Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu bệnh thối củ hại trên cây sì to và khảo sát một số biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


VŨ THỊ TUYẾT MAI



NGHIÊN CỨU BỆNH THỐI CỦ HẠI TRÊN CÂY SÌ TO
VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ BÍCH HẢO


HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn


thạc sĩ nông nghiệp .........
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các kết quả nghiên cứu và ñiều tra ñược trình bày
trong luận văn là do tôi thực hiện, các số liệu công bố hoàn toàn trung thực và
chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Vũ Thị Tuyết Mai







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
ii



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau
ñại học, khoa Nông học, Bộ môn Bệnh cây.
Hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc
ñến:
PGS.TS Ngô Bích Hảo - Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này;
Các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên thuộc Bộ môn Bệnh cây -
Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
Ban lãnh ñạo Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà
Nội - Viện Dược liệu, TS. Phan Thuý Hiền - trưởng Bộ môn Canh tác - bảo
vệ thực vật ñã tạo giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ
của những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn
những tình cảm cao quý ñó.

Tác giả luận văn


Vũ Thị Tuyết Mai



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.4 ðối tượng phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 ðặc ñiểm nông sinh học và tác dụng dược lý của cây sì to 4
2.2 Nguồn gốc và sự phân bố nấm Phytophthora cinnamomi 5
2.3 Triệu chứng bệnh và sự gây hại của Phytophthora cinnamomi 9
2.4 Tác ñộng ñến ña dạng sinh học 11
2.5 Phạm vi ký chủ của nấm Phytophthora cinnamomi 14
2.6 ðặc ñiểm sinh học, sinh thái nấm Phytophthora cinnamomi. 15
2.7 Chiến lược quản lý Phytophthora cinnamomi 20
2.7.1 Sử dụng cây chỉ thị ñể phát hiện bệnh do nấm P.cinnamomi sớm 20
2.7.2 Ngăn chặn sự lây lan của nấm Phytophthora cinnamomi 21
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Vật liệu nghiên cứu 26
3.2 Nội dung nghiên cứu 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........

iv


3.3.1 Phương pháp phân lập, xác ñịnh tác nhân gây bệnh thối củ rễ
cây Sì to tại Sa Pa - Lào Cai và Tam ðảo - Vĩnh Phúc. 27
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái
của tác nhân gây bệnh thối củ rễ cây Sì to tại Sa pa - Lào Cai
và Tam ðảo - Vĩnh Phúc 29
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu quy luật phát sinh, phát triển của
bệnh chết nhanh trên ñồng ruộng tại Sa Pa - Lào Cai và Tam
ðảo - Vĩnh Phúc 30
2.3.4 Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh thối củ cây Sì to tại
Sa Pa - Lào Cai và Tam ðảo - Vĩnh Phúc 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 Thành phần bệnh hại cây Sì to (Valeriana jatamansi Jones ) tại
Tam ðảo - Vĩnh Phúc và Sa pa - Lào Cai. 34
4.2 ðặc ñiểm hình thái nấm Phytophthora cinnamomi gây bệnh 38
4.3 Kết quả lây bệnh nhân tạo 40
4.3.1 Ảnh hưởng của phương pháp lây khác nhau ñến khả năng
nhiễm nấm P. cinnamomi gây thối củ rễ cây Sì to 40
4.3.2 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của nấm P. cinnamomi
gây bệnh thối củ rễ cây sì to tại Tam ðảo - Vĩnh Phúc và Sapa
- Lào Cai 43
4.4 Nghiên cứu ðặc ñiểm phát sinh phát triển của bệnh thối củ cây Sì
to trên ñồng ruộng tại Tam ðảo - Vĩnh phúc và Sa pa - Lào Cai 46
4.4.1 Mức ñộ gây hại của bệnh ở những ñịa ñiểm trồng khác nhau 46
4.4.2 Diễn biến của bệnh thối củ Sì to (P.cinnamomi) trên ñồng
ruộng 49
4.5 Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến bệnh thối củ hại
cây Sì to trên ñồng ruộng 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
v


4.5.1 Ảnh hưởng của việc sử dụng các loại phân bón khác nhau 51
4.5.2 Ảnh hưởng của thời ñiểm thu hoạch ñến năng suất dược liệu và
tỷ lệ bệnh thối củ hại trên cây Sì to 53
4.6 Ảnh hưởng của biện pháp canh tác ñến bệnh thối củ Sì to. 56
4.6.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc ñến bệnh thối củ Sì to 56
4.6.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ñến bệnh thối củ cây Sì to 58
4.7 Ảnh hưởng của biện pháp hoá học 62
4.7.1 Hiệu quả ức chế của một số loại thuốc hoá học ñến sự phát
triển của nấm P.cinnamomi (Thí nghiệm trong phòng) 62
4.7.2 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến bệnh thối củ cây
Sì to (Thí nghiệm ngoài ñồng ruộng) 65
4.7.3 Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học ñến bệnh thối củ cây Sì to 67
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 74



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CDTR Chiều dài thân rễ
CCC Chiều cao cây
CRT Chiều rộng tán
NSDL Năng suất dược liệu



