Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề tài Sáng liến kinh nghiệm: Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.2 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>S¸ng liÕn kinh nghiÖm :. Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 A. ĐẶT VẤN ĐỀ : Trong chương trình Tiểu học, môn Toán có vị trí rất quan trọng góp phần hình thành kiến thức kỹ năng , đồng thời giúp học sinh phát triển trí tuệ, rèn luyện năng lực tư duy lo-gic, và có hệ thống kiến thức cơ bản rất cần thiết để học các môn khác và tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh góp phần hoạt động hiệu quả trong thực tiễn. Dạy học môn Toán ở Tiểu học đóng vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, có căn cứ khoa học toàn diện chính xác. Từ đó phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Nếu coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn , trừu tượng và khái quát hơn, tường minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. Như vậy, Toán 5 sẽ giúp HS đạt được những mục tiêu dạy học Toán không chỉ ở Toán 5 mà còn ở toàn cấp Tiểu học. Trong các tuyến kiến thức của môn Toán thì “ Đại lượng và đo đại lượng” là tuyến kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lượng và đo đại lượng và tri thức môn học được trình bày có khoảng cách. Trong thực tế, khi dạy học giải các dạng toán về đại lượng nhiều giáo viên còn lúng túng, chưa nắm vững kiến thức khoa học của tuyến kiến thức này và chưa khai thác được quan hệ giữa tri thức khoa học và tri thức môn học, học sinh còn hay nhầm lẫn trong quá trình luyên tập nên hiệu quả học tập chưa cao. Trước thực tế đó tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng và đo đại lượng, đồng thời khắc phục những sai lầm khi giải dạng toán này bởi đây là việc cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NỘI DUNG DẠY HỌC VỀ ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 5. 1, Một số vấn đề về dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong Toán Tiểu học: - Đại lượng là một khái niệm trừu tượng. Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao nhưng HSTH còn hạn chế về khả năng này. Vì thế việc lĩnh hội khái niệm đại lượng phải qua một quá trình với các mức độ khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau. - Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho HS nắm được bản chất của phép đo đại lượng, đó là biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó HS nhận biết được độ đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo. - Dạy học đại lượng và đo đại lượng nhằm củng cố các kiến thức có liên quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy. 2. Vai trò của việc dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 5: Trong chương trình toán học ở Tiểu học, các kiến thức về phép đo đai lượng gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học và hình học. Khi dạy học hệ thống đơn vị đo của mỗi đại lượng đều phải nhằm củng cố các kiến thức về hệ ghi số ( hệ thập phân). Ngược lại, việc củng cố và có tác dụng giúp học sinh nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa các đơn Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 vị đo của đại lượng với kiến thức về phép tính số học lμm cơ sở cho việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng, và việc dạy học phép tính trên các số. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng được tiến hành trên cơ sở hệ ghi số; đồng thời việc đó cũng góp phần củng cố nhận thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân theo chương trình toán Tiểu học. Việc so sánh và tính toán trên các số đo đại lượng góp phần củng cố nhận thức về khái niệm đại lượng, tính cộng được của đại lượng cộng được, đo được. Như vậy dạy học đại lượng và đo đại lượng trong chương trình toán Tiểu học nói chung và toán 5 nói riêng rất quan trọng bởi: - Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng được triển khai theo định hướng tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học với thực tế đời sống. Thông qua việc giải các bài toán HS không chỉ rèn luyện các kỹ năng môn toán mμ còn được cung cấp thêm nhiều tri thức bổ ích. Qua đó thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học. Nhận thức về đại lượng, thực hành đo đại lượng kết hợp với số học, hình học sẽ góp phần phát triển trí tượng tượng không gian, khả năng phân tích - tổng hợp, khái quát hoá - trừu tượng hoá, tác phong làm việc khoa học, … 3. Nội dung dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5. a. Ôn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lượng b. Diện tích: - Bổ sung các đơn vị đo diện tích: dm 2, hm 2 (ha), mm 2 . Bảng đơn vị đo diện tích. - Thực hành chuyển đổi giữa các đơn vị đo thông dụng. c. Thể tích: - Giới thiệu khái niệm thể tích. Một số đơn vị đo thể tích: mét khối, đề xi mét khối, xen ti mét khối - Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thông dụng d. Thời gian; - Bảng đơn vị đo thời gian. Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng. - Thực hành các phép tính với số đo thời gian. - Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian. g. Vận tốc: - Giới thiệu khái niệm vận tốc và đơn vị đo vận tốc. - Biết tính vận tốc của một chuyển động đều. e. Ôn tập tổng kết, hệ thống hoá kiến thức về Đại lượng và đo đại lượng toàn cấp học. II- THỰC TẾ DẠY HỌC TOÁN 5 HIỆN NAY VÀ DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG TOÁN 5 . 1. Về dạy học Toán 5 hiện nay: * Thuận lợi: - Giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ. - Nội dung, PPDH có tính khả thi- phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh ( Giáo viên cũng đẵ nắm bắt được). Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 - Kiến thức, kỹ năng cơ bản thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học tập của học sinh, quán triệt được quan điểm PCGD. Thuận lợi cho việc giảng dạỵ của giáo viên, học sinh dễ tiếp thu bài. - Thiết bị dạy học khá đầy đủ. * Khó khăn: - Việc nắm bắt phương pháp dạy học mới của giáo viên còn khó khăn, còn phụ thuộc nhiều vào tài liệu hướng dẫn. - Trong dạy học một số giáo viên chưa chú ý, tập trung vào rèn kỹ năng cho học sinh. - Đồ dùng học tập của học sinh không đầy đủ. - Một số học sinh tiếp thu bài còn chậm, hiệu quả học tập chưa cao. 2. Về dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5. - Giáo viên chưa đầu tư thực sự vào việc nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy. - Phương pháp dạy học chưa phù hợp, chưa rèn được kỹ năng giải toán…dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. Cụ thể qua các đề kiểm tra thường có một đến hai câu thuộc tuyến kiến thức này phần lớn học sinh đều làm sai do các em không hiểu bản chất của bài tập nên trong quá trình làm bài thường hay nhầm lẫn. Hầu hết học sinh thường mắc những sai lầm trong giải toán phép đo đại lượng là: Sử dụng thuật ngữ, suy luận, thực hành đo, so sánh chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép tính trên số đo đại lượng,… III- NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIẢI CÁC DẠNG TOÁN VỀ PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG TOÁN 5 - CÁCH KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG GẶP. 1. Nguyên nhân: * Về giáo viên: - Là tuyến kiến thức khó dạy nên chưa được một số giáo viên chú trọng và quan tâm. - Một số giáo viên chưa nắm bắt được nội dung, phương pháp dạy học mới – chưa đổi mới phương pháp dạy học. - Khi lập kế hoạch dạy học chưa dự kiến những sai lầm học sinh thường gặp… * Về học sinh: - Tiếp thu bài thụ động lười suy nghĩ – Nắm bắt kiến thức, hình thành kỹ năng chưa nhanh. - Học sinh còn có những hạn chế trong việc nhận thức: tri giác còn gắn với hành động trên đồ vật, khó nhận biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí, kích thước, kho phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Chú ý của học sinh chủ yếu là chú ý không có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái đập vào trước mắt hơn cái cần quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. - Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được. Phần lớn học sinh không thích học tuyến kiến thức này. - Trong thực hành còn hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức mới. Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 2- Biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5. Để giúp học sinh hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. Giáo viên cần thực hiện theo quy trình sau: + Lựa chọn phép đo thích hợp: đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp. + Giới thiệu đơn vị đo và hình hành khái niệm đơn vị đo. + Thực hành đo, đọc và biểu diễn kết quả đo bằng số kèm theo đơn vị. - Dạy hệ thống đơn vị đo, cách chuyển đổi đơn vị đo: Giáo viên cần làm cho học sinh thấy được sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống đơn vị đo, mối quan hệ giữa các đơn vị đo, quan hệ của đơn vị mới với đơn vị cũ, giải các bài toán về chuyển đổi đơn vị đo. - Dạy tính toán trên số đo và rèn luyện khả năng ước lượng số đo: Giáo viên cần cho học sinh thấy mối cách chọn đơn vị đo nhận được một số đo khác nhau trên cùng một giá trị đại lượng. Do đó, trước khi thực hiện các phép tính học sinh phải kiểm tra các số đo có đơn vị đo phù hợp hay không. - Cần dành thời gian để nghiên cứu bài dạy, lập kế hoạch và dự kiến những sai lầm học sinh thường mắc trong từng bài dạy. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời. Cụ thể a. Dạng toán chuyển đổi đơn vị đo: * Biện pháp: - Giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc (thuộc) bảng hệ thống đơn vị đo, hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Quan tâm rèn kỹ năng thực hiện phép tính trên số tự nhiên và số đo đại lượng. - Phải nắm được các giả pháp và thao tác thường dùng trong chuyển đổi số đo. . Giải pháp: Thực hiện các phép tính, sử dụng các hệ thống đơn vị đo. . Thao tác: + Viết thêm hoặc xoá bớt chữ số 0. + Chuyển dịch dấu phẩy sang trái hoặc sang phải 1,2,3,.. chữ số. Có 2 dạng bài tập thường gặp về chuyển đổi các đơn vị đo đai lượng: Dạng 1: Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. + Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé. Ví dụ 1: (Bài 3 trang 153): Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 0,5 m = …cm ; 1,2075km = … m ; 0,064kg = …g. Khi chuyển đổi từ đơn vị mét sang đơn vị cm thì số đo theo đơn vị mới phải gấp lên 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có: 0.5 x 100 = 50. Vậy : 0,5m = 50 cm. + Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn: Ví dụ 2: ( Bài 3 trang 154): Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 3576m = …km ; 53 cm = …m ; 5360kg = …tấn Khi chuyển đổi từ đơn vị cm sang đơn vị m thì số đo theo đơn vị mới phải giảm đi 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có: 53 : 100 = 0,53. Vậy 53cm = 0,53m. Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 Trong thực tế khi chuyển đổi số đo đại lượng ( trừ số đo thời gian) học sinh có thể dùng cách chuyển dịch dấu phẩy: Cứ mỗi lần chuyển sang hàng đơn vị liền sau (liền trước) thì ta dời dấu phẩy sang phải(sang trái): . 1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng. . 2 chữ số đối với số đo diện tích. . 3 chữ số đối với số đo thể tích. Ví dụ: a/ 4,3256km = …m Từ km đến m phải qua 3 lần chuyển sang đơn vị (độ dài) liền sau (km , hm dam, m ) nên ta giời dấu phẩy sang phải 3 chữ số. 4,3256km = 4325,6m b/ 156mm2 = …dm2 Từ mm2 đến dm2 phải trải qua 2 lần chuyển sang đơn vị (diện tích) liền trước ( mm2, cm2, dm2) nên ta dời dấu phẩy sang trái 2  2 = 4 ( chữ số ) 156mm2 = 0,0156dm2. Khi thực hành học sinh viết và nhẩm như sau: 56mm2 ( chấm nhẹ đầu bút sau chữ số 6 tượng trưng cho dấu phẩy ) 01cm2 ( Viết thêm 0 trước chữ số 1 và chấm nhẹ - chấm không để lại vết mực trên giấy đầu bút sau chữ số 1 ) 0dm2 ( đánh dấu phẩy trước chữ số 0 viết thêm một chữ số 0 nữa trước dấu phẩy ). Ta có: 156 mm2 = 0,0156 dm2. Dạng 2 : Đổi số đo đại lượng có tên 2 đơn vị đo. - Đổi từ số đo có 2 tên đơn vị sang số đo có 1 tên đơn vị đo. Ví dụ : Viết số thích hợp vào chỗ chấm : 5 tấn 8 kg = …….kg ; 17dm2 23 cm2 = …….dm2; 2cm25mm2 =…cm2 Học sinh có thể suy luận và tính toán: 5tấn 8kg = 5 tấn + 8kg = 5000kg + 8kg = 5008kg. Hoặc có thể nhẩm: 5 (tấn) 0 (tạ) 0 (yến) 8 (kg). Vậy 5 tấn 8 kg = 5008kg. Tương tự học sinh có thể suy luận: 2cm2 5mm2 = 2. 5 cm2 = 2,05cm2. 100. Riêng với số đo thời gian thường chỉ dùng cách tính toán : Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 4 ngày 18 giờ =….giờ. Ta có: 4 ngày 18 giờ = 4 ngày +18 giờ = 24 giờ x 4 + 18 giờ = 114 giờ. -Đổi từ số đo có một tên đơn vị đo sang số đo có 2 tên đơn vị đo. Ví dụ : Viết số thích hợp vào chỗ trống : a. 3285m = …km…m. 1 km 1000 3285 285 3285m = km = 3 km = 3km 285m 1000 1000. Phân tích : 1m =. Cách ghi: 3285m = 3km 285m b. 3,4 giờ =…giờ…phút. Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 Phân tích (cách làm): 1 giờ = 60 phút. 3,4giờ = 3,4 x 60 phút = 204 phút. 240 phút = 60 phút x 3 + 24 phút = 3 giờ + 24 phút. Cách ghi: 3,4 giờ = 3 giờ 24 phút. 4 4 giờ = 3 giờ + giờ 10 10 4 4 giờ = 60 phút x = 24 phút. 10 10. (Hoặc : 3,4 giờ = 3. Cách ghi: 3,4 giờ = 3 giờ 24 phút. Lưu ý học sinh: Cần chú ý đến quan hệ đến giữa các đơn vị đo của từng loại đại lượng để có thể chuyển đổi đúng các số đo đại lượng theo những đơn vị xác định, đặc biệt là trong những trường hợp phải thêm hay bớt chữ số 0. Đối với việc chuyển đổi số đo thời gian cần lưu ý học sinh nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian và kỹ năng thực hiện các phép tính với các số tự nhiên hoặc số thập phân trong việc giải các bài tập. Đối với diện học sinh đại trà không nên ra những bài tập về chuyển đổi đơn vị đo liên quan đến những đơn vị đo cách xa nhau hoặc xuất hiện tới 3 đơn vị đo cùng 1 lúc. Ví dụ: 5ngày 8 giờ =…phút. b. Dạng toán so sánh hai số đo : *Biện pháp: Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành các bước sau: .Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo. .Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên hoặc phân số hoặc số thập phân. .Bước 3: Kết luận. Thay cho bước 1 và bước 2 đã nêu, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập công thức tính các giá trị cần so sánh rồi so sánh các yếu tố trong công thức vừa lập. Trong bài toán tính tuổi lưu ý học sinh đôi khi cần chọn 1 thời điểm chung thì mới so sánh được. Ví dụ: (Bài 1 trang 155) Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống. a/ 8m25dm2 ....... 805dm2 b/ 6hm215dam2 ........ 1350dam230m2 c/ 3kg 2hg ......... 2300 g. Hướng dẫn giải: Bước1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo: Đổi: a/ 8m25dm2= 805dm2. b/ 6hm215dam2 = 61500m2. 1350dam2 30m2 = 135030m2 c/ 3kg 2hg = 3200g. Bước2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên. a/ 805 = 805. b/ 61500 < 135030. c/ 3200 > 2300. Bước3: Kết luận: a/ Điền dấu =. Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 b/ Điền dấu <. c/ Điền dấu > c. Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng. Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần luyện tập cho học sinh thμnh thạo 4 phép tính: (+, -,  , : ) trên tập hợp số tự nhiên và nắm chắc quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm. - Nếu bài toán cho dưới dạng thực hiện phép tính trên số đo đại lượng thì ta tiến hμnh qua các bước sau: .Bước 1: Đặt đúng phép tính (nếu thấy cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo). Riêng các phép (+, - ) phải lưu ý học sinh viết các số đo cùng đơn vị thẳng cột dọc với nhau. .Bước2: Tiến hành thực hiện các phép tính. Đối với các số đo độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng, dung tích được thực hiện như trên các số tự nhiên; đối với các số đo thời gian các phép tính được thực hiện như trên số tự nhiên chỉ trong cùng một đơn vị đo vì số đo thời gian được ghi trong nhiều hệ. .Bước3: Chuyển đổi đơn vị (nếu cần thiết) và kết luận. Ví dụ 1: Thực hiện các phép tính sau: a. 9m75cm +2m43cm b. 1dam25m2- 36m2. Hướng dẫn : .Bước1 : Đặt tính theo cột dọc ( mỗi cột phải cùng tên đơn vị đo). .Bước2 : Thực hiện tính như các số tự nhiên và giữ nguyên tên đơn vị đo ở từng cột. a. 9m 75cm b. 1dam2 5m2 0dam2105m2 2m 43cm 36m2 36m2 11m118 cm 0dam2 69m2 = 12m18cm. Khi dạy học về các phép tính với số đo thời gian cần chú ý rèn luyện cho học sinh cách thực hiện các phép tính như sau: - Cộng, trừ các số đo thời gian: Lưu ý: + Đối với các số đo có 1 tên đơn vị đo: Học sinh làm giống như đối với các số tự nhiên hoặc số thập phân. Ví dụ: 3 giờ + 14 giờ = 17 giờ 3,4 giờ + 1,6 giờ = 5 giờ 3,5 ngày – 1,2 ngày = 2,3 ngày + Đối với các số đo có tên 2 đơn vị đo: học sinh có thể lần lượt tiến hành các thao tác như đã nêu ở trên. Để thực hiện phép tính nhân (chia) 1 số đo thời gian với (cho) một số tự nhiên ,giáo viên cần lưu ý học sinh cách trình bày, thực hiện tính và viết kết quả tính, nếu cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo. Ví dụ: 3 giờ 15 phút  5 15 giờ 75 phút = 16 giờ 15 phút Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 * Nếu bài toán không cho dưới dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng thì trước hết ta lập mối liện hệ giữa các yếu tố đã cho, giữa các yếu tố đã cho với các yếu tố chưa biết (cần cho việc giải toán) hoặc các yếu tố cần tìm; sau đó đưa bi toán về dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng. d. Dạng toán chuyển động đều. *Biện pháp : Khi dạy dạng toán chuyển động đều cần hướng dẫn học sinh tìm tòi lời giải (tìm hiểu bài toán và lập kế hoạch giải) theo các bước sau: Bước1: Nhắc lại công thức tính hoặc các kiến thức cần thiết có liên quan. Bước2: Liệt kê những dữ kiện đã cho và phải tìm. Bước3: Quan sát dữ kiện nào thay được vào công thức, còn dữ kiện nào phải tìm tiếp. Bước4: Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm, có thể lập mối liên hệ giữa các yêu tố đã cho để tìm các yếu tố cần cho công thức hoặc cần cho những yếu tố phải tìm. Bước5: Thay các yếu tố đã cho và các yếu tố tìm được vào công thức tính để tính theo yêu cầu bài toán. Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán, lập kế hoạch giải theo các bước trên tôi cho học sinh trình bày bài giải và kiểm tra đánh giá - khai thác lời giải. Lưu ý: * Về trình bày bài giải: Cần phải xác định về mặt kiến thức và chính xác về phương diện suy luận. Mỗi phép toán cần có lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số để trả lời câu hỏi đúng. * Về kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải: - Kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán hoặc suy luận.Thay các kết quả của bài toán vừa tìm được vào bài toán để tìm ngược lại các dữ kiện đã cho. - So sánh kết quả với thực tiễn. - Giải theo nhiều cách xem có cùng kết quả không. Đây là một việc làm rất quan trọng, sau khi tiến hành xong 3 bước học sinh thường hay bỏ qua bước này. Vì thế nhiều em còn hay nhầm lẫn không biết chính xác bài làm đúng hay sai. * Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng toán điển hình do đó giáo viên vừa rèn được kỹ năng giải dạng toán này vừa rèn được kỹ năng giải toán. Một số điểm cần lưu ý khi giải các bài toán về dạng toán này: - Trong mỗi công thức tính, các đại lượng phải sử dụng cùng một hệ thống đơn vị đo. Chẳng hạn nếu quãng đường chọn đơn vị đo bằng km, thời gian đo bằng giờ thì vận tốc phải đo bằng km/giờ, nếu chọn đơn vị đo bằng m, thời gian đo bằng phút thì vận tốc là m/phút..., Nếu thiếu chú ý điều này học sinh sẽ gặp khó khăn và sai lầm trong tính toán. - Với cùng vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian . - Trong cùng thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc. - Trên cùng quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch Ví dụ: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 30km/giờ, sau đó từ B quay về A với vận tốc 40km/giờ. Thời gian đi từ B về A ít hơn thời gian đi từ A đến B là 40 phút.Tính quãng đường AB ? Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 Hướng dẫn: - Nhắc lại công thức tính quãng đường: s = v  t - Liệt kê các dữ kiện đã cho: vA = 30km/giờ ; vB = 40km/giờ ; Thời gian về ít hơn thời gian đi 40 phút =. 2 giờ. 3. Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm:. s = vA  tA = vB  tB ; tA = tB +. 