Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 73 -74 văn bản: Nhớ rừng - Thế Lữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.66 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>NGỮ VĂN : BÀI 18 Kết quả cần đạt. - Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của tác giả. - Củng cố và nâng cao kiến thức về câu nghi vấn đã học ở tiểu học, nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. - Biết cách viết một đoạn văn thuyết minh. Ngày soạn:11.1.2008. Ngày giảng:8C: 14.1.2008. Tiết 73 -74 văn bản. NHỚ RỪNG -Thế LữA. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh. - Cảm nhận được niềm tự do khát khao mãnh liệt, lối chán ghét sâu sắc cái thực tại, tù túng, tầm thường, giả rối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. - Giáo dục ý thức trách nhiệm với đất nước, giáo dục truyến thống yêu nước. - Rèn kỹ năng phân tích thơ tám chũ trong thơ mới. II. Chuẩn bị: Thầy: - Tìm hiểu về nhà thơ Thế Lữ qua một số tài liệu. - Nghiên cứu kỹ SGK, SGV, soạn bài. Trò: - Đọc kỹ bài thơ. - Soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa. B Phần thể hiện trên lớp * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số:8C I. Kiểm tra bài cũ:(2’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. II. Bài mới Giới thiệu bài (1’) vào khoảng những năm 30 của thế kỷ XX, ở Việt Nam xuất hiện một phong trào thơ mới với những bút danh tên tuổi: Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên và Thế Lữ.Thế Lữ là nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới lúc ra quân và bài thơ Nhớ Rừng đã đem lại vị trí xứng đángcho nhà thơ trong phong trào thơ mới. Ghi đầu bài) I. Đọc vào tìm hiểu chung(15’) T. Đây là bài thơ được sáng tác trong phong trào thơ mới của Việt Nam trong những năm 30 của thế kỷ XX. T. Em hiểu thế nào là thơ mới?(G) 1 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> H. Thơ mới: Dùng để gọi tên một thể thơ tự do. Khoảng sau năm 1930 một loạt thi sỹ xuất thân "Tây học" lên án thơ cũ (chủ yếu là thơ đường luật) là khuân mẫu, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ và số câu trong bài thơ không hạn định gọi đó là thơ mới. Nhưng rồi "Thơ Mới" không còn chỉ gọi là thơ tự do mà chủ yếu dung để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn, tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc năm 1945 găn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận...phong trào "Thơ Mới" trong vòng 15 năm rồi đi vào bế tắc. * Khái niệm: T. Thơ mới dùng để gọi tên một thể thơ tự do. Nhưng về sau chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ mới có tính chất lãng mạn, tiểu tư sản bột phát vào năm 1932 đến 1945 thì kết thúc. T. Trong thơ mới số thơ tự do không nhiều, chủ yếu là thơ 7 chữ, lục bát, tám chữ. Dù vậy so với thơ cũ nhất là thơ luật Đường, thơ mới viết tự do,phóng khoáng, linh hoạt hơn không bị ràng buộc bởi những quy tăc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển. T. Gọi học sinh đọc chú thích dấu. Nêu hiểu biết của em về tác giả Thế Lữ? H. Thế Lữ sinh năm 1907-1989 tên khai sinh là nguyễn thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh. Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới.(1932-1945). T. Thế Lữ không những là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho phong trào thơ mới mà còn là người tiêu biểu nhất cho phong trào thơ mới chặng ban đầu.Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ nhưng nhà thơ lại chọn bút danh là Thế Lữ. Ngoài việc chơi chữ (nói lái) còn có ngụ ý: Ông tự nhận mình là lữ khách trên trần thế chỉ biết đi tìm cái đẹp. " Tôi là người bộ hành phiêu lãng Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi" (Cây đàn muôn điệu ) Tuy tuyên bố như vậy nhưng Thế Lữ vẫn mang nặng tâm sự thời thế đất nước. Ông có một số bài thơ viết về "khách chinh phụ" biết gạt tình riêng để ra đi theo tiếng gọi lên đường trong lúc "non sông mờ cát bụi" có trể coi những sáng tác đó là những tiếng vọng của các phong trào yêu nước những năm 1920-1930 Ngoài sáng tác thơ ông còn sáng tác truyện: Truyện trinh thám, truyện kinh dị, truyện đường rừng lãng mạn...Sau đó ông chuyển hẳn sang hoạt động sân khấu và là một trong những người có công đầu xây dựng ngành kịch nói ở nước ta. Ông được nhà nước truy tăng giải thưởng Hồ Chí Minh(văn học nghệ thuật 2003) Ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh(văn học nghệ thuật 2003). T. Tác phẩm chính: Mấy vần thơ,(thơ 1935) Vàng và máu (truyện 1934) bên đường Thiên lôi (truyện 1936) T. Bài thơ "Nhớ rừng" có ý nghĩa gì? đối tác giả trong phong trào thơ mới?(k) H. Nhớ rừng là bài thơ tiêu biểu của Thế Lữ và là tác phẩm mở đầu cho sự thắng lợi lên của thơ mới. T. Bài thơ "nhớ rừng" được viết theo thể thơ nào?(G) H. Thể thơ 8 chữ T. "Nhớ rừng" được viết theo thể thơ 8 chữ gieo vần liền (2 câu liền nhau có vần với nhau), vần bằng, vần trắc hoán vị đều đặn, đây là thể thơ mới vừa xuất hiện và được & sử dụng khá rộng rãi trong thơ mới. Trong thơ ca truyền thống có 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> thể hát nói (ca trù) cũng có những câu thơ tám chữ nhưng hát nói có luật thơ chặt chẽ riêng; còn thơ 8 chữ trong thơ mới thì tự do, linh hoạt "mới" hơn. T. Theo em bài thơ này nên đọc như thế nào?(K) H. Đọc rõ ràng, chính xác, còn phải đọc diễn cảm để thể hiện rõ cảm xúc, tâm sự của con hổ.Đoạn 1-4 giọng điệu coi thường, chán nản khinh ghét. Đoạn 2-3 giọng hùng hồn, oai phong. Đoạn 5: giọng nuối tiếc một thời oanh liệt vàng son. Giáo viên đọc mẫu, học sinh đọc; giáo viên uốn nắn, sửa chữa. T. Gọi học sinh đọc các chú thích trong sách giáo khoa, và giải nghĩa. Những từ như: ngạo mạn, oai linh, sa cơ, thuộc loại cụm từ nào đã học? Tại sao trong bài thơ tác giả lại sử dụng nhiều loại từ đó? H. Từ Hán Việt sử dụng nhiều loại từ đó  tâm trạng trong bài thơ đồng thời thấy rõ sự ảnh hưởng thơ cổ vào phong trào thơ mới còn rất nhiều. T. Bài thơ được ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn? H. Đoạn 1+2 cảnh con hổ trong vườn bách thú. Đoạn 3+ 4 cảnh con hổ chốn giang sơn hùng vĩ của nó. Đoạn 5 cảnh nỗi khát khao và nuối tiếc những năm tháng hào hùng của một thời tung hoành, ngự trị. II. Phân tích (60’). 