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
vii


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Thành phần bệnh hại cây Sì to (Valeriana jatamansi Jones ) tại
Tam ðảo - Vĩnh Phúc và Sa pa - Lào Cai 34
4.2 ðặc ñiểm hình thái nấm Phytophthora cinnamomi gây bệnh 38
4.3 Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm P.cinnamomi cho cây Sì to
bằng các phương pháp lây khác nhau 40
4.4 Ảnh hưởng của ñiều kiện nhiệt ñộ tới sự phát triển của sợi nấm
P.cinnamomi 43
4.5 Ảnh hưởng của ñộ pH ñến sự phát triển của nấm P.cinnamomi 45
4.6 Mức ñộ gây hại của bệnh thối củ hại trên cây Sì to tại Sa Pa -
Lào Cai và Tam ðảo - Vĩnh Phúc 47
4.7 Diễn biến lượng mưa, ñộ ẩm và tỷ lệ bệnh qua các tháng trong
năm 2010 50
4.8 Ảnh hưởng của chế ñộ phân bón ñến sự phát triển bệnh thối củ
và năng suất cây Sì to tại Tam ðảo - Vĩnh Phúc 52

4.9 Ảnh hưởng của thời ñiểm thu hoạch ñến năng suất dược liệu và
tỷ lệ bệnh thối củ hại trên cây Sì to.\ 54
4.10 Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc ñến bệnh thối củ hại trên cây Sì to 57
4.11 Ảnh hưởng của phân gà và phân chuồng tới sự phát triển của
nấm P.cinnamomi gây thối củ Sì to 58
4.12 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến sinh trưởng phát triển
của cây Sì to 60
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tỷ lệ bệnh, năng suất
và chất lượng củ cây Sì to 61
4.14 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến sự phát triển của
tản nấm P.cinnamomi 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
viii


4.15 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến bệnh thối củ rễ
cây Sì to tại Sa pa – Lào Cai 65
4.16 Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học ñến bệnh thối củ cây
Sì to 67


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
ix


DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Sợi nấm Rhizoctonia solani 35

4.2 Triệu chứng cây Sì to bị ñốm lá. 35
4.3 Triệu chứng cây Sì to bị bệnh thối củ (Nhiễm nhẹ) 37
4.4 Triệu chứng cây Sì to bị bệnh thối củ (Nhiễm nặng) 37
4.5 Cây Sì to bị thối củ, mạch dẫn thâm ñen (nhiễm nhẹ) 37
4.6 Cây Sì to bị thối toàn bộ củ, mạch dẫn thâm ñen( Nhiễm nặng) 38
4.7 Tản nấm Phytophthora cinnamomi sau 3 ngày nuôi cấy trên môi
trường PDA 39
4.8 Sợi nấm Phytophthora cinnamomi với các u lồi 39
4.9 Bào tử hậu của nấm Phytophthora cinnamomi. 39
4.10 Nhân sinh khối nguồn nấm bệnh 41
4.11 Lây bệnh bằng phương pháp áp thạch 42
4.12 Triệu chứng sau khi lây bệnh bằng phương pháp tưới trực tiếp
dung dịch có mẫu nấm vào ñất. 42
4.13 Ảnh hưởng của ñiều kiện nhiệt ñộ tới sự phát triển của sợi nấm
P. cinnamomi. 44
4.14 Ảnh hưởng của ñộ pH ñến sự phát triển của nấm P.cinnamomi 45
4.15 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm P.cinnamomi 46
4.16 Ảnh hưởng của ñộ pH ñến sự phát triển của nấm P.cinnamomi 46
4.17 Mức ñộ gây hại của bệnh thối củ hại trên cây Sì to tại
Sa Pa - Lào Cai và Tam ðảo - Vĩnh Phúc 47
4.18 Ảnh hưởng của thời ñiểm thu hoạch ñến năng suất dược liệu và
tỷ lệ bệnh thối củ hại trên cây Sì to 55
4.19 Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc ñến bệnh thối củ hại trên cây Sì to 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
x


4.20 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tỷ lệ bệnh thối củ cây
Sì to 62

4.21 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến sự phát triển của
tản nấm P.cinnamomi 64
4.22 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến bệnh thối củ rễ cây
Sì to tại Sa pa – Lào Cai 66
4.23 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến năng suất cây Sì to
tại Sa pa – Lào Cai 66



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây Sì to (Nữ lang nhện) – Valeriana jatamansi Jones thuộc họ Nữ
lang (Valerianaceae) là cây thuốc quí ñược người H’Mông ở Sa Pa - Lào Cai;
Quản Bạ - Hà Giang và Kỳ Sơn – Nghệ An sử dụng làm thuốc an thần trong
trường hợp trẻ em bị sốt cao, quấy khóc, chống co thắt, chữa bệnh tim, bồi bổ
sức khỏe và dùng cho phụ nữ sau khi sinh ...[2, 3, 4, 5]. Do trữ lượng ít, phân
bố hạn hẹp, nên trong nhiều năm nay loài cây này ñược ñưa vào Sách ñỏ Việt
Nam và Danh lục ðỏ cây thuốc Việt Nam ñể chú ý bảo vệ [1,7,8].
Trong vài năm gần ñây, Viện Dược liệu ñã tiến hành những nghiên cứu
sơ bộ về mặt sinh học, hóa học cũng như tác dụng sinh học của loài Sì to [3]
Những kết quả ban ñầu ñạt ñược rất khả quan và ñang ñược tiếp tục
nghiên cứu sản xuất thuốc an thần từ loài cây thuốc này.
Do nhu cầu sử dụng Sì to ngày một tăng cao mà qua quá trình trồng trọt
và theo dõi, chúng tôi nhận thấy vào mùa mưa tháng 6 trở ñi khi nhiệt ñộ và