2 3. Suy ra cách giải. Bài giải: Cách 1: Thời gian ô tô đi từ A là:. S 30. Thời gian ô tô đi B về A là :. S 40. Thời gian chêch lệch giữa hai lần đi, về là: S S 2 S 2 = ( giờ) hay = ( giờ) 30 40 3 120 3. Quãng đường A B là: (120 x 2) : 3 = 80 (km) Đáp số: 80 km Cách 2: Giả sử ô tô đi từ A đến B chỉ hết số thời gian bằng số thời gian mμ ô tô trở về từ B đến A. Khi đó, ô tô còn cách B là: 30 x. 2 = 20(km) 3. Vận tốc ô tô trở về hơn vận tốc của nó khi đi là : 40 – 30 = 10 (km) Như vậy mỗi giờ khi về ô tô đi nhanh hơn khi đi 10 km. Vì khi về ô tô đi nhanh hơn khi đi 20 km nên thời gian ô tô đi từ B đến A là : 20 : 10 = 2 (giờ) Quãng đường A B là: 40 x 2 = 80 (km) Đáp số : 80 km Các bài toán về chuyển động đều có nhiều dạng, mức độ phức tạp khác nhau điều quan trọng là nắm vững công thức giải, nhận dạng đúng bài toán, áp dụng đúng công thức đã biết để lựa chọn cách giải phù hợp. Chẳng hạn: * Loại đơn giản: Xuất phát từ công thức trong chuyển động đều là : s = v  t, nếu biết 2 trong 3 đại lượng thì sẽ xác định được đại lượng còn lại. Ta có 3 dạng toán cơ bản sau: Dạng 1: Cho biết vận tốc và thời gian chuyển động, tìm quãng đường: Công thức giải: Quãng đường = vận tốc  thời gian ( s = v  t ) Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 Ví dụ: (Bài 2 trang 141 – Toán 5): Một người đi xe đạp trong 15 phút với vận tốc 12,6km/ giờ. Tính quãng đường người đó đi được. Dạng 2: Cho biết quãng đường và thời gian chuyển động, tìm vận tốc : Công thức giải: Vận tốc = quãng đường thời gian (v= s : t ) Ví dụ: (Bài 1 trang 139 Toán 5 ): Một người đi xe máy trong 3 giờ được 105km. Tính vận tốc người đi xe máy đó. Dạng 3 : Cho biết vận tốc và quãng đường chuyển động, tìm thời gian. Công thức giải: Thời gian = quãng đường: vận tốc ( t = s : v ) Ví dụ: (Bài 3 trang 143 toán 5): Vận tốc bay của một con chim đại bàng là 96km/giờ. Tính thời gian để con đại bàng đó bay được quãng đường 72km. * Loại phức tạp: Từ các dạng toán cơ bản trên ta có các dạng toán phức tạp sau. Dạng 1: (Chuyển động ngược chiều, cùng lúc ) Hai động tử cách nhau quãng đường S khởi hμnh cùng lúc với vận tốc tương ứng là v1, v2, đi ngược chiều nhau để gặp nhau. Tìm thời gian để gặp nhau và vị trí gặp nhau. Công thức giải: Thời gian để gặp nhau là: t = s:(v1 + v2). Quãng đường đến chỗ gặp nhau là: s1 = v1  t ; s2 = v2  t Ví dụ: (Bài 1 trang 144) Quãng đường AB dài 180 km. Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 54km/giờ, cùng lúc đó một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ ô tô gặp xe máy ? Chỗ gặp cách A bao nhiêu km ? Dạng 2: (Chuyển động ngược chiều không cùng lúc) Hai động tử cách nhau quãng đường S, khởi hành không cùng lúc với vận tốc tương ứng là v1 và v2, đi ngược chiều nhau để gặp nhau. Tìm thời gian để gặp nhau và vị trí để gặp nhau. Các bước giải: Bước 1: Tìm quãng đường động tử khởi hành trước: s1 = v1  thời gian xuất phát trước. Bước 2: Tìm quãng đường mà hai động tử khởi hành cùng lúc: s2 = s – s1. Bước 3: Tìm thời gian gặp nhau:. t = s2 : (v1 + v2).. Bước 4: Tìm vị trí để gặp nhau. Ví dụ: Hai người ở 2 thành phố A và B cách nhau 170 km. Một người đi từ A đến B với v = 40km/giờ, một người đi từ B đến A với v = 30km/giờ. Người đi từ B xuất phát trước 1 giờ. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau? (kể từ lúc người đi từ A xuất phát). Dạng 3: (Chuyển động cùng chiều, cùng lúc, đuổi nhau) Yêu cầu tìm thời gian đi để đuổi kịp nhau và vị trí gặp nhau. Công thức giải: Thời gian để gặp nhau là: t = s : (v1 – v2) ( với v1> v2) Quãng đường đến chỗ gặp nhau là: s1 = v1  t ; s2 = v2  t. Ví dụ: (Bài 1 trang 145 Toán 5) Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 Dạng 4: (Chuyển động cùng chiều, không cùng lúc, đuổi nhau) Yêu cầu tìm thời gian đi để đuổi kịp nhau và vị trí gặp nhau Các bước giải: Bước1: Tìm quãng đường động tử khởi hành trước ( từ lúc xuất phát đến lúc động tử khởi hành sau xuất phát): s1 = v1  t xuất phát trước. Các bước tiếp theo giải như dạng 3. Ví dụ: (Bài 4 trang 175 Toán 5): Lúc 6 giờ một ô tô chở hàng đi từ A với v = 45km/giờ. Đến 8 giờ một ô tô du lịch cũng đi từ A với v = 60km/giờ và đi cùng chiều với ô tô chở hàng. Hỏi đến mấy giờ ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng * Để nâng cao chất lượng mũi nhọn, trong dạy học tuyến kiến thức này giáo viên cần giới thiệu cho học sinh dạng toán sau: .Dạng toán chia đại lương: Biện pháp: - Khi giải dạng toán này đòi hỏi học sinh phải biết suy luận đúng đắn, chặt chẽ trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản và kinh nghiệm sống của mình. Bởi thế giáo viên cần luyện cho học sinh óc quan sát, cách lập luận, cách xem xét khả năng có thể xảy ra của một sự kiện và vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống hàng ngày. - Phương pháp giải bài toán dạng này thường là: +Phương pháp suy ngược từ dưới lên. Các bước: . Giả sử đã chia được thành các phần thoả mãn điều kiện bài toán. . Cho học sinh quan sát sơ đồ mô hình đã chia xong..Căn cứ vào sơ đồ, mô hình hướng dẫn học sinh tìm lời giải bằng một loạt câu hỏi gợi mở. Ví dụ: Cần chia 5 kg gạo thành 2 phần sao cho 1 phần có 2 kg, 1 phần có 3 kg mà chỉ có 1 cái cân đĩa và 1 quả cân 1 kg. Phải cân như thế nào để chỉ 1 lần cân là cân được. Hướng dẫn: - Giả sử đã chia xong. - Cho học sinh quan sát cân và nhận xét. - Nêu câu hỏi làm thế nào để cân thăng bằng? (cho thêm quả cân 1kg vào bên đĩa 2 kg gạo). - Học sinh quan sát cân thăng bằng và nêu cách giải. +Tách nhóm phần tử : Chia A thành các nhóm phần tử rồi quan sát. Ví dụ: Có 24 cái nhẫn giống hệt nhau vẻ bề ngoài nhưng có 23 cái nặng bằng nhau, còn 1 cái nhẹ hơn. Hãy nêu cách tìm ra nhẫn nhẹ hơn bằng cân hai đĩa. +Lập mối liên hệ giữa các dữ kiện đã cho với điều cần tìm. Ví dụ: Với 1 can 5 lít và 1 can 3 lít. a. Làm thế nào để đong được 2 lít nước ? b.Làm thế nào để đong được 1 lít nước ? c. Làm thế nào để đong được 4 lít nước ? Hướng dẫn: - Cho học sinh nêu các dữ kiện đã cho: can 5 lít, can 3 lít. Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 - Điều cần tìm: Đong được 2 lít, 1 lít, 4 lít. - Tìm mối liên hệ. Lời giải : a.Vì 5 - 3 = 2 nên lấy can 5 lít nước đổ vào can 3 lít, còn lại 2 lít nước trong can 5 lít. b.Vì 3 x 2 -5 = 1 nên đong 2 lần nước vào can 3 lít lần lượt đổ vào can 5 lít còn lại 1 lít nước trong can 3 lít. c. Vì 3 x 2 – 5 + 3 = 4, nên học sinh nghĩ tiếp đổ một lít nước trong can 3 lít vào can 5 lít(sau khi đã đổ hết nước trong can), rồi đong một can 3lít nước đổ tiếp vào can 5 lít nước ta được 4 lít nước trong can 5lít. 3. Một số biện pháp khắc phục nhưng sai lầm thường gặp khi giải toán phép đo đại lượng. Khi giải các bài toán về đại lượng và phép đo đại lượng học sinh thường mắc một số sai lầm. Bởi thế giáo viên cần phân tích, tìm biện pháp khắc phục những sai lầm đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc và những kiến thức liên quan về toán học.Học sinh thường mắc những sai lầm sau: a. Sai lầm khi sử dụng thuật ngữ *Phân biệt khái niệm đại lượng và vật mang đại lượng. Ví dụ: Một số học sinh cho cái bút chì là độ dμi, cái mặt bàn là diện tích, cái chai là dung tích, bao gạo lớn hơn gói đường…. Nguyên nhân: Nguyên nhân những sai lầm trên là do học sinh cha nắm chắc bản chất khái niệm đại lượng, nhận thức của các em còn phụ thuộc hình dạng bên ngoμi của đối tượng quan sát nên chưa tách được những thuộc tính riêng lẽ của đối tượng để giữ lại thuộc tính chung. Biện pháp khắc phục: Biện pháp khắc phục tốt nhất là giáo viên đưa ra nhiều đối tượng khác nhau, nhưng có cùng một giá trị đại lượng để học sinh so sánh và nhận ra thuộc tính chung. Đồng thời giáo viên thường xuyên uốn nắn cách nói, cách viết hμng ngày của học sinh. *Phân biệt thời điểm và thời gian. Ví dụ: Một học sinh nói: Thời gian em thức dậy là 6 giờ, thời gian em ăn cơm trưa là 10 giờ, các thời gian trong tuần là thứ 2, thứ 3…. Các câu nói trên là không chính xác do học sinh không biệt được thời điểm và thời gian. Học sinh cần phải nói là: - Em thức dậy lúc 6 giờ, em ăn cơm trưa lúc 10 giờ…. Biện pháp khắc phục: Để khắc phục những sai lầm trên, giáo viên nên phân tích nguyên nhân của những sai lầm đó là học sinh chưa hiểu thời gian là đại lượng vô hướng cộng được, còn thời điểm chỉ đơn thuần là đại lượng vô hướng.Vì vậy giáo viên phải biết gắn chuyển động với khoảng thời gian, gắn không gian với thời điểm; kết hợp khai thác vốn sống của học sinh trên cơ sở từng bước nâng cao và chính xác hoá khi hình thành khái niệm thời gian cho học sinh. Để hình thành cho học sinh khái niệm khoảng thời gian 1 ngày giáo viên cần chỉ cho học sinh cái mốc thời điểm của mặt trời kết hợp với các đồ dùng dạy học như quả địa cầu, mô hình mặt đồng hồ,...giáo viên cần phân biệt cho học sinh thấy các ngày trong một tuần lễ: Thứ 2, thứ 3, thứ 4, ... không Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 phải là nói đến khoảng thời gian mà chỉ thứ tự sắp xếp tên gọi các ngày trong một tuần lễ. - Để học sinh thấy được những tính chất quan trọng nhất của thời gian là đại lượng đo được, cộng được, so sánh được, giáo viên tổ chức nhiều hình thức hoạt động được cho học sinh như cho học sinh quan sát chuyển động nào đó của vật chất, đưa ra các sơ đồ, các biểu bảng biểu diễn thời gian, các bài toán gắn với thời gian. * Phân biệt chu vi và diện tích. Ví dụ: Hãy chỉ ra sai lầm trong lập luận sau đây của một học sinh và giải thích tại sao ? Một hình vuông có cạnh dài 4cm, một học sinh phát hiện một điều thú vị: Chu vi của hình vuông: 4  4 =16. Diện tích của hình vuông : 4  4 = 16. Học sinh đó kết luận : Hình vuông này có chu vi bằng diện tích. Biện pháp khắc phục : Khi phân tích sai lầm này giáo viên cần chỉ rõ chu vi là đại lượng độ dài, còn diện tích là đại lượng diện tích, hai đại lượng này không thể so sánh được với nhau. Mặt khác giáo viên cũng cần chỉ rõ phép đo mỗi đại lượng. Để đo chu vi hình vuông này, ta lấy đơn vị đo độ dài 1 cm (đoạn thẳng có độ dài 1 cm) và đặt dọc theo một cạnh, được 4 đơn vị độ dài vì hình vuông có 4 cạnh bằng nhau, nên tổng độ dài của 4 cạnh xác định bằng phép tính : 4 x 4 và chu vi hình vuông là 16 cm. Để đo diện tích hình vuông này, ta lấy đơn vị đo diện tích 1 cm2 (hình vuông có cạnh 1 cm) và đặt dọc theo 1 cạnh được 4 đơn vị diện tích : Vì hình vuông có 4 cạnh bằng nhau nên đặt được 4 hμng như thế, tổng diện tích của hình