1. Cảnh con hổ trong vườn bách thú (đoạn 1+4) T. Đọc đoạn thơ 1. Trong đoạn đầu, em chú ý những câu thơ, hình ảnh thơ nào? Em có nhận xét gì về số lượng thanh bằng thanh trắc trong hai câu thơ?(G) - Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua, H. có những thanh trắc dồn vào đầu và cuối câu thơ. T. Việc sử dung những thanh trắc tạo cho câu thơ có nhịp điệu như thế nào? (K) H. Nhịp điệu rắc chắc như tiếng kim khí chạm vào nhau. Khác với hình thức thơ thất ngôn bát cú, câu thơ tám chữ là một kiểu cách tân. Những sự đột biến của thơ ca phải nói đên âm điệu: Tỷ lệ thanh bằng trắc trong câu. Trong thơ Đường tỷ lệ băng trắc ngang bằng có sự phối hợp, đan xen nhịp nhàng. Còn ở hai câu thơ này tần số những thanh bằng bị áp đảo, các thanh trắc dồn về đầu và cuối câu thơ như một gọng kìm rắn chắc như kim khí va chạm vào nhau thể hiện sự uất ức và bất lực của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt. - Sự uất ức của con Hổ khi bị nhốt trong cũi sắt. T. Vậy hổ cảm nhận được nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú?(G) H. Bị tù hãm, bị biến thành thứ đồ chơi, bị ở chung với bọn thấp hèn. Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ, Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi, Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. T. Nỗi khổ của hổ khi bị nhốt trong vườn bách thú: Từ chỗ là chúa tể của muôn loài đang tung hoành chốn nước non hùng vĩ nay bị nhốt trong cũi sắt trở thành thứ đồ chơi của đám người bé nhỏ mà ngạo mạn, ngang bằng với bọn gấu "dở hơi" “ Với cặp báo chuồng bên vô tư lự”tầm thường, vô nghĩa lý, con Hổ vô cùng căm tức, ngao ngán nhưng không có cách gì thoát ra đành buông xuôi bất lực. 3 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ở câu 1 “gậm một khối căm hờn” cảm xúc đè nặng, vô cùng căm uất ngao ngán trong tâm trí không cách nào giải thoát. Qua đó biểu hiên thái độ chán ghét cuộc sống tầm thường, tù túng và khát vọng tự do, được sống đúng với phong cách của mình. T. Đọc đoạn 4, cảnh vườn bách thú qua con mắt của con hổ được miêu tả như thế nào?(K) Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thấy dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá, hiền lành bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu. T. Em có nhận xét gì về cách miêu tả đó? về nhịp điệu của những câu thơ đó? H. Giọng điệu giễu nại liệt kê, ngắt nhịp ngắn ở giữa 2 đầu câu, những câu thơ sau đọc liền - kéo dài - giả dối- nhỏ bé. T. Ở đoạn 4:cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng khinh. Tất cả chỉ là đơn điệu, nhằm tả, đều chỉ là người tạo do bàn tay tỉa tót của con người nên rất "tầm thường, giả dối" chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ và bí hiểm. Giọng giễu nhại của những câu thơ trên với một loạt từ ngữ kiệt kê liên tiếp, cách ngắt nhịp dồn dập ở 2 câu đầu và những câu thơ tiếp theo đọc lền như kéo dài càng thể hiện sự chán chường, khinh miệt. T. Từ 2 đoạn thơ trên em hiểu gì về tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú và tâm sự của con người ẩn kín trong đó? H.- Chán ghét thực tại, tầm thường giả dối. T.Cảnh vườn bách thú tầm thường, giả dối và tù túng dưới mắt con hổ cũng chính là cái thực tại đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn, thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của con người đối xã hội lúc bấy giờ. 2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó (đoạn 2+ 3) T. Đọc khổ thơ thứ 2 cảnh sơn lâm được miêu tả như thế nào?(K) Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi, Với khi thét khúc trường ca dữ dội, T. Em hãy nhận xét cách dùng từ trong các dòng thơ trên ? cách dùng từ như vật có ý nghĩa gì ?(G) H. Điệp từ "với" các động từ "gào, thét" T. Có thể nói đây là những đoạn thơ hay nhất trong bài miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ  chúa sơn lâm ngự trị trong vương quốc của nó. Đó là cảnh núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao, cái gì cũng phi thường "bóng cả cây già, gió gào ngàn , hét núi..." cái gì cũng hoang vu, bí mật... đó là "chốn ngàn năm cao cả, âm u", điệp từ "với" cùng với những động từ mạnh :gào thét", đã diễn tả cái lớn lao, mạnh mẽ phi thường của giang sơn, của con Hổ xưa kia và gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn. - Sự lớn lao, mạnh mẽ, phi thường của núi rừng và sức sống mạnh mẽ của nó. T. Trong cảnh núi rừng hùng vĩ đó hình ảnh con hổ hiện ra như thế nào? Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của nhiều lời thơ miêu tả chúa tể của muôn loài?. 4 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ta bước chân lên, chững chạc, đoàng hoàng, Lượm tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng, Trong bóng tối, mắt thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi vật đều im hơi. Ta biết ta chúa tể của muôn loài. H. Các từ ngữ gợi tả hình dáng, tính chất, nhịp thơ ngắn thay đổi. T. Vẻ đẹp của " chúa tể muôn loài" được khắc hoạ như thế nào? Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó hình ảnh con hổ hiện ra với một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Khi rừng thiêng tấu lên"khúc trường ca dữ dội" thì con hổ cũng "bước chân lên" với một tư thế "dõng dạc, đường hoàng" và nó "lượn..." , những câu thơ sống động, những từ ngữ miêu tả hình dáng, tính chất đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Đại từ "ta" được nhắc đi nhắc lại trong đoạn thơ  khẳng định vị trí cao cả độc tôn của con hổ trong lãnh địa của nó. - Vẻ đẹp vừa uy nghi vừa dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. T. Đoạn 3 có mấy cảnh nổi bật? Giữa cảnh thiên nhiên đó chúa sơn lâm đã sống một cuộc sống như thế nào?(K) H. Bốn cảnh: - Chúa sơn lâm đã sống một cuộc sống đế vương. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi dứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? T. Đoạn thơ có thể coi là bộ tranh tứ bình lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ với con hổ uy nghi. Đó là cảnh " những đêm vàng bên bờ suối, hết sức diễm ảo với hình ảnh con Hổ" say mồi....đầy lãng mạn. Đó là cảnh " Ngày mưa chuyển bốn phương ngàn" Với hình ảnh con Hổ mang dáng dấp đế vương " Ta lặng ngắm...."Đó là cảnh " Bình minh cây xanh nắng gội" chan hoà ánh nắng và tiếng chim ca cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. Rồi cảnh " chiều lênh láng máu" thật dữ dội... Ở cảnh nào cũng hùng vĩ và thơ mộng về con Hổ nổi bật về tư thế lẫm liệt, kiêu hùng. Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh lángmáu sau rừng Ta đợi chết mảnh trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? T. Trong đoạn thơ điệp ngữ “nào đâu” và câu thơ than ôi..." Có ý nghĩa gì?(G) H. Thảo luận: T. Định hướng: Tất cả những điều nêu trên chỉ là dĩ vãng huy hoàng chỉ hiện ra trong trí nhớ da diết, đau đớn của con hổ. Một loạt điệp ngữ "nào đâu, đâu những" cứ lặp đi lặp lại diễn tả thấm thía nối nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ con thấy nữa.Và giấc mơ huy hoàng đã khép lại trong tiếng than " Than ôi..." 5 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Nỗi nhớ tiếc cuộc sống độc lập, tự do. T. Đoạn thơ này có những câu thơ được coi là tuyệt bút. Theo em đó là những câu thơ nào?(G) H. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng... T. Đến đây ta thấy được hai cảnh tượng đối lập nhau trong bài thơ đó là những cảnh nào?(K) H. Đối lập giữa cảnh vườn thú tù túng với canh núi rừng hùng vĩ. Giữa cảnh tầm thường tù túng, giả dối với cuộc sống chân thật phóng khoáng sôi nổi. 3. với khát khao và nỗi tiếc những năm tháng hào hùng. T. Đọc đoạn cuối và cho biết: Giấc mộng của con hổ hướng về một không gian như thế nào? Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ! Hỡi cảnh rừng ghe gớm của ta ơi! H. Không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang, T. Các câu thơ cảm thán mở đầu và kết thúc bài thơ có ý nghĩa gì?(G) Hỡi cảnh rừng gê gướm của ta ơi! H. Nuối tiếc cuộc sống một thời vàng son. T. Đoạn thơ cuối vẫn chảy dài trong dòng hoài niệm nhưng cái ảo của quá khứ xa xôi đã dần bị cái thực thay vào đó là sự chật chội, tù túng. Nhưng dù mất môi trường sống hổ vẫn giữ được niềm tin, không thoả hiệp với hoàn cảnh bị tước đoạt và đổi thay. Cái còn lại vẫn là một cái gì đáng quý. T. Qua phân tích bài thơ em thấy có những điểm nghệ thuật nào nổi bật?(K) H. Thảo luận nhóm. + Cảm xúc lãng mạn chàn đầy trong bài thơ. + Lựa chọn hình tượng thích hợp để thể hiện chủ đề bài thơ. + Hình ảnh thơ giầu chất tạo hình: Cảnh rừng núi, con Hổ... + Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú giầu sức biểu cảm: ngắt nhịp linh hoạt, có câu ngắt nhịp ngắn có câu lại trải dài, giọng thơ khi thì u uất bực dọc, khi thì say sưa tha thiết... xong tất cả vẫn nhất quán liền mạnh và tràn đầy cảm xúc. Đó cũng là tính chất biểu cảm của thể loại trữ tình mà các em đã được học trong phần TLV. T. Nội dung chính của bài thơ là gì?(K) H. Niềm chán ghét thức tại và khao khát tự do. III. Tổng kết - ghi nhớ(5’). - Nghệ thuật: Bài thơ trữ tình tràn đầy cảm xúc lãng mạn, hình ảnh thơ giầu chất tạo hình, ngôn ngữ nhạc điệu phong phú. - Nội dung: Bài thơ diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng & niềm khao khát tự do mãnh liệt, khơi gậy lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước. IV. Luyện tập:( 5)’ T. Yêu cầu HS đọc câu hỏi SGK: T7. Chia nhóm để HS thảo luận. T. Gợi ý: - Sức mạnh của cảm súc. 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Trong thơ lãng mạn cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu từ đó kéo theo sự phù hợp về hình thức câu thơ, từ ngữ trong bài. V. Hướng dẫn học ở nhà. (2’) - Học thuộc lòng bài thơ, nắm chắc nội dung bài thơ. - Soạn bài: Quê hương + Đọc kỹ bài thơ + Trả lời câu hỏi. ................................................................................................................................. Soạn ngày: 14.1.2008 Giảng ngày Tiết 75: Tiếng Việt. CÂU NGHI VẤN A. Phần chuẩn bị: I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Hiểu rõ hình thức của câu nghi vấn phân biệt câu nghi vấn với các kiếu câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: Dùng để hỏi - Rèn kỹ năng sử dụng câu nghi vấn đúng lúc đúng chỗ. II. Chuẩn bị: T. Tìm đọc tài liệu về câu nghi vấn. Nghiên cứu SGK, SGV, soạn bài. HS. Đọc bài mới, trả lời câu hỏi SGK. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định: sĩ số 8C I. Kiểm tra bài cũ. (2’)kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. II. Bài mới: Giới thiệu bài: (1): Ở tiểu học các em đã được học về câu nghi vấn, các em cũng đã nắm được câu nghi vấn là kiểu câu NTN? Song để các em nắm rõ hơn về đặc điểm, chức năng chính của câu nghi vấn - tìm hiểu bài hôm nay. I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính(26’) 1. Đặc điểm, hình thức. a. Ví dụ: T. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? Chị Dậu khẽ gạt nước mắt: - Không đau con ạ! - Thế làm sao u khóc mãi mà không ăn khoai ? Hay là u thương chúng con đói quá ? T. Hãy xác định những câu nghi vấn trong đoạn trích?(K) H - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? - Thế làm sao u khóc mãi mà không ăn khoai? - Hay là u thương chúng con đói quá? T. Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? (G) H. - Câu thứ nhất có từ " có..... không" - Câu thứ hai có từ " làm sao" 7 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Câu thứ ba có từ "hay là" T. Các em vừa xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và những từ thường dùng khi thể hiện sự nghi vấn như " có.... không, làm sao, hay là..." những từ đó đã góp phần thể hiện rõ sự nghi vấn, câu nghi vấn còn sử dụng những từ : Ai, gì, nào, tại, sao, đâu, bao giờ. T. Những từ " có....không" ở câu thứ nhất ; từ làm sao ở câu thứ 2 ; hay là ở câu thứ 3 giữ chức vụ gì trong câu? (K) H. Những từ " có ... không, làm sao, hay là" nối 2 vế câu tạo sự liên kết có quan hệ lựa chọn. T. câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn : Ai, gì, nào, tại, sao, đâu, hoặc là có từ " hay là" nối các vế câu có quan hệ lựa chọn những vẫn đề đã nêu. T. Vậy để nhận biết câu nghi vấn người ta thường dựa vào những đặc điểm hình thức nào? b. Bài học. Câu nghi vấn là câu có từ nghi vấn ( ai, gì, nào, tại, sao, đâu, bao giờ, bau nhiêu, à, ừ, hả, chứ (có)...không (đã)...chưa...hoặc có từ hay,(nối các vế có quan hệ lựa chọn). T. Đặt câu nghi vấn? chỉ rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn em vừa đặt? H. Đặt câu. - Bạn đã đến đấy à. Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn vừa đặt là ở từ “à” thể hiện sự nghi vấn. 2. Chức năng chính. a. Ví dụ. T. Quan sát lại VD trong phần 1 và cho biết chức năng chính của những câu nghi vấn trong VD?