ñộ ẩm môi trường cao Sì to bị thối củ, rễ chết hàng loạt do dịch bệnh phát
sinh và gây hại, thậm chí còn không cho thu hoạch [9]
Kết quả giám ñịnh ban ñầu tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến
cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu, cho thấy nấm Phytophthora cinnamomi là
nguyên nhân gây bệnh thối củ Sì to. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chưa có
kết quả nghiên cứu một cách cụ thể nào về loài nấm này. Do vậy ñể chủ ñộng
việc phòng trừ nấm bệnh ñạt hiệu quả cao phục vụ sản xuất tạo nguồn nguyên
liệu làm thuốc, chúng tôi ñề nghị ñi sâu nghiên cứu nấm bệnh Phytophthora
cinnamomi hại trên cây Sì to và khảo sát một số biện pháp phòng trừ. Xuất
phát từ những vấn ñề trên, ñược sự ñồng ý của bộ môn bệnh cây- nông dược,
khoa nông học, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Ngô Bích Hảo - trường ðại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
2


học Nông Nghiệp Hà Nội và TS. Phan Thuý Hiền - Viện Dược Liệu, chúng
tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu bệnh thối củ hại trên cây Sì to và
khảo sát một số biện pháp phòng trừ".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Nghiên cứu xác ñịnh nấm bệnh gây thối củ cây sì to, ñặc ñiểm phát
sinh, phát triển của bệnh và các biện pháp phòng trừ bệnh có hiệu quả cao
phục vụ cho nhu cầu sản xuất giống và dược liệu Sì to.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
+ Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp dẫn liệu chi tiết về sinh học
sinh thái nấm gây bệnh thối củ cây sì to, có ý nghĩa về ña dạng sinh học của
các vi sinh vật gây hại trên cây trồng.
- Mô tả triệu chứng bệnh thối củ hại trên cây sì to, nghiên cứu ñặc
ñiểm sinh học, sinh thái của nấm, quy luật diễn biến và các yếu tố ảnh hưởng

ñến phát sinh và gây hại của bệnh, làm cơ sở khoa học ñể xây dựng và ñề xuất
các biện pháp phòng trừ bệnh thối củ cây Sì to có hiệu quả và làm tài liệu
phục vụ cho ñào tạo và cho các nghiên cứu ứng dụng khác.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả của ñề tài giúp cho chẩn ñoán chính xác triệu chứng, tác nhân
gây bệnh thối củ, rễ cây Sì to tại Sa pa - Lào cai và Tam ðảo - Vĩnh phúc.
Các cán bộ BVTV có thể nhận biết bệnh trong ñiều tra và phòng trừ bệnh.
- ðề xuất các biện pháp phòng trừ hiệu quả góp phần hạn chế bệnh,
giảm lượng thuốc hoá học sử dụng trên ñồng ruộng, nâng cao năng suất, chất
lượng Sì to, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
3


1.4 ðối tượng phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Nấm gây bệnh thối củ cây Sì to tại Sa pa - Lào
Cai và Tam ðảo - Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu nấm bệnh gây thối củ rễ cây Sì to, ñặc ñiểm gây hại của
bệnh thối củ rễ Sì to và một số biện pháp phòng trừ bệnh có hiệu quả và an
toàn với môi trường tại Sa pa - Lào Cai và Tam ðảo - Vĩnh Phúc.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2009 - 2010










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ðặc ñiểm nông sinh học và tác dụng dược lý của cây sì to
Sì to hay còn ñược gọi là cây nữ lang nhện hoặc liên hương thảo có tên
khoa học là Valeriana jatamansi Jones., thuộc họ Nữ lang - Valerianaceae [2].
Cây dạng thân thảo sống nhiều năm, cao 30-50cm, có lá không
nhiều, mọc ñối, nguyên, kéo dài, thuôn, các lá ở thân nhỏ, phiến hình tim,
to 3 - 6 x 2,5 - 4 cm, mỏng, có lông, mép có răng không ñều; cuống 6 -
7cm, có lông. Trục ñứng cao 20 - 40cm, mang 1-3 nhánh; hoa màu hồng,
thành xim ñơn phân; lá bắc hẹp dài. Quả bế dẹp, cao 3mm, một bên có
một sóng, một bên có 3 sóng, ở ñỉnh có mào lông dài do ñài biến thành.
Cây ra hoa từ tháng 10 cho ñến tháng 2 năm sau.
Ở nước ta, cây mọc khá phổ biến ở những chỗ ẩm ướt dựa vực, suối
ở các khu vực miền núi như Sa Pa, Bắc Hà của tỉnh Lào Cai, ở Hà Giang,
Nghệ An.
Người H’Mông ñã ñưa cây về trồng làm thuốc với tên Sì to. Về mùa
xuân và hạ, thu hái cả cây dùng tươi, về mùa ñông ñào thân rễ rửa sạch, phơi
khô trong râm ñể dùng. Bộ phận ñược dùng là toàn cây và thân rễ (củ) -
Herba et Rhizoma Valerianae. Thân rễ to bằng ngón tay nhỏ, xám sẫm và
mang một bó sợi màu nâu ño ñỏ, mỏng, dựng ñứng do cuống của lá ở gốc.
Thân rễ chứa tinh dầu, một chất acid kết tinh, acid jatamansic. Chúng
có vị cay, ñắng, ngọt, mùi thơm; có tác dụng giảm ñau, trừ thấp tán hàn, ñiều
kinh hoạt huyết và cầm máu. Tinh dầu có tác dụng kháng sinh và kháng ñộng

