần được coi trọng. Nói đến quản trị các nhà kinh tế học hoặc chuyên gia
NH sẽ hình dung không những là việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ chức nội
bộ của các NH mà còn là việc quản trị thanh khoản, quản trị tài sản có, quản trị tài
sản nợ, quản trị vốn, quản trị tín dụng với nội dung cơ bản là phân tích tín dụng.
Từ những nội dung đã phân tích về quản trị DN, cùng với đặc thù của hệ
thống ngân hàng, có thể hiểu một cách chung nhất: Quản trị NHTM là một hệ thống
các hoạt động bao gồm việc thiết lập chiến lược, chính sách, kế hoạch; xây dựng bộ


10


máy tổ chức về nhân sự và công nghệ; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện đúng các
kế hoạch của các cá nhân bộ phận trong NH nhằm đạt được những mục tiêu kinh
doanh đề ra.
Quản trị NHTM gồm các nội dung:
- Xây dựng chiến lược, chính sách kinh doanh và thời hạn thực hiện mục
tiêu.
- Tổ chức bộ máy về nhân sự, tài chính, cơng nghệ phục vụ cho việc thực
hiện các chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động.
- Phân bổ, sắp xếp nguồn lực một cách hợp lý, khoa học. Đó chính là lựa
chọn kỹ thuật, tài chính, tuyển dụng, bố trí nhân sự, xác định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, khối lượng công việc và thời gian hồn thành nhiệm vụ
được giao…Từ đó có thể sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm đạt
mục tiêu đề ra theo đúng pháp luật và thơng lệ.
- Tiến hành kiểm tra, kiểm sốt việc thực hiện các kế hoạch của các cá nhân,
các bộ phận trong NH.
1.3. Quản trị tài chính củangân hàng thƣơng mại
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đã hóa lợi nhuận, khơng ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. NHTM là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
và tín dụng. Vì vậy, vấn đề quản trị tài chính của NHTM giống như các doanh
nghiệp giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị NHTM.Quản trị tài chính của
NHTM gồm các nội dung:
1.3.1. Quản trị nguồn vốn
NHTM là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa vào nguồn vốn

vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các NHTM bán các quyền sử dụng vốn

11


tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Chính vì vậy,
quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo NH ln có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển
các hoạt động kinh doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu cho NH
có tầm quan trọng đặc biệt trong tồn bộ q trình quản trị vốn của NHTM.
1.3.1.1. Quản trị nguồn vốn huy động
Là việc thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách, chương trình huy
động vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của NH.
Quản trị nguồn vốn huy động là một bộ phận quan trọng trong quản trị hoạt
động kinh doanh của NH nói chung và của quản trị tài chính nói riêng, nó tập trung
hướng vào tạo nền tảng vốn huy động vững chắc đảm bảo cho các nhu cầu kinh
doanh của NHTM.
Mục tiêu cụ thể, cơ bản nhất của quản trị nguồn vốn huy động là đảm bảo đủ
số vốn để đáp ứng yêu cầu sử dụng với chi phí và rủi ro ở mức thấp nhất có thể và
chính việc đạt được các yêu cầu này là cơ sở để ngân hàng đạt được các mục tiêu
kinh doanh nói chung: lợi nhuận cao, rủi ro, chi phí thấp, dịch vụ nhiều và
rẻ…Trong đó, nhu cầu sử dụng vốn bao gồm các nhu cầu cơ bản sau: nhu cầu đảm
bảo khả năng thanh toán, cho vay và đầu tư (không bao gồm nhu cầu vốn cho đầu tư
tài sản cố định). Chi phí huy động và nhân tố ảnh hưởng đến chi phí huy động bao
gồm các chi phí trả lãi, chi phí quản lý, chi phí chung cho bộ máy huy động vốn và
khối lượng vốn lưu động. Trong đó, việc giảm khối lượng vốn nhằm tiết kiệm chi
phí huy động sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay, đầu tư;thêm vào đó lãi
suất do thị trường quyết định nên khả năng tiết kiệm chi phí chủ yếu phụ thuộc vào
việc cắt giảm chi phí liên quan đến tổ chức bộ máy huy động vốn. Bên cạnh tiết
kiệm chi phí huy động, khả năng hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ
giá, rủi ro liên quan đến việc sử dụng vốn; rủi ro liên quan cơ cấu nguồn vốn huy

