Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Tường THCS Chiềng Ngần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.32 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUẦN 12- NGỮ VĂN BÀI 11- 12 Kết quả cần đạt: Xác định quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức đầy đủ tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng. Nắm được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép. Nắm được phương pháp thuyết minh thông dụng Thông qua giờ trả bài của giúp học sinh nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. Nhận ra ưu nhược điểm của hai bài văn kiểm tra.. Ngày soạn: Tiết 45 Văn bản. Ngày giảng:. ÔN DỊCH, THUỐC LÁ A. PHẦN CHUẨN BỊ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Xác định được quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng. - Thấy được sự chặt chẽ giữa hai phương thức lập luận và thuyết minh được kết hợp trong văn bản. - Giáo dục hs ý thức tuyên truyền cho mọi người trong gia đình và xung quanh tránh xa thuốc lá không sử dụng thuốc lá. II. Chuẩn bị Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới. B.PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP. * Ổn định: I. Kiểm tra: 3’ - Kiểm tra vở soạn của học sinh từ 2 đến 3 em, giáo viên nhận xét cho điểm. II. Bài mới. 1’ Thuốc lá là 1 chủ đề thường xuyên được đề cập trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh … Tại sao vậy? Bởi vì qua các công trình nghiên cứu (hoặc năm vạn trình) đã cho thấy tác hại ghê gớm, toàn diện của tệ nghiện thuốc lá và khói thuốc lá đối với đời sống con người. Để thấy rõ hơn điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản. I. Đọc và tìm hiểu chung. 10’ 1. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV Nguyễn Khắc Viện là 1 tri thức Tây học, đỗ Bác sĩ tại Pháp trong thập niên 40 của thế kỉ XX. Ông là nhà hoạt động văn hoá, nhà hoạt động xã hội rất nổi tiếng ở nước ta - Bài: “Ôn dịch, thuốc lá” thể hiện cái tâm và cách viết, cách nói sắc sảo, độc đáo của ông. GV Nêu yêu cầu đọc văn bản. “Ôn dịch, thuốc lá” là 1 văn bản thuyết minh tác hại của thuốc lá. Do vậy khi đọc các em cần đọc to, rõ ràng, chú ý dấu phẩy được dùng trong nhan đề của văn bản, nhấn giọng ở những câu nêu tác hại của việc hút thuốc lá, cố gắng biểu hiện sự ghê sợ trước những tác hại của thuốc lá và dừng lại lâu hơn ở cuối mỗi phần. GV Đọc từ đầu đến “Viêm phế quản” TB Gọi 2 hs đọc nối tiếp. GV Nhận xét sửa lỗi. TB Thế nào là ôn dịch? <Hs dựa vào chú thích trang 121> Yếu Giải thích nghĩa của từ: tích tụ, biểu tượng <Hs dựa vào chú thích 6, 9> TB Văn bản thuộc kiểu văn bản gì? - Là 1 văn bản thuyết minh được viết bằng văn phong hiện đại, độc đáo. Các lí lẽ và dẫn chứng sắc bén đầy sức thuyết phục qua đó thể hiện sự quan tâm và lo lắng của tác giả trước tệ nạn này. G Việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản có ý nghĩa gì? Có thể sửa thành Ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lá ôn dịch là 1 loại ôn dịch được không? Vì sao? - Thuốc lá là cách nói tắt của “tệ nghiện thuốc lá” so sánh (tệ nghiện) thuốc lá với ôn dịch là rất thoả đáng vì tệ nghiện thuốc lá cũng là 1 thứ bệnh (bệnh nghiện) và cả 2 có 1 đặc điểm chung là rất dễ lây lan. - Từ “Ôm dịch” trong tên gọi văn bản không đơn thuần chủ có nghĩa là 1 thứ bệnh lan truyền rộng. Nếu chỉ dùng với ý nghĩa ấy. Tác giả chỉ chọn 1 tên gọi ngắn hơn, ví dụ: Dịch thuốc lá. Ở đây tác giả lại dùng từ “Ôn dịch” 1 từ còn “thường dùng làm tiếng chửi rủa” hơn thế lại đặt dấu phẩy ngăn cách giữa 2 từ “Ôn dịch và thuốc lá”. Dấu phẩy được dùng theo lối tu từ để nhấn 2. Lop8.net. 1. Tác giả, tác phẩm. Nguyễn Khắc Viện là một tri thức Tây học là nhà hoạt động văn hoá, nhà hoạt động xã hội rất nổi tiếng ở nước ta. 2. Đọc và tìm bố cục..