vật nguyên bào [4,9]
Từ xưa, cây ñã ñược xem như là một hương liệu thuộc loại quý. Người
ta cũng sử dụng làm thuốc như dược thảo ñể trị: nhức ñầu, ñau dạ dày, ñau
các khớp xương, thuỷ thũng, kinh nguyệt không ñều, ñòn ngã tổn thương,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
5


mụn nhọt với liều dùng uống trong từ 9 - 15g toàn cây, dạng thuốc sắc. Hoặc
thân rễ 6 - 12g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc ngâm rượu, hoặc nghiền nhỏ thành
bột uống mỗi lần 0,6 - 1,5g. Dùng ngoài lấy thân rễ với lượng thích hợp ñập
nhỏ, ñắp vào chỗ ñau. Người H’Mông ở Sa Pa - Lào Cai; Quản Bạ - Hà Giang
và Kỳ Sơn – Nghệ An sử dụng làm thuốc an thần trong trường hợp trẻ em bị
sốt cao, quấy khóc, chống co thắt, chữa bệnh tim, bồi bổ sức khỏe và dùng
cho phụ nữ sau khi sinh [2,3,4,5]
Ở Ấn ðộ, người ta dùng ñể trị ñộng kinh, hysteria và co giật, cũng dùng
chữa chứng tim ñập nhanh; có khi dùng trị ñau ruột.
Do trữ lượng ít, phân bố hạn hẹp, nên trong nhiều năm nay loài cây này
ñược ñưa vào Sách ñỏ Việt Nam và Danh lục ðỏ cây thuốc Việt Nam ñể chú
ý bảo vệ [1,7,8]. Bên cạnh ñó, nhu cầu sử dụng Sì to ngày một tăng nhưng
vào mùa mưa tháng 6 trở ñi khi nhiệt ñộ và ñộ ẩm môi trường cao Sì to bị thối
củ chết hàng loạt do dịch bệnh phát sinh và gây hại, thậm chí còn không cho
thu hoạch. Kết quả giám ñịnh ban ñầu tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế
biến cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu, cho thấy nấm Phytophthora
cinnamomi Rands là nguyên nhân gây bệnh thối củ Sì to. Tuy nhiên hiện nay
ở Việt Nam chưa có kết quả nghiên cứu một cách cụ thể nào về loài nấm này.
2.2 Nguồn gốc và sự phân bố nấm Phytophthora cinnamomi
Tên: Phytophthora cinnamomi Rands
Phân loại vị trí: –Lớp Oomycetes, Bộ Peronosporales, Họ Pythiaceae

Phytophthora ( phát âm là Fy-TOFF-thora) là loài nấm tồn tại trong ñất
và nước thuộc lớp, Oomycetes, ngành Oomycota. Các loài thuộc ngành này
có dạng sợi và hấp thu dinh dưỡng tương tự như các loài nấm thật, nhưng
Oomycota không thuộc giới nấm thật và có một vài ñiểm khác biệt.
Oomycota là dạng nấm lưỡng bội và sản sinh ra bào tử noãn trong khi nấm
thật không sản sinh bào tử noãn và là dạng ñơn bội hoặc nhân kép. Oomycota
có thành cấu tạo từ β-glucan và cellulose trong khi nấm thật có thành tế bào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
6


chứa kitin. Cả hai nhóm ñều có các loài có thể sản sinh ra bào tử ñộng, nhưng
chỉ có Oomycota có hai loại lông roi (ñuôi roi và tiên mao). Oomycota có tiên
mao dạng ống trong khi của nấm thật là dạng dẹt. Oomycota là nguyên nhân
gây bệnh trên rễ, thân và dẫn ñến chết cây ở một số lượng lớn các loài thực
vật bao gồm cả cây ăn quả, cây lấy hạt và cây cảnh. Có ít nhất 300 loài thuộc
nhóm Phytophthora trên toàn thế giới và không dưới 13 loài ñược tìm thấy ở
Nam Úc, bao gồm cả P.cinnamomi, P.cactorum, P.citricola, P.megasperma,
P.crytogea và P.parasitica.
P. cinnamomi là loài phổ biến, gây hại nhiều và có nhiều phân loài. P.
cinnamomi lần ñầu tiên ñược mô tả bởi Rands vào năm 1922 sau khi ñược
phân lập từ cây quế Sumatra ở Indonesia. Mầm bệnh này hiện ñã ñược tìm
thấy trên khắp thế giới và ñược biết là lây nhiễm hơn 2.000 loài thực vật
trong ñó có nhiều loài có tầm quan trọng về kinh tế như Abies fraseri (linh
sam Fraser), Eucalyptus spp., Persea americana (bơ), Pinus spp. (thông),
Quercus spp. (sồi), và các loài trong họ Ericaceae (Rhododendron spp.,
Vv) (Zentmyer 1980)[33]. Do phạm vi phân phối rộng rãi, P. cinnamomi là
nguyên nhân gây thiệt hại trong một loạt các lĩnh vực kinh tế liên quan ñến
rừng, cây lâm nghiệp.