(G) H. Dùng để hỏi: Cái Tý hỏi chị Dậu. T. Từ những VD trên hãy cho biết chức năng chính của câu nghi vấn?(K) b. Bài học: - Câu nghi vấn có chức năng chính là dùng để hỏi. VD: Bạn ấy không phải là HS hư phải không. T. Đưa VD & hỏi: Câu nghi vấn vừa nêu có chức năng gì?(K) H. Không phải dùng để hỏi mà dùng để khẳng định. T. VD vừa nêu là câu nghi vấn nhưng không phải dùng để hỏi mà để khẳng định 1 điều gì đó. Ngoài chức năng dùng để hỏi câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ cảm xúc tình cảm... khi sử dụng câu nghi vấn chúng ta phải xác định rõ nội dung tránh sự hiểu lầm của người đối thoại. T. Từ những VD vừa nêu hãy cho biết cuối câu nghi vấn thường sử dụng dấu gì?Tb) H. Dấu chấm hỏi.(?) - Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng câu chấm hỏi. II. Luyện tập: (15’) Bài tập1: T. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? Yêu cầu HS đọc bài tập sau đó chỉ ra câu nghi vấn về đặc điểm hình thức cho biết đó là câu nghi vấn ( làm phần a, b, c ) H. a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? 8 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> b. Tại sao con người ta lại phải khiêm tốn như thế? c. Văn là gì? Chương là gì? Những từ gạch chân & dấu chấm hỏi cuối câu thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Bài tập 2: T. Bài tập yêu cầu điều gì? H. Xét các câu và cho biết căn cứ vào đâu để xác định câu đó là câu nghi vấn? - Căn cứ để xác định câu nghi vấn dựa vào từ “hay” trong VD T. Trong các VD đó có thể thay từ” hay” bằng từ “ hoặc” được không? Vì sao? H. Không thể được vì nếu thay từ “hoặc” câu có thể sai nội dung hoặc biến thành 1 câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có nghĩa khác hẳn VD: Em được thì cho anh xin Hoặc là em để làm tin trong nhà  không còn là câu nghi vấn. Bài tập 3: T. Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? vì sao? Chia nhóm cho HS làm bài tập ( 4 nhóm) sau đó gọi từng nhóm trả lời. H.Câu a, b có các từ nghi vấn “có ...không” “tại sao”. nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong câu. - Câu c, d " nào.... ai " là những từ phiếm định chủ không phải là từ nghi vấn. H. Không đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu đó. Bài tập 4: T. Phân tích hình thức và ý nghĩa của 2 câu sau. a. Anh có khoẻ không? b. Anh đã khoẻ chưa? T. Phát phiếu học tập cho HS. H. Khác nhau về hình thức : Có ... không; Đã ... chưa. Khác nhau về nghĩa: Câu thứ 2 có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ nếu điều giả định không đúng thì câu hỏi trở nên vô lý. Câu thứ nhất không hề có giả định đó. T. Đặt 1 số câu khác có mô hình như 2 câu trên? H. -Cái xe này có cũ lắm không? ( đúng ) - Cái xe này đã cũ lắm chưa? ( đúng ) III. Hướng dẫn học ở nhà:( 2’) - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm bài tập 5- 6 - Chuẩn bị bài câu nghi vấn (tiếp) + Đọc bài mới + Tìm hiểu những chức năng của câu nghi vấn. + Đặt những câu nghi vấn với những chức năng khác. ................................................................................................................................. Soạn ngày: 16.1.2008 Giảng ngày: 19.1.2008 Tiết 76: Tập làm văn. VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Phần chuẩn bị: 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Biết cách viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. - Biết cách sắp xếp và trình bày các ý trong đoạn văn thuyết minh. - Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn thuyết minh theo một trình tự rõ ràng hợp lý. II. Chuẩn bị: Thầy: nghiên cứu kỹ SGK, SGV, soạn bài. Trò: Đọc bài mới, trả lời câu hỏi SGK. B. Phần thể hiện trên lớp. Ổn địnhtổ chức Sĩ số: 8C I. Kiểm tra bài cũ: (1’). Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. II. Bài mới: Giới thiệu bài ( 1’): Các em đã được học kiểu bài thuyết minh, đã dược viết một bài thuyết minh. Hôm nay để giúp các em biết trình bày một đoạn văn thuyết minh theo một bố cục mạnh lạc hợp lý tìm hiểu bài: I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh: (26’) 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh. T. Đoạn văn là bộ phận của bài văn, viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường từ 2 câu trở lên và được sắp xếp theo thứ tự nhất định. T. Gọi HS đọc đoạn văn a,b nêu cách sắp xếp các câu trong đoạn văn (tìm chủ đề, từ ngữ chủ đề và các câu giải thích bổ sung) * Đoạn văn a. Từ ngữ chủ đề: nước Câu chủ đề:(câu 1) Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng Các câu còn lại bổ sung giải thích cho câu chủ đề câu nào cũng nói về nước. Câu 2. Cung cấp thông tin về lượng nước ít ỏi. Câu 3. Cho biết lượng nước đó không bị ô nhiễm. Câu 4. Nêu sự thiếu nước ở các nước thứ 3. Câu 5. Dự báo đến năm 2025 thì 2/3 dân số thế giới thiếu nước. * Đoạn văn b. H. Đọc đoạn văn b cho HS tìm hiểu tương tự đoạn văn a. Câu chủ đề: Phạm Văn Đồng ... tỉnh Quảng Ngãi Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng T. Chia nhóm cho HS thảo luận - từng nhòm trình bàyCác câu tiếp theo cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm. T. Nêu khái quát ý lớn của 2 đoạn văn trên? (K) H. Đoạn văn a: Nguy cơ thiếu nước sạch của thế giới. Đoạn b: Phạm Văn Đồng là nhà cách mạng nổi tiếng nhà văn lớn.  Thân thế sự nghiệp của Phạm Văn Đồng T. Ý chính đó là ý bao quát toàn đoạn văn nằm trong câu chủ đề. Các câu trong đoạn văn nhằm mục đích giải thích bổ sung làm sáng tỏ ý của câu chủ đề.Vậy khi làm bài văn thuyết minh và viết đoạn văn thuyết minh cần chú ý điều gì?(G) H.- Khi làm bài văn thuyết minh cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành 1 đoạn văn. 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Khi viết đoạn văn cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn trách lẫn ý của đoạn văn. 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn . T. Yêu cầu HS đọc đoạn văn a. Nhược điểm của đoạn văn là gì? Đối tượng của đoạn văn là gì? H.- Đoạn Văn a: Đối tượng- bút bi.2 T. Khi thuyết minh về chiếc bút bi như vậy đã làm cho người đọc hiểu ra cấu tạo của chính bút bi chưa? H. Không,vì còn lộn xộn. T. Đoạn văn giới thiệu về chiếc bút bi nhưng còn lộn xộn, Trước hết phải giới thiệu về cấu tạo của bút bi, nên chia làm 2 đoạn. T. Muốn cho người đọc hiểu được cấu tạo của bút bi phải làm như thế nào?