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> mạnh sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm gây chú ý cho người nghe, người đọc. - Nếu sửa tên đầu đề văn bản về nội dung không sai nhưng tính chất biểu cảm không rõ bằng khi KH dùng dấu phẩy giữa 2 cụm từ. Theo em văn bản chia là mấy phần giới hạn và nội dung từng phần? - Có thể chia là 4 phần với 4 nội dung: Phần 1: từ đầu đến “nặng hơn cả AIDS”: nêu vấn đề, đồng thời nêu lên tầm quan trọng và tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Phần 2: từ “ngày trước → sức khoẻ cộng đồng” chỉ ra cái kiểu mà thuốc lá đã và đang đe doạ sức khỏe tính mạng của loài người. Phần 3: tiếp đến “nêu gương xấu”: nêu tác hại GV của khói thuốc lá với cả những người không hút. Phần 4: còn lại: cảm nghĩ và lời bình của tác giả. Chuyển: Văn bản này thuộc kiểu văn bản nhật dụng, thuyết minh về 1 vấn đề xã hội- khoa học và được chia làm 4 nội dung chính→ chúng ta sẽ đi II. Phân tích văn bản phân tích theo bố cục đã chia. 1. Tính chất nghiêm trọng của vấn đề ôn dịch thuốc lá. TB - Dịch hạch, thổ tả […] nhờ tiến bộ của y học, - Hs theo dõi đoạn 1 loài người hầu như đã Phần đầu của văn bản tác giả đã thông báo diệt trừ được […]. Nhưng những thông tin nào? (Câu văn nào thể hiện điều vào cuối thể kỉ này lại đó) xuất hiện những ôn dịch khác. - Cả thế giới đang lo âu về nạn AIDS […] thì nhiều nhà bác học sau mấy chục năm và hơn năm vạn công trình nghiên cứu đã lớn tiếng báo động Ôn dịch thuốc lá đe dạo sức khoẻ, tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS. TB Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì 3. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> để nêu vấn đề? Nghệ thuật đó có tác dụng gì? - Mở đầu tác giả dùng biện pháp so sánh đối chiếu ôn dịch thuốc lá với ôn dịch- Đại dịch nổi tiếng khác như dịch hạch, thổ tả… So sánh ôn GV dịch thuốc lá… nặng hơn cả AIDS cách dùng từ đặt câu bộc lộ cảm xúc của người viết. Ngay ở phần đầu văn bản tác giả lên tiếng báo động về “Ôn dịch thuốc lá” từ tin mừng loài người hầu như đã diệt trừ được dịch hạch, dịch tả, người viết còn nói tới đại dịch AIDS, rồi giáng lên hồi còi dài bằng 1 câu văn trĩu nặng lo âu “nhiều nhà bác học sau → hơn cả AIDS”. Đúng là 1 tiếng chuông cảnh tỉnh làm kinh sợ người đọc, người nghe. Bởi người viết đã đặt ôn dịch thuốc lá ngang tầm với AIDS và sử dụng TB con số “hơn 5 vạn công trình nghiên cứu” để nhấn mạnh tính chính xác và tầm quan trọng của thông tin Nhận định này của tác giả có đáng tin cậy không? Vì sao? - Nhận định về ôn dịch thuốc lá nặng hơn cả TB AIDS là có cơ sở vững chắc dựa trên 5 vạn công trình nghiên cứu mấy chục năm của nhiều nhà bác học. Qua đó em thấy thuốc lá đe dọa như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta? GV. * Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS.. Ở phần 1 tác giả đưa ra vấn đề thì phần tiếp theo tác giả phân tích chứng minh, chỉ ra tác hại của 2. Tái hại của ôn dịch GV ôn dịch thuốc lá. thuốc lá. Hs theo dõi phần 2. G. Trước khi phân tích tác hại của thuốc lá tác giả đã dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc “nếu giặc đánh như vũ bão → như tằm ăn dâu” Vì sao người viết lại dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc? - Để gây ấn tượng mạnh bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã so sánh tệ nghiện thuốc lá với nạn ngoại xâm, qua đó tác giả nhấn mạnh mức độ nguy hiểm và kiểu cách phá hoại của tệ nghiện thuốc lá. Cách so sánh của tác giả rất hay mượn lời bàn của nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo về việc 4. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> đánh giặc để thuyết minh 1 cách thuyết phụ 1 vấn đề y học: lá dâu ví với sức khoẻ con người, GV con tằm ví với khói thuốc lá, thuốc lá phá hoại sức khoẻ cuộc sống của con người như con tằm gặm nhấm lá dâu. Con tằm ăn lá dâu ta có thể nhìn thấy, có thể cho phép nó ăn hay ngăn chặn lại còn thuốc lá, nó phá hoại con người bằng cách gặm nhấm âm thầm, bí mật từng giờ, từng ngày không dễ gì nhìn thấy được và không dễ gì ngăn chặn được. Câu văn mở đầu phần thân bài đúng là hồi còi báo động, báo cho chúng ta biết: thuốc lá là giặc, gặm nhấm sức lực và cả tâm hồn của con người nhưng những người hút thuốc không hề biết rằng TB hàng vạn công trình nghiên cứu đã phát hiện có trên 400 chất hoá học trong khói thuốc lá, có khả năng gây bệnh hiểm nghèo. Tìm những chi tiết người viết chỉ ra những tác hại của việc hút thuốc lá?. KH. 5. Lop8.net. - Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc thấm vào cơ thể […] gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế quản. - Trong khói thuốc lá lạ có chất ô-xít các- bon, chất này thấm vào bám chặt vào các hồng cầu không cho chúng tiếp cận oxi nữa […] sức khỏe của người nghiện thuốc ngày càng sút kém. - Thấm vào tế bào, chất hắc ín lại thường gây ra ung thư […] 80% ung thư vòm họng và ung thư phổi là do thuốc lá. […] chất nicôtin của thuốc lá làm cho các động mạch co thắt gây những bệnh nghiêm trọng như huyết áp cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim. - Chỉ riêng bệnh viêm phế quản của hàng triệu người cũng đã làm mất bao nhiêu ngày công lao động làm tổn hao sức khoẻ cộng đồng..