Nguồn gốc ñịa lý của P. cinnamomi không rõ ràng, Zentmyer
(1988)[34] cho thấy rằng loài này có nguồn gốc bản ñịa ở ðông Nam Á và
miền nam châu Phi. Nó lây lan trên khắp Thái Bình Dương ñến Châu Mỹ
Latin trong thế kỷ 18. Tuy nhiên, không có bằng chứng rõ ràng nào về sự lây
lan xảy ra. Sự xuất hiện của các loại nấm trong nhiều khu vực trong thời gian
gần ñây không thực sự hữu ích trong việc ñưa ra một sự phân bố ñịa lý cho
các quốc gia
Ngày nay, P. cinnamomi ñược phát hiện trên toàn thế giới và ảnh
hưởng ñến một số lượng lớn các loài thực vật (Summerell và cs 2005)[31]. Sự
xuất hiện của P. cinnamomi ñã ñược ghi nhận ở nhiều nơi trên thế giới như:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
7


Châu Á: Trung Quốc (Giang Tô), Ấn ðộ (Andhra Pradesh, Tamil
Nadu, West Bengal), Indonesia (Java, Sumatra), Israel, Nhật Bản (Honshu,
quần ñảo Ryukyu), Malaysia (bán ñảo, Sabah), Philippines, ðài Loan, Thổ
Nhĩ Kỳ, Việt Nam.
Châu Phi: Burundi, Cameroon, Congo, Côte d'Ivoire, Gabon, Guinea,
Kenya, Madagascar, Morocco, Réunion, Rwanda, Nam Phi, Uganda, Zaire,
Zambia, Zimbabwe.
Bắc Mỹ: Canada (British Columbia), Mexico, USA (Alabama,
Arizona, Arkansas, California, Delaware, Florida, Georgia, Hawaii, Indiana,
Kentucky, Louisiana, Maryland, Massachusetts, Mississippi, Missouri, New
Jersey, New York, Bắc Carolina, Ohio, Oklahoma, Oregon, Pennsylvania,
South Carolina, Tennessee, Texas, Virginia, Washington, West Virginia).
Trung Mỹ và Caribbean: Barbados, Belize, Costa Rica, Cuba,
Dominica, Cộng hoà Dominica, El Salvador, Guadeloupe, Guatemala, Haiti,
Honduras, Jamaica, Martinique, Panama, Puerto Rico, St Lucia, St Vincent và

Grenadines, Trinidad và Tobago.
Nam Mỹ: Argentina, Bolivia, Brazil (Goias, São Paulo), Chile,
Columbia, Ecuador, Guyana, Peru, Venezuela.
Châu ðại Dương: Australia (New South Wales, Northern Territory,
Queensland, Nam Úc, Tasmania, Victoria, Western Australia), ñảo Cook, Fiji,
Micronesia, New Zealand, Papua New Guinea.
Nấm P. cinnamomi ñược ñưa vào Úc trên ñất quanh rễ loại cây trồng khi
những người Châu Âu ñến vùng ñất này vào ñầu những năm 1800. Tuy nhiên,
phải ñến những năm 1960 và 1970 mà P. cinnamomi lần ñầu tiên ñược ghi lại
trong nhiều tiểu bang của Úc. Tại Nam Australia, P. cinnamomi lần ñầu tiên
ñược xác ñịnh trên vùng Mount Lofty Ranges vào năm 1972 và trên ñảo
Kangaroo vào năm 1993, có thể thông qua chuyển giao thực vật hoặc ñất bị
nhiễm khuẩn vào các phương tiện ñi lại, máy móc khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
8


Tại Úc, hàng trăm nghìn ha thảm thực vật bản ñịa ở Tây Úc, Victoria và
Tasmania, và hàng chục ngàn ha tại Nam Úc, ñang bị ảnh hưởng bởi các mầm
bệnh. P. cinnamomi cũng ñược tìm thấy ở bờ biển phía ñông Queensland và
New South Wales (NSW), mặc dù bệnh biểu hiện ở các vùng này thường khó
hiểu hơn và mức ñộ ñe dọa không rõ. Lượng mưa là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng ñến sự phân bố của P. cinnamomi. Do ñó, căn bệnh do
mầm bệnh này thường bị giới hạn tại các khu vực ñể ẩm ướt hơn (Summerell
và cs 2005) [31]. Nó xuất hiện trong rãnh, dọc theo các ñường thoát nước và ở
các khu vực của bề mặt. Các yếu tố khác ảnh hưởng mà biểu hiện bệnh là nhiệt
ñộ, ñịa chất, ñiều kiện ñất (bao gồm pH, dinh dưỡng, ñộ ẩm và kết cấu) và sự
hiện diện của các loài thực vật mẫn cảm (O'Gara và cs 2005b) [28].
ðánh dấu phân tử PCR là phương tiện xác ñịnh tính ña dạng về mặt cấu