động trong cân đối nguồn vốn huy động/vốn chủ sở hữu; nguồn vốn huy động/vốn
đi vay…
Nội dung quản trị nguồn vốn huy động củaNHTM:

12


* Xác lập mục tiêu, chiến lược huy động vốn cả trong ngắn hạn và dài hạn:
xác định mục tiêu trong quản trị nguồn vốn huy động là vốn đề quan trọng đầu tiên
để hoạch định chương trình, chính sách huy động vốn theo từng năm, từng thời kỳ
theo những mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn: định hướng mang tầm chiến lược đối với hoạt động kinh
doanh của bất kỳ DN nào. Mục tiêu trong quản trị huy động vốn của NH chính là
đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sử dụng trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng và tối thiểu hóa lợi nhuận.
Mục tiêu ngắn hạn: trên cơ sở các mục tiêu dài hạn, các NH xây dựng các
mục tiêu ngắn hạn và các biện pháp, các phương thức quản trị nguồn vốn huy động
phù hợp theo những biến động thị trường, tạo được sự cân bằng hướng tới mục tiêu
dài.
Tuy nhiên, dù theo đuổi mục tiêu nào thì quản trị nguồn vốn huy động cũng
sẽ gồm những nội dung thích hợp với những phương thức, cách thức phân bổ nguồn
lực để thực hiện tốt các chức năng vai trò cần thiết nhằm hướng tới mục tiêu đề ra.
* Xây dựng hệ thống chính sách, biện pháp huy động vốn nhằm đạt các mục
tiêu đề ra
Chính sách huy động vốn là một hệ thống bao gồm các quy định, các cơng
cụ, hình thức nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chính sách huy động vốn chỉ rõ quy mô, kết
cấu nguồn vốn cần huy động, mức lãi suất, kỳ hạn...có thể áp dụng nguồn tài
nguyên về công nghệ, nhân lực tài chính...trên cơ sở đó cơng tác huy động vốn sẽ
bao gồm những nội dung mà theo đó từng bộ phận liên quan sẽ sử dụng các công
cụ, các mức lãi suất, các kỳ hạn, xác định đối tượng huy động, phương thức huy

động phù hợp với quy mô, cơ cấu vốn cần thiết nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
- Chính sách kiểm sốt sự tăng trưởng về quy mơ, cơ cấu nguồn vốn huy
động

13


Nhà quản trị thực hiện phân tích quy mơ, cơ cấu và sự tăng trưởng nguồn
vốn huy động qua các thời kỳ nhằm đưa ra các biện pháp tăng quy mô và thay đổi
cơ cấu hiệu quả nhất. Gia tăng các nguồn vốn huy động là một trong những chỉ tiêu
phản ánh chất lượng hoạt động của NH, là điều kiện để NH mở rộng quy mơ, nâng
cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn có ảnh
hưởng đến cơ cấu và sự đa dạng của tài sản và quyết định chi phí cũng như lợi
nhuận của NH.
- Chính sách, biện pháp liên quan đến lãi suất và chi phí huy động vốn
Chính sách lãi suất và chi phí huy động vốn là một trong những nội dung
quan trọng trong quản trị chi phí NH vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề cân đối
thu nhập và chi phí NH, quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng phát
triển và khả năng sinh lời. Theo nguyên tắc lãi suất càng cao NH càng huy động
được nhiều nhưng lãi suất chi phí càng tăng và nếu doanh thu không tăng cùng với
tốc độ tăng chi phí thì lợi nhuận giảm tương ứng. Quản trị lãi suất nguồn vốn huy
động chính là việc xác định theo các tiêu chí khác nhau, mức chi phí phải trả bình
qn cho một đồng vốn huy động, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất và
tùy theo tính chất của các nguồn vốn NH có thể phân biệt các loại lãi suất này tùy
thuộc vào mức độ cạnh tranh và chiến lược huy động vốn NH.
- Kiểm soát rủi ro trong huy động vốn
Một trong những nội dung của quản trị huy động vốn là tuân thủ quy định về
an toàn trong hoạt động huy động vốn trong tất cả các cấp quản trị, đảm bảo các
hoạt động kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận trong thực hiện nghiệp vụ liên
quan đến huy động vốn, xác định, đo lường, giám sát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Xác định kỳ hạn huy động vốn hợp lý:
Kỳ hạn danh nghĩa: các nguồn tiền gửi của NH thường gắn liền với một kỳ
hạn nhất định do NH cơng bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn vốn. Các kỳ hạn