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Cách thuyết minh về tác hại của thuốc lá của tác giả có gì đặc biệt? - Những chứng cớ được đưa ra để phân tích tác hại của thuốc là là những chứng cớ khoa học, bằng lời giảng của 1 nhà khoa học, 1 bác sĩ tài giỏi, tác giả giải thích phân tích cụ thể tác hại của khói thuốc lá đối với các bộ phận trong cơ thể người hút người nghiện- sau mỗi lời giảng giải là 1 sơ kết, nhấn mạnh những hậu quả của thuốc lá gieo vào con người. Ngoài ra tác giả còn dùng liền 2 từ biểu cảm “ghê tởm → ghê KH gớm” khiến người đọc, đọc lên không khỏi rùng mình. Đấy là tiếng báo động cấp I về tác hại của hút thuốc lá. Vì sao ở đây tác giả lại lấy bênh “viêm phế quản” bệnh nhẹ nhất do khói thuốc lá gây ra làm dẫn chứng? - Để gây ấn tượng mạnh và có sức thuyết phục cao, tác giả lấy VD về bệnh nhẹ nhất do khói thuốc lá gây ra là bệnh viêm phế quản của hàng TB triệu người cũng đã gây tổn hại vô cùng to lớn về sức khỏe và kinh tế, chưa nói gì đến những bệnh nghiêm trọng khác do khói thuốc lá gây ra. Từ sự phân tích của người viết, em thấy thuốc lá có tác hại như thế nào đối với sức khoẻ con GV người?. * Thuốc lá huỷ hoại nghiêm trọng sức khỏe con người, là nguyên nhân gây ra những căn bệnh nan y.. Các em đã biết cơ thể con người được cấu tạo bằng hàng tỉ tế bào, tất cả những tế bào ấy đều cần oxi. Nhờ không khí ta thở oxi xuyên thấm vào phổi, máu tiếp nhận oxi và chuyển tới toàn bộ cơ thể. Ở những người hút thuốc lá, một số chất có thể ngăn cản phổi thực hiện chức năng của nó. Bồ hóng và hắc ín của khói thuốc lá làm phổi và các ống dẫn của nó đọng cặn ghét và dẫn đến bệnh đường họng và những cơn ho và chúng sẽ phát triển nhanh cuối cùng có thể gây ung thư. - Ô-xit Cac-bon bà ni-cô-tin làm hại sự vận chuyển của Ôxi là cho máu đặc thêm, đôi khi quá đặc là nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim. 3. Tác hại của thuốc lá GV Hs đọc thầm “có người bảo → nêu gương xấu” với mọi người. 7’ Nội dung chính của đoạn văn. 6. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> TB. Trong thực tế ta thấy rằng khói thuốc lá không chỉ gây tác hại đối với những người hút thuốc mà nó gây tác hại với cả những người không hút thuốc. Những người không hút thuốc lá nhưng chịu ảnh hưởng của khói thuốc lá sẽ có hại như thế nào?. KH. Em có nhận xét gì về cách lập luận của người viết trong đoạn văn này? - Cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động và bằng cả tình cảm nhiệt thành sôi nổi, tác giả đã bác bỏ luận điệu sai lầm của những người nghiện “Tôi hút tôi bị bệnh mặc tôi” và phân tích GV tác hại của thuốc lá với những người phải sống chung với người nghiện: cũng bị đau tim mạch, ung thư… thai bị nhiễm độc… nêu gương xấu cho con em. Tác giả sử dụng cách lập luận, tranh luận đơn giản mà thuyết phục, nhấn mạnh mức độ nguy hại của thuốc lá. Tri thức khoa học kết hợp phương pháp lập luận và ngôn ngữ biểu cảm TB khiến cho đoạn văn sinh động có sức thuyết phục cao. GV Hs theo dõi đoạn trích cuối.. G. - Vợ con […] ngườ làm việc cùng phòng với […] người nghiện thuốc cũng bị nhiễm độc, cũng đau tim mạch, viêm phế quản, cũng bị ung thư. - […] những cái thai còn nằm trong bụng mẹ, chỉ vì có người hút thuốc ngồi cạnh mẹ mà thai bị nhiễm độc […] mẹ đẻ non, con sinh đã suy yếu… Bố và anh hút, chú bác hút không những đầu độc con em mà còn nêu gương xấu.. * Người hút thuốc là không chỉ tự làm hại sức khỏe của bản thân mà làm hại cho sức khỏe của những người xung quanh.. 4. Kiến nghị chống thuốc lá .6’ - Một thiếu niên VN muốn mua 1 bao 555 […] Phần cuối văn bản tác giả tiếp tục thuyết minh chỉ có cách là trộm cắp […] từ điếu thuốc sang những tác hại gì của thuốc lá. cốc bia rồi đến ma tuý Người viết đã so sánh tình hình hút thuốc lá ở con đường phạm pháp Việt Nam với các nước ở Âu, Mĩ. Ta nghèo hơn […] mở đầu với điếu 7. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> các nước Âu, Mĩ rất nhiều nhưng “xài” thuốc lá tương đương với các nước khác. Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu, Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị. “Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này”? TB Sự so sánh đó vừa có tác dụng làm rõ hơn tính đúng đắn của những điều được thuyết minh, tạo đà thuận lợi, cơ sở vững chắc cho tác giả nêu lên lời phán xét cuối cùng. Người viết đã thông báo chiến dịch chống KH thuốc lá trên thế giới như thế nào?. Cách thuyết minh của tác giả ở đây có gì đáng chú ý? Tác dụng của phương pháp thuyết minh này? - Cách thuyết minh dùng VD, số liệu thống kê và so sánh. Cách thuyết minh này thuyết phục GV người đọc tin ở tính khách quan.Sự so sánh làm rõ hơn tính đúng đắn của những điều được thuyết minh, tạo cơ sở vững chắc tạo đà thuận lợi cho tác giả nên lời phán xét cuối cùng về tác hại của thuốc lá. Phần cuối trong bài văn, giọng văn dịu đi đôi chút để thông báo về các chiến dịch chống thuốc lá ở nhiều nước trên thế giới. Đoạn văn không chỉ thuyết minh mà kêu gọi mạnh mẽ.Tiếng báo TB động chuyển thành lời kêu gọi khẩn trương quyết liệt, tiếng báo động trở thành tiếng kêu cứu. Hãy khái quát về nội dung và nghệ thuật. Yếu. 8. Lop8.net. thuốc.. - Ngày nay […] các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá […] cấm hút thuốc ở […] nơi công cộng, phạt nặng người vi phạm […] tài liệu khẩu hiệu chống thuốc lá lấn át […] quảng cáo của các hãng thuốc lá. Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này. * Tác giả kêu gọi hãy ngăn ngừa nạn “ôn dịch thuốc lá”.. III. Tổng kết ghi nhớ. 3’ - Nội dung: văn bản cho thấy nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khỏe và tính mạng con người.Song nó còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch. Bởi vậy, muốn chống lại nó phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn. - Nghệ thuật: bằng cách lập luận chặt chẽ, lời văn thuyết minh sáng rõ có tính thuyết phục cao. * Ghi nhớ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> IV. Luyện tập. 3’ Hs đọc ghi nhớ. Hs đọc bài đọc thêm SGk trang 122 III. Hướng dẫn học ở nhà. 1’ - Học thuộc ghi nhớ, nắm nội dung bài - Soạn: Câu ghép (tiếp) Ngày soạn: Tiết 46 Tiếng Việt. Ngày giảng:. CÂU GHÉP A. PHẦN CHUẨN BỊ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Nắm được những kiểu quan hệ ý nghĩa thường gặp giữa các vế trong câu ghép. - Biết cách cảm nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép. - Giáo dục lòng yêu Tiếng Việt cho học sinh. II. Chuẩn bị: Thầy giáo: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới. B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP * Ổn định: I. Kiểm tra. 5’ * Câu hỏi: Thế nào là câu ghép, nêu cách nối các vế của câu ghép. * Đáp án- biểu điểm: 2đ – Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm chủ vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ- vị này được gọi là 1 vế câu. 5đ – Có 2 cách nối vế câu ghép Dùng những từ có tác dụng nối cụ thể: + Nối bằng một quan hệ từ + Nối bằng một cặp quan hệ từ + Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau. 2đ – Không dùng từ nối: trong trường hợp này, giữa các vế cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. II. Bài mới. 9. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong tiết học trước các em đã nắm được đặc điểm của câu ghép và cách nối các vế của câu ghép. Tiết học này cô sẽ giúp các em nắm được quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép. I. Quan hệ ý nghĩa các vế câu. 24’ 1. Ví dụ GV Treo bảng phụ Yếu Học sinh đọc ví dụ Có lẽ Tiếng Việt của CN chúng ta/ đẹp bởi vì tâm CN VN hồn của người VN ta CN rất đẹp, bởi vì đời sống, VN CN cuộc đấu tranh của nhân CN dân ta từ trước tới nay CN là cao quý là vĩ đại VN nghĩa là rất đẹp. VN KH Chỉ ra các vế trong câu ghép trên? (Gọi tên) Hs trả lời , Gv gạch chân - Vế A: Có lẽ Tiếng Việt của chúng ta đẹp (kết quả) - Vế B: Bởi vì tâm hồn người VN rất đẹp bởi vì… (nguyên nhâ) TB Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng từ nào? Vế 1 nối với vế 2 bằng quan hệ từ “Bởi vì” TB Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép là - Quan hệ giữa các vế quan hệ gì? câu là quan hệ nguyên Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép là nhân- kết quả. quan hệ từ nguyên nhân- kết quả (hay còn gọi là quan hệ nhân quả). TB Trong quan đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì? - Vế thứ nhất biểu thị ý - Trong mối quan hệ đó vế thứ nhất biểu thị kết nghĩa (kết quả) khẳng quả, vế thứ 2, thứ 3 biểu thị ý nghĩa nguyên nhân. định. Vế thứ hai, thứ 3 biểu thị ý nghĩa nguyên nhân. G Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. 10. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TB. Cho ví dụ: a. Quan hệ tương phản Mặc dù nó| vẽ bằng những nét to tướng, nhưng CN VN ngay cả cái bút mực cám lợn sứt một miếng| CN cũng trở nên ngộ nghĩnh. VN <Bức tranh của em gái tôi>. b. Quan hệ mục đích. Các em| phải cố gắng học để thầy mẹ| được vui CN VN CN VN lòng và để thầy dạy các em| được tự hào. CN VN c. Có quan hệ điều kiện kết quả Nếu ai| buồn phiền cau có thì gương| cũng buồn CN VN CN VN phiền cau có thêm. d. Quan hệ tăng tiến - Nó/ càng cố cãi, mặt nó/ càng đỏ lựng. CN VN CN VN e. Quan hệ lựa chọn Em| ở nhà hay em| đi với chị. C VN C VN g. Quan hệ bổ sung Lan| không những học giỏi mà bạn| còn hát rất CN VN CN VN hay h. Quan hệ tiếp nối Bạn ấy| vừa đến đã vội vàng đi ngay. CN VN VN i. Quan hệ đồng thời. Em| vừa nấu cơm vừa xem ti vi. CN VN k. Quan hệ giải thích Bạn Nam| học giỏi bởi vì bạn| rất chăm học. CN VN CN VN. a. Các vế có quan hệ tương phản.. b. Các vế có quan hệ mục đích. c. Các vế có quan hệ điều kiện (giả thiết) d. Quan hệ tăng tiến e. Quan hệ lựa chọn g. Quan hệ bổ sung. h.Quan hệ tiếp nối i. Quan hệ đồng thời k. Quan hệ giải thích.. 2. Bài học - Các vế của câu ghép có TB Qua các ví dụ trên em có nhận xét gì về quan quan hệ ý nghĩa với nhau hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép? Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế thường khá chặt chẽ. - Những quan hệ thường gặp là gì? gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện, quan hệ tương phản, KH quan hệ tăng tiến, quan 11. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Quan sát các quan hệ từ và các cặp quan hệ từ hệ lựa chọn, quan hệ bổ trong ví dụ em có nhận xét gì? sung, quan hệ tiếp nối… quan hệ giải thích - Mối quan hệ từ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định.Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa… GV dựa vào hoàn cảnh giao Gv lưu ý: tiếp. Tuy mỗi quan hệ từ thường được đánh dấu bằng quan hệ từ nhưng ở quan hệ nguyên nhân và các quan hệ từ thường khác nhau. Quan hệ từ vì: mang tính chất bố trí và trung hoà về sắc thái tình cảm (không có ý tốt nhưng cũng không có ý xấu) + Quan hệ nguyên nhân thường dùng các quan hệ từ vì, do, bởi, tại, nên, cho nên, mà… - Quan hệ điều kiện (giả thiết) thường dùng các quan hệ từ nếu, giá (như), hễ, thì… - Quan hệ tương phản: tuy, nhưng, mặc dù… nhưng. Quan hệ tăng tiến: thường dùng cặp từ hô ứng càng… càng. Tuy nhiên các từ chỉ 1 quan hệ cũng có những sắc thái khác nhau. VD: cùng chỉ quan hệ điều kiện những quan hệ từ: nếu, hễ, giá (như) cũng có những sắc thái khác nhau. + Từ “nếu” có tính chất chung hơn, ý nghĩa của nó có thể hàm được nghĩa cảu 2 từ kia. Ngoài ra từ “Nếu” còn có ý nghĩa đối chiếu. + Từ hễ: thường dùng trong trường hợp 1 điều kiện được lặp lại thường xuyên hoặc diễn ra nhiều lần. + Từ giá như mang ý nghĩa “giả định” tức là điều kiện do nó chỉ ra là không có trên thực tế. * Cùng chỉ quan hệ nguyên nhân việc dùng quan hệ từ và thay cho 1 từ chỉ nguyên nhân nào đó trong trường hợp, sẽ tạo ra 1 tính chất khách quan, tính chất tất yếu. II. Luyện tập. 15’ 1. Bài tập 1 Hs đọc yêu cầu bài tập Vế 1: cảnh vật…thay đổi a. Cảnh vật| chung quanh tôi đều thay đổi || vì Vế 2:Vì chính lòng…lớn CN VN (kết quả) 12. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> chính lòng tôi| đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay Vế 3: Hôm nay tôi đi học CN VN (nguyên nhân) tôi đi học. - Quan hệ vế 1 và vế 2: là quan hệ nhân quả (vế 2 là nguyên nhân), quan hệ giữa vế 2 và vế 3 là quan hệ giải thích. Vế câu 3 giải thích cho điều nói ởi vế câu 2. b. Vế 1: Nếu trong kho lịch sử … lưu lại Vế 2: còn lại → quan hệ giữa vế 1 và vế 2 là quan hệ điều kiện kết quả. c. Vế 1: chẳng những… hưởng thụ Vế 2: … gia lão. Vế 3: ... thờ cúng quanh năm. Vế 4: … lưu truyền Vế 5:… lưu thơm → quan hệ giữa các vế câu là quan hệ tăng tiến d. Vế 1: tuy rét vẫn kéo dài Vế 2: Mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương → Quan hệ tương phản e. Đoạn trích có 2 câu ghép: câu đầu dùng từ “rồi” nối 2 vế câu, từ “này” chỉ quan hệ thời gian nối tiếp.Câu sau không dùng quan hệ từ nối 2 vế câu, thế nhưng người đọc vẫn hiểu ngầm quan hệ giữa 2 vế câu là quan hệ nguyên nhân (vì “yếu” nên bị “lẳng”) 2. Bài tập 2 Đoạn trích có 4 câu ghép. + Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch + Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương + Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. + Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong mỗi câu ghép - Quan hệ giữa các vế câu ở cả 4 câu ghép đều là quan hệ điều kiện (vế 1 chỉ điều kiện, vế sau chỉ kết quả) Có thể tách mỗi vế câu trên thành 1 câu đơn không? Vì sao? - Ý nghĩa của các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau cho nên không nên tách mỗi vế câu trong câu ghép đã cho thành câu đơn. 3. Bài tập 3 Hs đọc yêu cầu bài tập 13. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày 1 việc mà Lão Hạc nhờ ông giáo, nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành 1 câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện.Tác giả cũng cố ý viết dài để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của Lão Hạc.. III. Hướng dẫn học ở nhà. 1’ - Làm bài tập còn lại, học thuộc ghi nhớ, - Soạn: Phương pháp thuyết minh, - Đọc kĩ các ví dụ trang 126, 127, 128, - Trả lời các câu hỏi trong SGK, - Đọc lại các ví dụ của bài: Tiết 44, - Có mấy phương pháp thuyết minh, - Đọc trước bài tập “Ngã ba Đồng Lộc” SGK trang 129.. Ngày soạn: Tiết 47 Tập làm văn. Ngày giảng:. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH A. PHẦN CHUẨN BỊ I. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh nhận rõ yêu cầu của phương pháp thuyết minh - Rèn luyện kĩ năng xây dựng kiểu văn bản thuyết minh II. Chuẩn bị Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới. B, PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP * Ổn định: I. Kiểm tra. 5’ * Câu hỏi: văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm của văn bản thuyết minh? * Đáp án- biểu điểm; 6đ - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức kiến thức về đầy đủ tính chất, nguyên nhân… của các hiện. 14. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày giới thiệu giải thích. 2đ - Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. 2đ - Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. II. Bài mới Phương pháp thuyết minh là 1 vấn đề then chốt của bài văn thuyết minh nắm được phương pháp các em sẽ phải ghi nhận thông tin nào? Lựa chọn những số liệu nào để thuyết minh 1 sự vật, 1 hiện tượng… hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài. I. Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh. 24’ 1. Quan sát, học tập, tích luỹ tri thức để làm GV Trong quá trình chuẩn bị bài ở nhà các em đã học bài văn thuyết minh. lại các văn bản thuyết minh: “Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có mày xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vần, Con giun đất” TB Hãy cho biết các văn bản ấy đã sử dụng các loại tri thức nào? - Các văn bản ấy đã sử dụng các loại tri thức địa lí, sinh học, lịch sử, văn hoá nghệ thuật. TB Làm thế nào để có các tri thức ấy? Để có được tri thức ấy người viết phải biết quan sát, học tập tích luỹ kiến thức. KH Quan sát, tra cứu, phân tích nghĩa là thế nào? - Muốn có được tri thức thì phải quan sát tức là nhìn ra sự vật có những đặc trưng gì? Có mấy bộ phận. - Đọc sách, học tập, tra cứu những kiến thức có liên quan đến vấn đề cần thuyết minh. - Tham quan, quan sát sự vật để có tri thức, có tri GV thức thì thuyết minh mới hay, mới sinh động. Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh là phải có tri thức về đối tượng cần thuyết minh. Không có tri thức thì không thể làm thế làm bài văn thuyết minh được. Tri thức bắt nguồn từ việc học tập tích luỹ hằng ngày từ sách báo đặc biệt là từ quan G sát tìm hiểu đối tượng để thuyết minh. Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh được không? - Bằng tưởng tượng, suy luận thì không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh, tri thức chỉ 15. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> có khi người ta học tập, tích luỹ kiến thức và quan sát sự vật hiện tượng. VD: Viết về chùa một cột thì phải có quá trình quan sát tìm hiểu, tra cứu sách vở đã viết về chùa một cột. - Viết về hoa đào thì phải am hiểu về hoa đào. - Tóm lại: công việc chuẩn bị bao gồm: + Quan sát đối tượng về hình dáng, kích thước, đặc điểm. + Tìm hiểu mối quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng xung quanh với môi trường tự nhiên xã hội - Tìm hiểu quá trình phát sinh phát triển, tồn tại và mất đi (nếu có) của đối tượng. TB - Ghi chép những số liệu cần thiết làm cơ sở để tham khảo chọn lọc khi viết. - Muốn có tri thức để Muốn có tri thức để làm bài văn thuyết minh làm bài văn thuyết minh người viết phải làm gì? người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất đặc trưng của chúng để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. 2. Phương pháp thuyết minh. Yếu a. Phương pháp nêu TB định nghĩa giải thích. Hs đọc ví dụ mục a. Các câu văn có vị trí như thế nào trong bài văn thuyết minh? Yếu - Các câu trên có vị trí ở đầu bài, đầu đoạn trong bài văn thuyết minh, giữ vai trò giới thiệu (còn TB gọi là câu định nghĩa, câu giải thích. Trong 2 câu văn trên ta thường gặp từ gì? - Từ “là” Sau từ là người ta cung cấp 1 kiến thức như thế nào? - Huế là 1 địa danh nổi tiếng, với 1 đơn vị hành chính trên bản đồ quốc gia. Còn Nguyễn Văn Vần là danh từ riêng chỉ 1 con người cụ thể cho nên sau từ là người ta sử dụng 1 lượng kiến thức 16. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> của hai sự cật đó vào loại của nó và chỉ ra những đặc điểm công dụng riêng của sự vật đó “Một KH trong những trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam; Tù trưởng dân tộc tày giữ chức tri châu Bảo lạc (Cao Bằng)”. Quan sát 2 đoạn văn thuyết mịnh chứa 2 câu trên hãy cho biết vai trò và đặc điểm của các câu văn định nghĩa, giải thích trong bài văn thuyết minh. - Phần lớn các câu văn định nghĩa, giải thích cơ bản của văn bản thuyết minh đứng ở đầu bài, đầu đoạn, giữ vai trò giải thích cho người đọc thấy được nét chung, nét chủ yếu của đối tượng là gì G trước khi thuyết minh cụ thể từng phương diện trong các câu văn thường sử dụng từ là biểu thị sự phán đoán đó? Hãy định nghĩa “Sách” là gì? GV - Sách là phương tiện giữ gìn và truyền bá kiến thức hoặc Sách là đồ dùng học tập thiết yếu đối với học sinh hoặc Sách là người bạn lớn của con người. Phương pháp định nghĩa, giải thích đòi hỏi người định nghĩa phải xác định được đối tượng thuộc loại nào loại sự vật hiện tượng đó. Khi sử dụng phương pháp này để thuyết minh cần tránh Yếu những lỗi thường gặp như định nghĩa quá rộng, quá hẹp hay trùng lặp, không làm cho người đọc nhận thức được sự vật. TB. - Xác định được đối tượng, đặc điểm riêng của đối tượng.. b. Phương pháp liệt kê. Hs đọc phần VD SGK phần b Trong 2 Vd trên tác giả đã nêu công dụng của cây cầu dừa và tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông bừa bãi đối với cuộc sống của con người. Tác giả sử dụng phương pháp thuyết minh nào? KH - Phương pháp liệt kê để nêu ra 1 loạt tác dụng của cây dừa đối với cuộc sống của người dân Bình Định; để chỉ ra tác hại của việc sử dụng bao - Liệt kê là nêu được các đặc tính, đặc điểm. bì ni lông bừa bãi. Qua 2 vd em thấy phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất của sự vật? - Phương pháp liệt kê là kể ra các thuộc tính, biểu GV hiện cùng loại, phương pháp liệt kê có tác dụng kể đầy đủ, kể lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo 1 trình tự thích hợp tạo cho bài 17. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> văn thuyết minh 1 nội dung phong phú có sức thuyết phục với người đọc. VD: Trong đoạn văn “Cây dừa Bình Định” người viết đã liệt kê ra những đặc điểm, tác dụng của cây dừa: Thân, lá, gốc… Cách thuyết minh theo lối liệt kê như vậy là cho nội dung của bài viết phong phú, giúp người đọc nắm được đặc điểm, công dụng của cây dừa. - Đoạn văn 2: người viết dùng phương pháp liệt kê giúp người đọc biết được các tác hại của việc sử dụng bao bì nilông đối với môi trường người c. Phương pháp nêu ví viết sử dụng phương pháp liệt kê làm cho vấn đề dụ và số liệu (con số) để trừu tượng trở nên cụ thể dễ nắm bắt và có sức Yếu thuyết minh. thuyết phục. TB. KH. GV. Yếu KH. G. Hs đọc VD mục c. Trong đoạn văn: “Thông tin…” tác giả đã nêu số liệu như thế nào để làm rõ sự nguy hại của bao bì ni lông? - Tác giả đưa ra Vd và số liệu để ta thấy rõ mức độ tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường (cản trở sự phát triển của thực vật…) → các VD này làm cho các vấn đề trừu tượng trở nên cụ thể hơn, dễ nắm bắt hơn, có sức thuyết phục hơn từ đó người đọc dễ liên hệ thực tế và cảm nhận vấn đề sâu sắc hơn. Ở bài “Ôn dịch, thuốc lá” em có nhận xét gì về số liệu và tác dụng của những số liệu đó? - Tác giả đưa số liệu thuyết phục VD: 1 thanh niên Mĩ 1USD mua được 1 bao thuốc. Thanh niên VN mua 1 bao 555 phải có 15000đ. Các con số trên đều xuất phát từ cơ sở thực tiễn rất đáng tin cậy, nếu không thì không có sức thuyết phục nữa. Hs đọc VD SGK trang 128 Em thấy phương pháp so sánh có tác dụng gì trong việc thuyết minh về diện tích của biển Thái Bình Dương? - Phương pháp so sánh đã làm nổi bật diện tích rộng lớn của biển Thái Bình Dương. Trong bài Ôn dịch thuốc lá tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh như thế nào? Tác dụng của 18. Lop8.net. - Các VD con số phải chính xác cụ thể, có sức thuyết phục cao. d. Phương pháp so sánh.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> GV phương pháp đó? - Tác giả sử dụng tác hại của thuốc lá còn nặng hơn cả AIDS. Sự đáng sợ của thuốc lá được so sánh với cái đáng sợ của giặc gặm nhấm như tằm ăn lá dâu. Ngôn ngữ so sánh này đã nói lên tác hại sâu xa tiềm ẩn của thuốc lá dưới cái vẻ bề ngoài vô hại của nó. G Khi so sánh chúng ta cần chú ý điều gì?. Hs theo dõi văn bản “Huế” SGK trang 115- 116 Bài “Huế” đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào? - Theo những mặt: địa lí, vốn văn hoá, nghệ thuật, lịch sử cụ thể là: + Huế là sự kết hợp hài hoà của núi sông biển. KH + Huế đẹp với cảnh sắc núi sông + Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng + Huế được yêu thích bởi những sản phẩm đặc TB biệt. + Huế là thành phố đấu tranh kiên cường. Tác dụng của biện pháp này? - Giúp người đọc hiểu rõ từng mặt của đối tượng 1 cách có hệ thống, có cơ sở để hiểu đối tượng 1 cách đầy đủ, toàn diện. TB Em hiểu phân loại phân tích là gì?. Làm nổi bật các ý so sánh tăng sức thuyết phục. c. Phương pháp phân loại phân tích.. - Phân tích là chia nhỏ đối tượng ra để xem xét. - Phân loại là chia đối tượng có nhiều cá thể thành từng loại theo 1 tiêu chí. - Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp Từ sự phân tích tìm hiểu các phương pháp thuyết minh như nêu thuyết minh em có nhận xét gì? định nghĩa, giải thích, Yếu liệt kê… * Ghi nhớ SGK <128> II. Luyện tập. 15’ 1. Bài tập 1 - Phạm vi vấn đề của bài viết. Hs đọc ghi nhớ + Về kiến thức khoa học tác hại của khói thuốc là Hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện của đối với sức khoẻ và cơ bài viết. thể di truyền giống loài 19. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> của con người. + Kiến thức xã hội: Tâm lí lệch lạc, 1 số người coi hút thuốc là lịch sự. 2. Bài tập 2. a. Phương pháp so sánh: so sánh AIDS với giặc ngoại xâm. b. Phương pháp phân tích: tác hại của nicôtin, của khí cácbon. c. Phương pháp nêu số liệu: số tiền mua 1 bao 555, số tiền phạt ở Bỉ. 3. Bài tập 3 Kiến thức: + Về lịch sử: về cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Về quân sự: + Về cuộc sống của các nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ cứu nước. - Phương pháp dùng số liệu và các sự kiện cụ thể.. Hs đọc yêu cầu bài tập.. III. Hướng dẫn học ở nhà. 1’ - Hoàn thiện các bài tập - Học thuộc ghi nhớ - Giờ sau trả bài viết số 2 và bài kiểm tra văn - Xem lại lí thuyết văn. - Lập dàn ý cho đề bài: Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ đối với một con vật nuôi mà em yêu thích. - Tóm tắt lại văn bản Lão Hạc.. Ngày soạn: Tiết 48:. Ngày giảng:. TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN, BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 A. PHẦN CHUẨN BỊ 20. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×