trúc di truyền của P. cinnamomi. Isozymes (Linde và cs 1997)[24],
microsatellite (Dobrowolski và cs 2003) [15]. ða hình nucleotide ñơn (SNP)
(Lee và Taylor 1992), ña hình chiều dài ñoạn khuếch ñại (AFLP) (Duan và cs
2008)[ 17] và ña hình chiều dài các ñoạn cắt giới hạn (RFLP) (Linde và cs
1997) [24]ñã ñược sử dụng ñể tìm sự khác biệt trình tự nucleic acid.
Isozyme phân tích xác ñịnh một số kiểu gen multilocus của P.
cinnamomi ñược tìm thấy ở Papua New Guinea, nhưng chỉ có ba kiểu gen
multilocus ñã ñược tìm thấy cho phân lập từ Australia (Old và cs 1988) [27],
một cho loại A1 và hai cho A2. Kiểu gen ñược tìm thấy ñã ñược phổ biến ñể
phân lập từ khắp nơi trên thế giới, kết quả cho thấy chúng có khả năng lây lan
vô tính (Dobrowolski và cs 2003) [15].
Mầm bệnh biến ở Nam Phi ñược cũng tương tự. Linde và cs (1997)[24]
ñã xem xét các phân tích isozyme cho 135 mẫu isolates P. cinnamomi phân
lập ñược thu thập từ 1977-1986 và 1991-1993. Có rất ít heterozygosity và
biến thể di truyền trong sự phân bố (Linde và cs 1997). Giữa các nhóm P.
cinnamomi A1 và A2, có khoảng cách di truyền cao, trong khi ñó khoảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
9


cách di truyền thấp giữa các isolates thu thập trong các giai ñoạn 1977-1986
và 1991-1993, và giữa các nhóm khác nhau về ñịa ñiểm thu thập, khu vực
Cape và Mpumalanga(Linde và cs 1997) [24]. Những phát hiện này cho thấy
P. cinnamomi là sinh vật lây lan ít biến ñổi.
Phân tích ña hình microsatellite các isolates của Úc cho thấy ba nhóm
kiểu gen (Dobrowolski và cs 2003). Hơn nữa, vị trí các mẫu cho thấy các
nhóm này ñược phân bố rộng về mặt ñịa lý (Dobrowolski và cs 2003)[15].
Linde và cộng sự (1997) [24] sử dụng RFLP phân tích khoảng cách các mẫu
của Nam Phi và Úc cho thấy có khoảng cách di truyền ngắn (Dm = 0,003)

giữa hai khu vực ñịa lý. Loại kiểu gen lai ñược chia sẻ giữa hai nước.
Một phân tích AFLP của các chủng miền Nam Carolina của P. cinnamomi
từ 23 loài cây chủ, bao gồm ñỗ quyên, hoa trà, nhựa ruồi, và bách, cũng báo
cáo không giông nhau về gen giữa A1 và A2 ñược phân lập (Duan và cs
2008)[17]. Một kiểm tra của 200 loci thông tin trong 49 mẫu phân lập A2 và 2
mẫu phân lập A1 ñã cho giá trị cao hơn của tính ña hình trong mẫu phân lập
A1, trong khi mẫu phân lập A2 ñã giảm biến thể di truyền (Duan et al 2008).
2.3 Triệu chứng bệnh và sự gây hại của Phytophthora cinnamomi
Cây bị nhiễm Phytophthora cinnamomi thường có hiện tượng mục nát rễ
hút. Tổn thương có thể lan ra rễ lớn hơn và có thể gây ra thối gốc. Khi bị thối
rễ, lá cây có thể héo, trở thành màu vàng nhạt, và chết (Zentmyer 1980; Erwin
và Ribeiro 1996) [19, 33]. Thực vật bị nhiễm bệnh có thể gãy ñổ bất ngờ và
chết, có thể dần dần suy giảm, hoặc có thể vẫn còn triệu chứng vệt trong
nhiều năm (Zentmyer 1980; Erwin và Ribeiro 1996). ðộ ẩm và nhiệt ñộ có
thể ñóng một vai trò trong khả năng chống chịu. ðiều kiện ẩm ướt, mát mẻ thì
miễn nhiễm có nhiều khả năng xảy ra (Erwin và Ribeiro 1996) [19].
Rễ và thân cây bị ảnh hưởng bởi P. cinnamomi xâm nhập mạch dẫn và
sau ñó phá hủy ñể trích xuất nước và chất dinh dưỡng. Khi cây bị nhiễm sau
ñó sẽ thiếu nước do không hút ñược nước và bị “nội hạn hán”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
10