(G) H. Chia ra từng bộ phận: ruột bút, vỏ bút. - Chia ra từng bộ phận: + Ruột bút: Gồm đầu bút và ống mực, loại mực đặc biệt + Vỏ bút: gồm ống nhựa hoặc sắt để bọc ruột bút và làm cán bút viết. Phần này gồm ống, nắp bút có lò so. - Đoạn B T. Yêu cầu học sinh đọc đoạn văn b, đoạn văn b thuyết minh về đối tượng nào? H. Chiếc đèn bàn T. Theo em viết một đoạn văn như vậy có hợp lý không?(G) H. Chưa hợp lý, nên chia thành 3 đoạn ngắn mà giới thiệu thì hợp lý hơn. T. Vậy em sẽ tách thành 3 đoạn như thế nào? Giới thiệu đèn bàn: - Phần đèn: bóng đèn, đui đèn, dây điện, công tắc - Phần chao đèn: bằng vải lụa hoặc bằng thuỷ tinh có khung gắn để đỡ chao đèn - Phần đế đèn: Thường làm bằng khối thuỷ tinh hoặc bằng thép mạ không gỉ. H. Tách thành 3 đoạn, mỗi đoạn giới thiệu một bộ phận của đèn: phần đèn, chao đèn, đế đèn. T. Em sẽ viết một đoạn văn bằng phương pháp nào?(G) H. Giới thiệu T. Yêu cầu học sinh lập dàn bài vào vở bài tập Giáo viên kiểm tra. H. Học sinh viết lại đoạn văn sau khi đã lập lại dàn ý Nhà em có chiếc đèn bàn, đèn bàn được chia làm 3 phần: Phần đèn gồm bóng đèn, đui đèn, dây điện và công tắc; Phần chao đèn thường làm bằng vải lụa có khung sắt đỡ ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn hoặc làm bằng thuỷ tinh với nhiều kiểu dáng khác nhau; Phần đế đèn thường làm bằng thuỷ tinh nguyên khối hoặc nhựa, hay thép mạ không gỉ, rất vững chãi giữ cho đèn đứng vững. T. Như vậy trong 2 đoạn văn vừa rồi đều sai về cách sắp xếp các ý trong đoạn văn nên lộn xộn làm cho người đọc khó hình dung, chính vì vậy khi viết đoạn văn thuyết minh nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo, thứ tự nhận thức, thứ tự diễn biến sự việc... - Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo, thứ tự nhận thức, ( từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần...)thứ tự diễn biến 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> sự việc...trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ ( cái chính nói trước, cái phụ nói sau) * Ghi nhớ II. Luyện tập (15’) Bài tập 1 T. Viết đoạn văn mở bài và kết bài cho đề văn " giới thiệu trường em" Mở bài: Trường em nằm ở địa phận tổ 9 phường Quyết Thắng- thị xã Sơn La Kết bài: Em rất yêu quý ngôi trường Nguyễn Trãi, Nơi đã đào tạo bao thế hệ học sinh chăm ngoan, trưởng thành. Em mong mình luôn là học sinh suất sắc nhất của trường Nguyễn Trãi. Bài tập 2 T. Cho chủ đề " Hồ Chí Minh lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam" . Hãy viết một đoạn văn thuyết minh? T. Gợi ý: - Giới thiệu về cuộc đời hoạt động của Bác. - Tình cảm của Bác dành cho nhân dân, Tổ quốc. - Tình cảm của nhân dân đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. H. Dựa vào những ý tìm được hãy viết thành 1 đoạn văn và đọc cho cả lớp nghe. III. Hướng dẫn học ở nhà - Học ghi nhớ, làm bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài: Thuyết minh và phân tích. + Đọc kỹ bài bài tập + Trả lời câu hỏi SGK. 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ngữ văn : Bài 10 Kết quả cần đạt - Cảm nhận được vể đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển trong bài : “quê hương" của Tế Hanh. Thấy được tình cảm quê hương đằm thắm và bút pháp bình dị, giầu cảm xúc của nhà thơ. - Cảm nhận được lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sỹ cách mạng trẻ tuổi trong cảnh tù ngục diễn tả thiết tha sôi nổi trong bài: “Khi con tu hú" của Tố Hữu - Hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, kiểm định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm... - Biết cách làm một bài văn thuyết minh một phương pháp (cách làm) Ngày soạn:............................. Tiết 77. Ngày dạy......................Dạy lớp...................... Ngày dạy......................Dạy lớp...................... Văn bản. QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh 1. Mục tiêu a, Về kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giầu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. - Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. b, Về kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng phân tích và cảm thụ thể thơ 8 chữ. C, Về thái độ: - Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh. 2. Chuẩn bị của GV và HS a. Chuẩn bị của GV : + Tìm đọc tài liệu về tác giả Tế Hanh. + Đọc “ Thi nhân Việt Nam" + Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giảng văn, soạn bài. b. Chuẩn bị của GV : Soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa. 3. Tiến trình bài dạy * Ổn định tổ chức: a. Kiểm tra bài cũ. (5’) ? Đọc thuộc lòng khổ thơ 1, 4 ? Phân tích hình ảnh con hổ trong vườn bách thú ? * Đáp án - Biểu điểm (4 điểm) - Đọc thuộc lòng khổ thơ 1 và 4. (6 điểm )- Phân tích hình ảnh con hổ trong vườn bách thú. + Sự uất ức và bất lực của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt. + Sự chán ghét thực tại tầm thường, giả dối của con hổ. + Thái độ chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của con người đối với thực tại xã hội lúc bấy giờ. Đó là điều tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ. * Giới thiệu bài: (1’) Ở tiết trước, các em đã được làm quen với các nhà thơ trong phong trào thơ mới như : Thế Lữ, Vũ Đình Liên, trong tiết học này chúng ta sẽ 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> làm quen với một nhà thơ nữa trong phong trào thơ mới, tác giả Tế Hanh với bài thơ “quê Hương” I. Đọc và tìm hiểu chung (8’) T. Gọi học sinh đọc chú thíchtrong sách giáo khoa. ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Tế Hanh ? H. - Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921, quê: Xã Bình Dương, Huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi. T. Tế Hanh được sinh ra trong một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi, các làng chài ven biển có những dòng sông bao quanh luôn là đề tài trong những bài thơ của ông. Ngay từ những sáng tác đầu tay của ông đã gắn bó với làng quê (Quê hương, Lời con đường quê, Một làng thương nhớ…". Sau này Tế Hanh mở rộng đề tài nhưng được biết đến nhiều nhất vẫn là những bài viết về quê hương miền biển thân yêu của ông. Trong thời kỳ đất nước bị chia cắt (1954-1975) mảng thơ thành công nhất của Tế Hanh là mảng viết về quê hương miền Nam đau thương, anh dũng. Có thể nói Tế Hanh là nhà thơ của quê hương mà bài Quê hương là sáng tác mở đầu đầy ý nghĩa. - Tế Hanh là nhà thơ của quê hương. - Ông có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940-1945). Ông có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940-1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết, sau năm 1945 ông sáng tác bền bỉ nhằm phục vụ cách mạng và kháng chiến. Tác phẩm chính: Các tập thơ " Hoa niên" 1945, gửi miền Bắc 1955, Tiếng sóng 1960, Hai nửa yêu thương 1963, khúc ca mới 1966. T. Bài thơ được trích từ tâp thơ nào ? Bài thơ rút trong tập “nghẹn ngào”1939 sau được in trong tập "Hoa niên" xuất bản năm 1945. Bài thơ là tình cảm của tác giả đối với quê hương, toàn bộ bài thơ đọc giọng nhẹ nhàng, cảm xúc. 8 câu đầu: giọng tự hào, sảng khoái; 8 câu tiếp theo: Miêu tả cảnh cá về đầy ắp và sự hồ hởi của người dân vùng biển; khổ thơ cuối: thể hiện tình cảm nhớ thương. Giáo viên đọc mẫu, học sinh đọc, giáo viên uốn nắn, sửa chữa. T. Bài thơ được làm theo thể thơ nào ? H. Thể thơ 8 chữ. T. Cũng như "Nhớ rừng", bài "Quê hương" cũng được làm theo khổ thơ 8 chữ mới xuất hiện trong thơ mới. Thơ 8 chữ trong thơ mới có hình thức tự do, độ dài ngắn không hạn định, có thể liền mạch hay nhiều khổ, gieo vần liền hoặc vần ôm với sự hoán vị bằng trắc đều đặn (2 câu vần bằng đến 2 câu vần trắc). Vì vậy bài thơ tuy khá tự do nhưng vẫn nhịp nhàng, đều đặn, mở ra khả năng diễn tả phong phú. T. Bài thơ có thể chia làm mấy phần ? ý mỗi phần ? (Kh) H.Chia làm 3 phần: - 8 câu đầu: Cảnh dân chài ra khơi đánh cá. - 8 câu tiếp theo: Cảnh thuyền cá về bến. - Khổ thơ cuối: Nỗi nhớ làng quê. II. Phân tích (19’) 1. Cảnh dân chài ra khơi đánh cá. T. Gọi học sinh đọc 8 câu đầu, hai câu mở đầu giới thiệu với chúng ta điều gì ? 14 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. H. Giới thiệu chung về quê hương. Hai câu thơ mở đầu bình dị, tự nhiên, tác giả đã giới thiệu chung về làng quê của mình, nội dung hầu như chỉ có ý nghĩa thông tin. * Giới thiệu chung về làng quê của mình. T. Sáu câu thơ tiếp miêu tả điều gì ? (Kh) H. Cảnh dân làng ra khơi đánh cá. T. Cảnh đánh cá trên biển được miêu tả như thế nào ? Nhận xét về bút pháp miêu tả của tác giả trong đoạn thơ ? (G) Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. H. Bút pháp tả thật lãng mạn. Có thể nói đoạn thơ trên có cả họa và nhạc với mầu sắc của bức tranh vùng trời, vùng biển giữa một "sớm mai hồng" " với gió nhẹ" "trời trong" như có sức thanh lọc và nâng bổng tâm hồn, cách ngắt nhịp 3/2/2, câu thơ mặt biển dập dềnh, con thuyền ra khơi nhịp nhàng với nhiều con sóng chao lượn. T. Ngoài việc sử dụng bút pháp tả thực và lãng mạn, tác giả còn sử dụng nghệ thuật gì? có tác dụng như thế nào ? (G) H. Nghệ thuật so sánh, tính từ, động từ mạnh, khí thế của con thuyền.Hình ảnh so sánh "như con tuấn mã" và 1 loạt tính từ "hăng, phăng", động từ mạnh "vượt" diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới, dũng mãnh của con thuyền làm toát lên sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hoành tráng đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa là bức tranh lao động vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. * Là bức tranh thiên nhiên tươi sáng vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. T.Hai câu thơ : Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió... ? Hai câu thơ này có gì đặc sắc ? (Kh) H. So sánh độc đáo. Bằng phép so sánh độc đáo hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao thiêng liêng và rất thơ mộng. Tế Hanh nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật, sự so sánh không làm cho việc miêu tả cụ thể hơn nhưng đã gợi ra vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao dó chính là sựấthnhf công trong việc sử dụng bút pháp lãng mạn hoá của tác giả khi miêu tả. 2. Cảnh thuyền cá về bến T. Bốn câu thơ đầu của khổ thơ thứ 3 miêu tả cảnh gì ? Được thể hiện qua những chi tiết hình ảnh nào? Em có suy nghĩ gì về khung cảnh đó ? (G) - Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ. Những dân làng tấp nập đón ghe về “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. H. Bốn câu thơ đầu - bức tranh lao động náo nhiệt đầy ắp niềm vui. 15 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> T. Có thể nói 4 câu thơ đầu là bức tranh lao động náo nhiệt đầy ắp niềm vui trong sự sống toát ra từ không khí ồn ào tấp nập đông vui từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon thân bạc trắng thật thích mắt cả từ những lời cảm tạ chân thành đất trời đã “trời yên biển lặng” để người dân chài trở về an toàn với “cá đầy ghe”. T. Câu thơ" Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe" gợi suy nghĩ gì trong em ? H. Thảo luận. T. Định hướng: Đặt câu thơ vào bối cảnh nhọc nhằn, nguy hiểm của việc ra khơi những năm trước cách mạng khi trình độ và phương tiện đánh bắt cá còn thấp kém, thô sơ, còn phụ thuộc vào may rủi mới thấy lời cầu nguyện đó giá trị đến mức nào. Vì vậy con thuyền trở về là niềm vui đầy ắp trong khoang, những con cá tươi ngon đôi khi phải đổi bằng tính mạng con người. T. Cảnh con thuyền về bến đọng lại nhiều cảm nghĩ nhất là hình ảnh nào ? (Kh) - Dân chài lưới làn da ngăm sám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến nổi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. H. Dân chài, chiếc thuyền. T. Phân tích nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ ? Cảm nhận gì về quê hương của tác giả ? (G). H. Nhgệ thuật miêu tả đặc sắc bút pháp miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn. T. Bốn câu thơ tiếp theo rất đặc sắc miêu tả người dân chài và con thuyền nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi. Câu “dân chài lưới ...” là tả thực câu sau là sự sáng tạo độc đáo, gợi cảm rất thú vị “cả thân hình nồng thở vị xa xăm;” Cách thể hiện người dân lao động làng chài thật hay: Nước da ngăm nhuộm nắng gió thân hình vạm vỡ thấm vị mặn mòi nồng toả " vị xa xăm" T. " Vị xa xăm " là gì ? (G) H. đây là thứ hương vị đặc biệt không thể cảm nhận được bằng giác quan quen thuộc cụ thể bởi nó chỉ thấp thoáng không định hình và không thể gọi tên vị của xa sôi của biển cả xa xăm vốn là một cảm giác không gian vốn không có mùi vị. Đây đúng là sáng tạo vô giá của nhà thơ nó gợi sự liên tưởng và những khát khao chiếm lĩnh những chân trời xa lạ. T. Hình ảnh “Chiếc thuyền... thớ vỏ” có ý nghĩa gì ? cho thấy cảm nhận của tác giả ra sao ? H. Thảo luận:  Hình ảnh con thuyền vừa thực vừa thơ tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy rõ sự “mệt mỏi say sưa” của con thuyền và còn cảm thấy con thuyền đúng như đang “Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” của nó. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hoá rất tài tình kết hợp với thủ pháp đối lập. Con thuyền lúc ra khơi hăng hái hào hứng là thế nhưng nay sau một chuyến đi dài cũng muốn nghỉ ngơi. Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật đó đã làm cho con thuyền vô tri vô giác trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế cũng như người chài xóm biển. Phải là một con người có tâm hồn tinh tế tài hoa và có tấm lòng sâu nặng với quê hương thì mới có những câu thơ xuất thần như vậy. T. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về người dân làng chài và con thuyền ? (G) H. * Người dân làng chài mang vẻ đẹp và sự sống nồng nhiệt của biển cả, con thuyền như một phần sự sống của làng chài gắn bó mật thiết với con người nơi đây. 16 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> T. Em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tâm hồn người viết ? (Kh) H. Tâm hồn nhạy cảm tinh tế, lắng nghe được sự sống âm thầm trong những sự vật của quê hương. 3. Khổ thơ kết: T.Điều gì nổi bật trong khổ thơ cuối ? Điều đó được thể hiện như thế nào ? (Kh) H. Nỗi nhớ làng quê không nguôi. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá T. Ở bốn câu thơ kết, nhà thơ trực tiếp nói về nỗi nhớ làng quê khôn nguôi của mình. Nỗi nhớ chân thành, thiết tha nên lời thơ thật giản dị, tự nhiên như thốt ra từ trái tim " Tôi thấy..." tác giả phải xa quê hương nên cứ luôn tưởng nhớ cái mùi mặn nồng đặc trưng của quê hương. Với Tế Hanh cái hương vị làng chài là hương vị riêng đầy quyến rũ, nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong đời sống lao động. Vì vậy hình ảnh quê hương trong bài thơ không hề buồn bã hưu hắt mà thật tươi sáng, khoẻ khoắn mang lại hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống. * Nỗi nhớ chân thành tha thiết của nhà thơ với quê hương. T. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì ? (Kh) H. Biểu cảm. Mặc dù đa phần các câu thơ là miêu tả song bài thơ vẫn là trữ tình mà phương thức bao trùm vẫn là biểu cảm. Bởi toàn bộ những hình ảnh miêu tả là để thể hiện nỗi nhớ của chủ thể trứ tình. Mạt khác ngòi bút miêu tả không khách quan chủ nghĩa mà trái lại thấm đẫm cảm xúc chủ quan. T. Bài thơ có những đặc sắc nào về nghệ thuật ? (Kh) H. Sự sáng tạo của hình ảnh thơ, có nhiều hình ảnh chân thực lại có cả những hình ảnh bay bổng, nhiều so sánh độc đáo, nghệ thuật nhân hóa đối lập. T. Bài thơ có ý nghĩa gì ? (Kh) H. Vẽ nên bức tranh tươi sáng về làng chài trong đó nổi bật hình ảnh người dân chài trong sinh hoạt, lao động làng chài cho thấy tình cảm trong sáng, thiết tha của nhà thơ đối với quê hương. III. Tổng kết - Ghi nhớ (5’) * Nghệ thuật: Bài thơ với những vần thơ bình dị, gợi cảm, kết hợp bút pháp lãng mạn và hiện thực, những hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo. * Nội dung: Bức tranh tươi sáng về làng chài trong đó nổi bật hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài trong sinh hoạt, lao động làng chài và tình cảm trong sáng thiết tha của nhà thơ đối với quê hương. c. Củng cố, luyện tập: (5’) H. Đọc diễn cảm bài thơ T. Đọc một số câu thơ khác cũng nói về quê hương. H. Cho học sinh tự do trình bày. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2’) - Học thuộc lòng bài thơ - Học bài: nắm chắc nội dung, nghệ thuật bài thơ - Soạn bài: Khi con tu hú + Tìm hiểu về tác giả Tố Hữu. + Nghiên cứu kỹ câu hỏi, trả lời. …………………………………………………………………………………….. 17 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ngày soạn ........................ Tiết 78 - Văn bản. Ngày dạy......................................Dạy lớp: ....................... Ngày dạy.....................................Dạy lớp: ................................ KHI CON TU HÚ -Tố Hữu-. 1. Mục tiêu : a. về kiến thức Giúp học sinh: - Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sỹ cộng sản cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong ngục tù được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể lục bát giản dị mà tha thiết. b. Kĩ năng - Rèn luyện khả năng phân tích, cảm thụ thơ lục bát. c. Về thái độ - Giáo dục lòng yêu sự sống, yêu độc lập, tự do. 2. Chuẩn bị của GV và HS a. Chuẩn bị của GV : Nghiên cứu kỹ phần:" Những điều cần chú ý" trong SGV b. Chuẩn bị của HS : Đọc kỹ bài thơ, chuẩn bị theo yêu cầu SGK. 3. Tiến trình bài dạy * Ổn định tổ chức: a. Kiểm tra bài cũ: (5’) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ "Quê hương". Phân tích hình ảnh đoàn thuyền đánh cá về bến ? * Đáp án - Biểu điểm (4 điểm) - Đọc thuộc lòng, diễn tả được tình cảm của tác giả trong bài. (6 điểm) - Phân tích cảnh thuyền cá về bến: náo nhiệt và vui vẻ toát ra từ không khí "ồn ào, tấp nập"đông vui từ những chiếc ghe đầy cá, từ “Nhiều con cá tươi ngon, thân bạc trắng” thật thích mắt, cả từ những lời cảm tạ trời đất chân thành. Bằng nghệ thuật miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn miêu tả người dân chài và con thuyền thật đẹp. Người dân chài khỏe mạnh mang điểm riêng của miền biển, những con thuyền được hóa như những con người cũng biết nghỉ nghơi sau những ngày lao động vất vả. Tác giả phải là người có tâm hồn nhậy cảm và tinh tế mới có thể lắng nghe được sự sống toát ra từ những sự vật của quê hương. * Giới thiệu bài: (1’) Trong phần đầu của chương trình ngữ văn học kỳ II, các em đã được làm quên với một số nhà thơ trong phong trào thơ mới. Trong tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu về một nhà thơ cách mạng. Nhà thơ tố Hữu với bài thơ "Khi con tu hú" b.Dạy nội dung bài mới III. Đọc và tìm hiểu chung: (8’) T. Gọi học sinh đọc chú thích dấu . Nêu hiểu biết của em về tác giả Tố Hữu ? H. Tố Hữu là nhà thơ lớn tiêu biểu của nền văn học cách mạng đương đại. Lớn lên giữa lúc cao trào mặt trận dân chủ do