vuông được xác định bằng phép tính : 4  4 = 16 và diện tích của hình vuông là 16 cm2. Vì thế không thể nói hình vuông trên đây có chu vi và diện tích bằng nhau. b. Sai lầm khi suy luận. Ví dụ: Hãy chỉ ra sai lầm trong lập luận sau đây của học sinh và giải thích tại sao ? Học sinh A nói với học sinh B: - Sắt nặng hơn Bông. - Hai hình bằng nhau thì có diện tích bằng nhau. Học sinh B khẳng định: vậy thì: - 1kg sắt phải nặng hơn 1 kg bông. - Hai hình có diện tích bằng nhau thì bằng nhau. Cách suy luận như học sinh B không phải là cá biệt. Nguyên nhân: Nguyên nhân của sai lầm này là học sinh chưa hiểu bản chất khái niệm đại lượng và phép đo đại lượng, nhận thức còn cảm tính. Biện pháp khắc phục : Để khắc phục sai lầm trên giáo viên nên đưa ra ví dụ hoặc cho học sinh thực hành đo trực tiếp. Chẳng hạn để phủ định khẳng định thứ nhất giáo viên có thể cho học sinh cân trực tiếp bằng cân đĩa. Để phủ định khẳng định thứ hai giáo viên đưa ra một tam giác và 1 hình vuông có diện tích bằng nhau nhưng không trùng khít lên nhau. c. Sai lầm trong thực hành đo. Ví dụ: Khi đo độ dài ta thường thấy các hiện tượng: Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 - Học sinh không đặt 1 đầu vật cần đo trùng với vật số 0 của thước mà vẫn đọc kết quả dựa vào đầu kia của vật ở trên thước. - Trường hợp phải đặt thước nhiều lần học sinh không đánh dấu điểm cuối của thước trong mỗi lần đo trên vật cần đo dẫn đến kết quả đo có sai số lớn. Nguyên nhân: Tất cả những sai lầm trên đều do học sinh chưa hiểu và chưa nắm chắc các thao tác kỹ thuật đo. Biện pháp khắc phục : Để khắc phục hiện tượng nêu trên giáo viên chú ý làm mẫu, kịp thời phát hiện những hiện tượng sai lầm, uốn nắn và giải thích lý do sai cho học sinh. d. Sai lầm khi thực hiện phép tính, so sánh chuyển đổi đơn vị đo trên số đo đại lượng: * Sai lầm do không hiểu phép tính Ví dụ: Từ địa điểm A đến địa điểm B, một người đi xe đạp mất 12 giờ, một người đi xe máy mất 3 giờ. Hỏi thời gian của người đi xe đạp gấp mấy lần của người đi xe máy? Một học sinh làm như sau: Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp: 12 giờ : 3 giờ = 4 (lần) Trong cách làm trên học sinh cho rằng tỷ số là thương của 2 đại lượng thời gian. Cách hiểu như thế là hoàn toàn sai, ở đây ta phải hiểu: Thời gian của người đi xe máy là 3 giờ, thời gian của người đi xe đạp là: 3 giờ  4 = 12 giờ, do đó thời gian người đi xe đạp nhiều gấp 4 lần thời gian người đi xe máy. Vì vậy, học sinh phải trình bày như sau: Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp: 12 : 3 = 4 (lần) Nguyên nhân: Do học sinh không hiểu bản chất các khái niệm độ dài, diện tích, thời gian … và bản chất các phép toán trên các số đo đại lượng. Biện pháp khắc phục: Để khắc phục loại sai lầm này, giáo viên cần cho học sinh làm nhiều bài tập về các phép tính trên các số đo đại lượng, chỉ cho học sinh thấy rõ bản chất của các phép tính trên các số đo đại lượng. Chẳng hạn trong ví dụ trên, thực chất của phép tính là tìm tỷ số giữa 2 khoảng thời gian chứ không phải tỷ số của 2 đại lượng thời gian. Giáo viên cũng cần lưu ý học sinh: Trên các số đo đại lượng có thể thực hiện đủ 4 phép tính (+ , - ,  , : ), còn đại lượng chỉ có tính chất cộng được, so sánh được. * Sai lầm khi đặt các phép tính 3 giờ 15 phút 12 phút 30 giây Cách đặt 2 phép tính trên là sai, vì các số đo trong mỗi cột dọc không cùng đơn vị Nguyên nhân: Do học sinh không chú ý quan sát giáo viên làm mẫu hoặc học sinh có quan sát nhưng lại quên vì không hiểu nghĩa của việc đặt đúng phép tính. Biện pháp khắc phục: Để khắc phục loại sai lầm này, giáo viên cần giúp học sinh biết đặt tính đúng cột dọc, các số đo trong mỗi cột dọc phải cùng đơn vị và lưu ý học sinh: Phép cộng, phép trừ chỉ thực hiện được đối với 2 đại lượng với số đo cùng một đơn vị. Với ví dụ trên học sinh cần đặt tính như sau: Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm :. Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5. 3 giờ 15 phút 12 phút 30 giây Sau đó học sinh thực hiện phép tính như đã học * Sai lầm khi tính toán và chuyển đổi đơn vị: Ví dụ 1: Khi thực hiện phép tính: 5 giờ 30 phút – 4 giờ 40 phút Một học sinh thực hiện như sau: 5giờ 30 phút 4giờ 40 phút 0 giờ 90 phút Ví dụ 2: Khi thực hiện phép tính: A = 5 giờ 30 phút + 2,5 giờ – 4 giờ 15 phút – 1,2 giờ Một học sinh thực hiện như sau: 5 giờ 30 phút = 5,3 giờ 4 giờ 15 phút = 4,15 giờ Đưa phép tính về: A = 5,3 giờ + 2,5 giờ – 4,15 giờ – 1,2 giờ A = 7,8 giờ – 2,95 giờ A = 4,85 giờ Các kết quả trong 2 ví dụ trên đều sai. Nguyên nhân: Do học sinh đã coi số đo thời gian được viết trong hệ thập phân như các số thực và không thuộc qui tắc thực hiện dãy các phép tính. Biện pháp khắc phục: Để khắc phục những sai lầm trên giáo viên cần cho học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian, cách chuyển dổi số đo thời gian về số thập phân và ngược lại, nắm vững qui tắc thực hiện một dãy các phép tính. Với 2 ví dụ trên học sinh cần phải làm như sau: Ví dụ 2: A = 5 giờ 30 phút + 2,5 giờ – 4 giờ 15 phút – 1,2 giờ Phân tích: 5 giờ 30 phút = 5,5 giờ 4giờ 15 phút = 4,25 giờ Cách