Các triệu chứng có thể nhìn thấy bằng mắt thường ñầu tiên của bệnh
thường ñược hiển thị như vàng của lá (úa lá), tiếp theo chết khô ñen toàn bộ
cây. Tùy thuộc vào ñiều kiện môi trường, ñiều này có thể xảy ra trong vài
tuần cho cây bụi nhỏ hoặc thậm chí vài năm ñối với cây bụi lớn hay cây gỗ.
Một loạt các triệu chứng có thể ñược hiển thị: Lá có thể chuyển sang màu
vàng do hóa chất, hoặc, côn trùng có thể gấp, nhai, hoặc hình thức chết gân

trên lá. Các triệu chứng gây ra bởi yếu tố môi trường có nhiều khó khăn ñể
xác ñịnh kể bằng mắt thường. Tuy nhiên, cây có thể phục hồi với cải thiện
ñiều kiện môi trường.
Các triệu chứng khác nhau ở các loài thực vật khác nhau. Xanthorrhoea
là ví dụ, chết nhanh chóng và có thể sụp ñổ. Acacia myrtifolia có thể chết một
cách nhanh chóng, nhưng các triệu chứng có thể bị nhầm bởi nguyên nhân
khác như: ñiều kiện khô hạn nói chung. Lá của Banksia spp. và Eucalyptus
spp. có dấu hiệu chậm hơn nhưng trên nhánh có thể tạm thời tái sinh chồi.
Các cây họ ñậu, keo, tràm và một số cây họ mã kỳ bị biến thành màu
vàng và chết trong thời kỳ ẩm ướt ấm áp trong suốt mùa xuân và mùa thu.
Chúng có thể phục hồi và sinh trưởng trong thời gian khô vào mùa hè hoặc
thời gian giữa mùa ñông lạnh. Chu kỳ sống tiếp tục và xảy ra chết ñen thân
vào mùa xuân và mùa thu.
Chết ñen thân, củ cũng có thể ñược gây ra bởi các yếu tố khác ngoài P.
cinnamomi. Nguyên nhân có thể do hóa chất, tuổi cây, hỏa hoạn, thiệt hại cơ
học, côn trùng, môi trường bao gồm các yếu tố bao gồm hạn hán, úng, muối,
sương giá và mưa ñá.
P. cinnamomi cũng ảnh hưởng ñến cây ăn quả, các loại cây lấy hạt và
cây rau. Cây cảnh cũng bị gây hại như hoa lily, hoa trà, dâm bụt và ñỗ
quyên... Có cả cây lớn hơn bao gồm một số loài cây thông như Pinus radiata.
Theo luật bảo tồn và bảo vệ môi trường 1999, Chính phủ liên bang Úc
ñã coi P. cinnamomi là một loài gây hại chính ở Úc. ðiều này có nghĩa P.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
11


cinnamomi ñược coi là mối ñe dọa lớn tới nguồn tài nguyên ñộng thực vật của
các quốc gia, ñặc biệt là ñối với nguồn tài nguyên ñộng thực vật ở Úc. ðây là
một mối ñe dọa nguồn tài nguyên quốc gia. Dịch bệnh nghiêm trọng của P.

cinnamomi ñã gây ra thiệt hại rộng lớn ñến khu rừng bạch ñàn ở Úc (Weste &
Taylor, 1971)[35]. Phytophthora còn ñe dọa thông Wollemi mới ñược phát
hiện vào năm 1994 bởi một nhân viên NPWS. Thông Wollemi (Wollemi
nobilis) là một trong những loài thực vật hiếm nhất trên thế giới và ñang ñứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Nhiễm nấm P. cinnamomi và lửa là mối ñe dọa lớn
nhất ñối với sự sống còn của loài cây này trong tự nhiên. Năm 2005, P.
cinnamomi ñược tìm thấy là nguyên nhân của hiện tượng chết ñen lá ở cây
thông Wollemi.
Các bệnh trên bơ gần ñây ñã ñược nghiên cứu bởi Coffey (1992)[14].
P. cinnamomi ñã ñược nhận thấy gây hại trên bơ do nấm từ ñất và không có
ký chủ chính, có thể tự do di chuyển từ một trong những cây trồng khác. P.
cinnamomi cũng ñã gây hại trên bơ trong một số các nước ðịa Trung Hải. Ở
các vùng ôn ñới, P. cinnamomi gây thiệt hại nghiêm trọng ñến các cây trồng
có giá trị cao, cây cảnh và cây bụi.
2.4 Tác ñộng ñến ña dạng sinh học
Các mức ñộ của tác ñộng ñến ña dạng sinh học là ñiều kiện do tương
tác giữa các mầm bệnh và môi trường (dưới ñiều kiện thuận lợi của ñịa
phương và thời gian), cùng với sự nhạy cảm của các loài cây mục tiêu, vai trò
chức năng của nó trong hệ sinh thái.
Trên khắp nước Úc, số lượng các loài thực vật của Úc dễ bị
Phytophthora cinnamomi gây hại là không rõ nhưng có khả năng là hàng
ngàn. Ở phía Tây Nam Australia, Shearer và cs (2003) [30] ñã ước tính, trên
cơ sở tỷ lệ các loài mà tính nhạy cảm ñược biết, có khoảng 2.300 loài dễ bị
lây nhiễm và 800 trong số này có thể sẽ là rất dễ mắc. Một số họ thực vật có
nguồn gốc ở Úc thì mẫn cảm hơn các họ khác. Các họ dễ bị ảnh hưởng bao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
12