Đảng cộng sản Đông dương lãnh đạo đang sôi nổi, Tố Hữu đã nhanh chóng tiếp thu lý tưởng cách mạng và say sưa hoạt đọng trong đoàn thanh niên dân chủ. Tố Hữu sinh năm (1920-2002)Tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê gốc ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế. Ông giác ngộ cách mạng khi đang học ở trường quốc học. 18 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Tháng 4-1939 Tố Hữu bị bắt giam vào nhà lao Thừa Phủ (Huế), sau chuyển sang nhà tù Lao Bảo (Quảng Trị), và nhiều nhà tù ở Tây Nguyên. Tháng 8-1942 Tố Hữu vượt ngục bắt liên lạc với Đảng và tham gia lãnh đạo tổng khởi nghĩa 8-1945 ở Huế. Con đường thơ Tố Hữu hầu như bắt đầu cùng với con đường cách mạng. Ngay từ những tác phẩm đầu tay, thơ ông đã được soi sáng bởi lý tưởng cách mạng và hướng đến những vấn đề xã hội rộng lớn. Trong thơ Tố Hữu thời kỳ đầu người đọc bắt gặp một tâm hồn nồng nhiệt của tuổi trẻ gặp gỡ lý tưởng cách mạng. Khi bị tù đầy, thơ Tố Hữu là một lời tâm niệm của người cộng sản trẻ nguyện trung thành với lý tưởng; nhiều bài đã vượt qua song sắt nhà tù bằng nhiều hình thức để cổ vũ cuộc đấu tranh bên ngoài. Sức mạnh to lớn của thơ Tố Hữu trước hết do sức hấp dẫn của lý tưởng cộng sản cao đẹp, của chân lý cách mạng mà nhà thơ đã giác ngộ và chiến đấu quên mình vì nó. Sau cách mạng Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng và chính quyền: Ủy viên Bộ chính trị; Bí thư ban chấp hành trung ương đảng; Phó chủ tịch hội đồng bộ trưởng; …đồng thời vẫn sáng tác thơ. Thơ Tố Hữu có sức truyền cảm mạnh mẽ, rộng rãi một phần do tiếp thu tinh hoa của một nền thơ dân tộc và làm phong phú thêm những tinh hoa đó. Về hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu là thơ mới. Tác phẩm chính: Từ ấy (37-46) Việt Bắc (46-54) Gió lộng (55-61) Ra trận (62-71)Máu và hoa (72-77) Một tiếng đờn (79-92) T. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?(K) H. -Bài thơ sáng tác 7-1939 tại nhà lao Thừa Phủ khi tác giả bị bắt giam chưa lâu.Trước đó Tố Hữu đang lứa tuổi 18 cảm thấy sung sướng vì bắt gặp lý tưởng cách mạng, đang say mê hoạt động cách mạng với tâm hồn bồng bột, lãng mạn bỗng bị nhốt vào nhà giam cách biệt hoàn toàn với bên ngoài, người cảm thấy bị ngột ngạt, tù túng, Bài thơ "khi con tu hú" và nhiều bài thơ khác ra đời trong tâm trạng đó. Bài thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên và tâm tư tác giả trước cuộc sống, đọc rõ ràng, diễn cảm: 6 câu đầu; giọng sôi nổi hào hứng thể hiện tình cảm của tác giả đối với thiên nhiên; 4 câu còn lại: giọng uất ức, bực bội vì bị mất tự do. Giáo viên đọc mẫu, học sinh đọc. giáo viên sửa chữa những chỗ sai, giải thích từ: tu hú, bắp, phòng.? T. Theo em , nhan đề bài thơ nên hiểu nhơ thế nào? H. Thảo luận Nhan đề bài thơ chỉ là 1 vế phụ của 1 câu trọn vẹn ý có thể đặt một câu văn trọn vẹn để nêu được nội dung bài thơ: Khi con tu hú gọi bầy là mùa hè đến, người tù cách mạng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội càng thèm khát cuộc sống tự do ở bên ngoài. T. Có thể đặt nhan đề khác cho bài thơ được không ?(G) H. Có thể lấy lời thơ "Ta nghe hè dậy bên lòng" làm tiêu đề khác cho bài thơ. T. Nhân vật trữ tình có quan hệ như thế nào với tác giả?(K) H. Nhân vật chữ tình và tác giả là một. T. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? nêu hiểu biết của em về thể thơ đó?(K) H. Thể lục bát (câu 6-8): tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 8 lục bát và được gieo vần bằng: NằmPhòng- ôi - thôi- trôi (4 câu cuối bài ) T. Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Ý mmỗi đoạn?(Tb) 19 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> H. Hai đoạn: sáu câu đầu chỉ cảnh mùa hè; bốn câu cuối chỉ tâm trạng người tù. T. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ?(K) H. Miêu tả kết hợp với biểu cảm. II. Phân tích (21’) 1. Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng. T. Học sinh đọc 6 câu thơ đầu. Cảnh mùa hè được gợi tả bằng những âm thanh nào?(K) H. Tiếng chim tu hú, tiếng ve. Khi con tu hú gọi bầy ...Vườn râm dậy tiếng ve ngân. T. Cảnh mùa hè được gợi tả bằng những âm thanh quen thuộc đó là tiếng chim tu hú, tiếng ve râm ran. Tác giả đã lắng nghe và bắt được cái hồn của mùa hè đang len lỏi trong tâm tưởng. Trong bài thơ " bếp lửa " của Bằng việt cũng có tiếng chim tu hú, nhưng tiếng chim đó gợi nhớ về kỷ niệm thân thương của tình bà cháu. Còn trong bài thơ Tố Hữu tiếng tu hú báo hiệu mùa hè sôi động được cảm nhận từ tâm hồn yêu sống, khát khao tự do của chiến sỹ cách mạng trong cảnh tù đầy. T. Mùa hè còn được gợi tả qua những hồi tưởng, liên tưởng nào nữa?(G) Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào. Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không T. Em có nhận xét gì trong từ ngữ, hình ảnh nà tác giả đã dùng để miêu tả mùa hè qua sự hồi tưởng, liên tưởng? Cảm nhận về mùa hè như thế nào?(G) H. Tính từ chỉ mầu sắc mức độ, tình cảm. Đoạn thơ chỉ có 4 câu nhưng tác giả sử dụng rất nhiều tính từ chỉ mầu sắc " vàng, đào, xanh" . Tính từ chỉ mức độ “Chín"” Tính từ chỉ tình cảm “ngọt” mở ra một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống: những hình ảnh tiêu biểu của mùa hè được đưa vào bài thơ "Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần” trên cánh đồng bao la với những cánh diều chao lượn...tiếng chim tu hú đã thức dậy mở ra tất cả và bắt nhịp tất cả : Mùa hè rộn rã âm thanh rực rỡ sắc mầu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt, tự do trong cảm nhận của người tù. * Mùa hè rộn rã âm thanh rực rỡ sắc mầu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do. T. Tác giả đã cảm nhận cảnh tượng của mùa hè trong tù ngục điều đó cho thấy năng lực tâm hồn của nhà thơ như thế nào? H. Thảo luận T. Định hướng: Đó là sự cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang bị mất tự do và khao khát tự do đến cháy bỏng. T. Em hãy đọc một vài câu thơ của Tố Hữu để thể hiện khao khát tự do?(Tb) H. "Cô đơn thay là cảnh thân tù Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu" 2. Tâm trạng người tù cách mạng. T Gọi HS đọc 4 câu cuối. Câu thơ đầu có ý nghĩa gì ? Ta nghe hè dậy bên lòng. H. Mùa hè đã đánh thức một tiềm năng cảm nghĩ của nhà thơ. 20 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×