14


danh nghĩa thường gắn với một mức lãi suất nhất định và thường thì kỳ hạn càng
dài thì lãi suất càng cao.
Kỳ hạn thực tế của nguồn vốn: liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn các khoản cho
vay và đầu tư. Đây là thời gian mà các khoản tiền tồn tại liên tục tại NH và chịu ảnh
hưởng của các yếu tố: thu nhập, tình hình kinh tế vĩ mơ; khả năng chuyển đổi của
các giấy đòi nợ, kỳ hạn cho vay và đầu tư. Nhu cầu chi tiêu đột xuất và lãi suất cạnh
tranh giữa các NH, lãi suất giữa các nguồn tiền khác nhau cũng ảnh hưởng tới kỳ
hạn thực tế của khoản tiền gửi. Sự thay đổi các loại lãi suất sẽ gây ra sự dịch chuyển
tiền gửi từ NH này sang NH khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác, từ loại này sang
loại khác và làm giảm kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi.
- Kiểm soát khả năng thanh khoản và rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán là khả năng tổn thất xảy ra cho NH khi NH mất khả năng
chống đỡ các dịng tiền ra. Ngồi ra, cịn có tình trạng rủi ro thiếu vốn tuyệt đối xảy
ra khi NH gặp khó khăn trong huy động vốn dẫn đến thiếu vốn cho các nhu cầu cho
vay và đầu tư mới, hạn chế khả năng gia tăng lợi nhuận.
Tính thanh khoản của nguồn vốn huy động gắn với tính thanh khoản của NH.
Do sự không cân xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, NH phải cân
nhắc so sánh chi phí giữa nắm giữ tài sản thanh khoản lớn hơn chi phí huy động
nhanh, NH có xu hướng đáp ứng như cầu thanh khoản từ bên nguồn.Quản trị thanh
khoản từ phía bên nguồn thơng qua chính là khả năng tìm kiếm thêm nguồn vốn
mới với chi phí huy động và thời gian nhỏ nhất; xem xét khả năng vay vốn từ
NHNN và TCTD khác; tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với NH khác; mở rộng

mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Tính thanh khoản của
nguồn phụ thuộc vào nhiều nhân tố: sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường
cơng cụ nợ của mỗi NH và chính sách tiền tệ đang được vận hành, sự gia tăng thu
nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập đối với lãi suất...Sự phát triển của
các công cụ nợ cho phép các NH tiếp xúc với các nguồn vốn đa dạng hơn. Ngược
lại tại các nước đang phát triển, thị trường công cụ nợ kém phát triển tính thanh