ghi: A = 5,5 giờ + 2,5 giờ – 4,25 giờ – 1,2 giờ A= 8 giờ – 4,25 giờ – 1,2 giờ A = 3,75 giờ – 1,2 giờ A = 2,5giờ Ví dụ 1: 5giờ 30 phút 4giờ 90 phút 4giờ 40 phút 4giờ 40 phút 0giờ 50 phút Ví dụ 3: Khi chuyển đổi các số đo: Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 2 2 12579 m = … km ….hm2… dam2… m2 9 m2 4cm2 = …m2 7 m3 5dm3 = …m3 Một học sinh đã làm như sau: 12579 m2 = 12 km2 5 hm2 7 dam2 9 m2 9 m2 4cm2 = 9,4 m2 7 m3 5dm3 = 7,5 m3 Các kết quả trên đều sai: Nguyên nhân: Do học sinh không nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích, thể tích. Học sinh đã coi quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích cũng như quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích là giống quan hệ giữa các đơn vị đo độ dμi. Biện pháp khắc phục: Giáo viên cần cho học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích (hai đơn vị đo diện tích kề nhau gấp kém nhau 100 lần. Mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số). Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (hai đơn vị đo thể tích kề nhau gấp kém nhau 1000 lần. Mỗi đơn vị đo thể tích ứng với 3 chữ số). Cho học sinh so sánh mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích, đo thể tích với quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài. Ra nhiều bài tập về phần này để học sinh làm và ghi nhớ. Như vậy kết quả đúng của ví dụ 3 phải là: 12579 m2 = 0 km2 1hm 2 25 dam2 79 m2 9 m2 4cm2 = 9,0004m2 7 m3 5dm3 = 7,005m3 Nếu trong quá trình dạy học, giáo viên nắm bắt được những sai lầm, tìm hiểu nguyên nhân của những sai lầm đó và đề ra biện pháp khắc phục kịp thời thì hiệu quả dạy học chắc chắn sẽ cao. C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Để nâng cao hiệu quả dạy học tuyến kiến thức Đại lượng và đo Đại lượng ở lớp 5 nói riêng và môn toán nói chung giáo viên cần: - Nắm chắc quy trình hình thành khái niệm Đại lượng, phương pháp dạy học phép đo các đại lượng hình học (đo độ dài, đo diện tích, đo thể tích), phép đo khối lượng, dung tích, phép đo thời gian. - Nắm chắc và hiểu sâu nội dung, mức độ của nội dung, PPDH của tuyến kiến thức đại lượng và đo đại lượng. - Phải đổi mới PPDH trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đây là việc làm đòi hỏi giáo viên phải kiên trì trong nhiều năm và phải có quyết tâm cao. - Khuyến khích tăng cường các hình thức dạy học ( Cá nhân, nhóm, tập thể, trò chơi học tập,…), tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đổi mới cách đánh giá, kiểm tra… - Nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy, dự kiến những sai lầm thường gặp. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời. Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> S¸ng liÕn kinh nghiÖm : Rèn kĩ năng giải các dạng toán về đo đại lương trong Toán 5 - Cùng học sinh xây dựng môi trường học tập thân thiện có tính sư phạm cao, động viên và hướng dẫn học sinh chăm học, trung thực, khiêm tốn, vượt khó trong học tập. - Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt động thực sựtìm ra kiến thức mới, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển được tư duy, phát huy tính tích cực của mọi học sinh. E. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT: Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 5 và một số biện pháp khắc phục những sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi học tuyến kiến thức này. Để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và môn Toán nói riêng tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau: - Cần có nhận thức đúng: GV là chủ thể trực tiếp đổi mới phương pháp dạy học và điều đó diễn ra thường xuyên, liên tục trong bài học, môn học, lớp học, và quá trình dạy học. - Luôn bổ sung cho mình những kinh nghiệm còn thiếu để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Có công tác chuẩn bị tốt trước khi lên lớp, thiết kế bài dạy theo hướng tích cực hoá các hoạt động của học sinh, dự kiến những sai lầm thường gặp. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời. - Tạo không khí học tập thật thoải mái, tự nhiên, tránh gây căng thẳng. Biết trân trọng những phát hiện của các em dù là nhỏ nhất để hình thành ở các em niềm tin vào bản thân mình. GV cần quan tâm đến mọi đối tượng học sinh, phát huy khả năng của các em, tạo môi trường học tập tích cực để các em có cơ hội bộc lộ khả năng của cá nhân. - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo nâng cao kiến thức cho GV cũng như đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. - Có kế hoạch cung ứng SGK, các tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học sớm hơn, ngay từ khi kết thúc năm học cũ, để GV có thời gian nghiên cứu, tìm hiểu trước. Trên đây là toàn bộ nội dung SKKN mà bản thân tôi rút ra được trong qua trình dạy học. Tuy nhiên do trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót mong sự góp ý, bổ sung của hội đồng khoa học để đề tài được hoàn thiện hơn. An Ninh , ngày 16 tháng 4 năm 2012 Người viết. Từ Thị Thu Hoài .. Gi¸o viªn : Tõ ThÞ Thu Hoµi. Twêng TiÓu häc sè 2 An Ninh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

×