15


khoản của nguồn vốn huy động đang bị giảm thấp.Tuy nhiên hiện nay các NH hiện
đại đều có xu hướng sử dụng phương pháp quản trị thanh khoản kết hợp dựa trên
duy trì khả năng thanh khoản của cả tài sản và nguồn vốn.
Trong xu hướng tự do hóa hoạt động tài chính, tính liên kết và phụ thuộc
ngày càng tăng, vì vậy quản trị rủi ro thanh khoản khơng chỉ có ý nghĩa đối với một
NH mà với cả hệ thống NH. Việc suy giảm khả năng thanh khoản của một NH có
hiệu ứng dây chuyền đến tồn bộ hệ thống và thậm chí có thể gây ra những tổn thất
nặng nề đối với nền kinh tế.
- Xác định rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và biện pháp phòng ngừa
Là rủi ro NH phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có biến động
Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có: do sự khơng cân xứng
về thời hạn tài sản có và tài sản nợ. Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ: NH huy động thời
hạn ngắn và cho vay với thời hạn dài hơn. Nếu lãi suất thị trường tăng, NH chịu lỗ.
Ngược lại, rủi ro tái đầu tư tài sản có: NH huy động với thời gian dài trong khi cho
vay với thời hạn ngắn hơn. Nếu lãi suất thị trường giảm, NH chịu lỗ. Rủi ro này
cũng có thể xảy ra khi NH cho vay với lãi suất thả nổi còn huy động với lãi suất cố
định.
Rủi ro do sự giảm giá trị tài sản: có thể thấy điều này dựa trên khái niệm giá
trị hiện tại của tiền tệ: lãi suất thị trường tăng, lãi suất chiết khấu tăng, giá trị hiện
tại của tài sản có và tài sản nợ giảm, ngược lại lãi suất thị trường giảm, giá trị tài sản

có và tài sản nợ tăng. Do sự không cân xứng về thời lượng tài sản có và tài sản nợ
nên khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản có giảm nhanh hơn nhiều so với giá trị
tài sản nợ và gây ra lãi suất. Ngược lại khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường
của tài sản có tăng ít hơn so với giá trị thị trường của tài sản nợ dẫn đến rủi ro giảm
giá trị tài sản.
Trường hợp khi kỳ hạn tài sản nợ và kỳ hạn tài sản có cân bằng vẫn xảy ra
rủi ro. Biện pháp phòng ngừa là làm cho kỳ hạn tài sản nợ và kỳ hạn tài sản có cân
xứng với nhau để hạn chế rủi ro lãi suất song lại có thể ảnh hưởng đến khả nãng lợi

16


nhuận NH. NH có thể dùng các cơng cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất đối
với một danh mục tài sản có hay tài sản nợ hay sử dụng một cách chọn lọc với một
bộ phận tài sản nhất định thơng qua các hợp đồng.
- Kiểm sốt một số rủi ro hoạt động khác có liên quan
Đây là những rủi ro lãi suất phát sinh từ cách thức mà NH điều hành hoạt
động của mình, chẳng hạn: rủi ro thừa vốn hay quy mô, cơ cấu tài sản nợ không phù
hợp với khả năng kinh doanh; rủi ro huy động vốn khi nợ quá hạn/tổng dư nợ cao.
Đó là trạng thái mất cân bằng giữa huy động và sử dụng của NHTM khi NH có khả
năng huy động vốn song không tiếp cận được với khách hàng hoặc không lựa chọn
được các khách hàng tin cậy để cho vay.
* Tổ chức bộ máy và mạng lưới huy động vốn
Trên cơ sở các nguồn lực đã được xác định, nhà quản trị thực hiện phân bổ
các nguồn lực về con người; sắp xếp bộ máy, mơ hình tổ chức hợp lý nhằm đảm
bảo hiệu quả huy động; cụ thể hóa các chiến lược huy động vốn thành các chỉ tiêu
cụ thể và giao cho các bộ phận nhằm đảm bảo đạt được nguồn vốn đa dạng, phong
phú đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách kịp thời, nhanh chóng. Bộ máy huy
động vốn và mức độ mở rộng của mạng lưới huy động tùy thuộc vào tiềm lực tài
chính cũng như mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của NH trong từng thời kỳ.

* Xác định hệ thống chính sách Marketing bổ trợ
Trên cơ sở các mục tiêu chiến lược huy động vốn, một hệ thống các giải
pháp về nguồn lực, cơ sở vật chất, công nghệ cũng như các chính sách tiếp thị,
khuếch trương cũng được xây dựng nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn đa
dạng, phong phú kết hợp tối ưu với nhu cầu sử dụng tối đa hóa lợi nhuận.
* Điều hành mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Công tác huy động và sử dụng vốn luôn song hành với nhau. Do đó, các
chính sách, chương trình, kế hoạch nguồn vốn được xây dựng cho từng chiến lược
gia tăng quy mô của mỗi nguồn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư hay đáp ứng các

17


×