gồm quắn hoa (Proteaceae), mã kỳ (Epacridaceae), họ ðậu và họ Sổ
(Dilleniaceae) (Weste 1994). Chỉ có một vài chi của họ Sim (Myrtaceae), bao
gồm bạch ñàn là rất dễ mắc bệnh (McDougall & Summerell 2002) [26].
Cỏ, cói và cỏ gà thường có nhiều khả năng chống chịu P. cinnamomi
hơn cây lâu năm thân gỗ (DSE 2005). Do ñó, các khu vực bị nhiễm khuẩn ñôi
khi ñược ñặc trưng bởi sự ít ña dạng hơn các loài lâu năm thân gỗ và phong
phú về các loài cây bụi và bao gồm cả sự gia tăng ña dạng của cây họ hòa
thảo (Weste 1981, 1986; Laidlaw & Wilson 2003; McDougall & Summerell
2002, 2003) [21,26]. Các nghiên cứu ñã chứng minh tác ñộng ñáng kể ñến sự
ña dạng loài, có nơi có 60% loài dưới tán trước ñã bị loại bỏ.
Các khu vực bệnh ñang dần dần bị xâm chiếm bởi các loài chống chịu,
sau ñó thay ñổi cấu trúc thảm thực vật, thành phần loài và năng suất của hệ sinh
thái, với các hiệu ứng do hậu quả phụ thuộc vào hệ thực vật và ñộng vật
(Wilson và cs 2003). Tại Úc, các triệu chứng bệnh tàn phá hầu hết ñã ñược
quan sát trong rừng khô mở, rừng cây thông thường .
Sự biến ñổi tính nhạy cảm cũng ñã ñược quan sát trong phạm vi chi.
Trong chi Bạch ñàn, lợi, hộp là tương ñối kháng với nhiễm trùng, trong khi
thông và bạc hà thường nhạy cảm hơn (Phytophthora Technical Group 2003).
Ngoài ra, các biến thể trong tính nhạy cảm ñã ñược quan sát thấy các nhóm
phân bố khác nhau của cùng một ñơn vị phân loại, cũng như trong quần thể
(Harris et al 1983). Tại Victoria, các báo cáo nghiên cứu giám sát tái sinh của
nhiều loài thực vật trong các loài dễ bị nhiễm khuẩn trong 30 năm trở lại ñây.
Dịch bệnh vẫn tái ñịnh kỳ tại các khu vực này trong ñiều kiện thuận lợi
(Weste năm 1997; Weste et al 1999). ñộng vật bản ñịa có thể là gián tiếp bị
ảnh hưởng bởi P. cinnamomi qua việc mất chỗ ở (ví dụ bao gồm thực vật) và
các nguồn cung cấp thực phẩm (ví dụ như mật hoa, phấn hoa, hạt, và con mồi,
ñặc biệt là vật không xương sống).
Tại bang New South Wales - Úc (NSW), mức ñộ ảnh hưởng của P.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........

13


cinnamomi nói chung là không rõ. P. cinnamomi không gây ra sự mất mát
ñáng kể ñối với các loài thực vật phổ biến như ñã ñược quan sát thấy ở các
bang miền nam nước Úc. Tuy nhiên, mầm bệnh có tác ñộng ñáng kể ñến thực
vật bản ñịa ở một số khu vực phía ñông NSW, và những tác ñộng này chủ yếu
ñối với các loài dưới tán (McDougall & Summerell 2005) [26].
Các loài thực vật dễ bị ñe dọa ñược liệt kê trong luật TSC bao gồm các
nguy cơ tuyệt chủng Bạch ñàn imlayensis (Imlay Mallee), Wollemia nobilis
(thông Wollemi), Leionema ralstonii (leionema của Ralston) và Tasmannia
purpurascens (pepperbush lá rộng). Hoa Telopea speciosissima (waratah)
cũng rất dễ bị các mầm bệnh trong trồng trọt (McDougall & Summerell 2005)
[26]. 78 loài hiếm hơn nữa hoặc bị ñe dọa ñược cho là có nguy cơ từ các mầm
bệnh như là kết quả của sự gần gũi của họ gây hại ñã biết hoặc sự xuất hiện
của họ mới trong môi trường sống (McDougall & Summerell 2005) [26].
Thay ñổi trong cấu trúc thảm thực vật gây ra do P. cinnamomi ñã ñược
quan sát thấy ở NSW. Ví dụ, các khu vực bị nhiễm khuẩn của rừng bạch ñàn ở
Mount sieberi Imlay Vườn quốc gia ñang thay ñổi từ một khu rừng với các loài
cây bụi phong phú và Xanthorrhoea dưới tán một với ưu thế bởi các loại thảo
mộc Lomandra confertifolia và Tetrarrhena juncea (McDougall & Summerell
2005). Tương tự như vậy, ñã có một sự thay ñổi rõ ràng trong cơ cấu thực vật
phụ núi cao tại Vườn quốc gia Barrington Tops, nơi mà trước ñây dưới tán một
bụi cây rậm rạp chủ yếu ñã ñược thay thế với một chi phối bởi các giống cỏ
Poa (McDougall & Summerell 2003). Việc mất liên tục của các loài dưới tán
trong các khu rừng bạch ñàn trên bờ biển phía Nam Úc sẽ ảnh hưởng nguy cấp
ñến hai loài ñộng vật có vú là chuột khói (Chuột giả vịnh fumê - Pseudomys
fumeus) và Chuột nâu lớn miền Nam (Isoodon obesulus) (McDougall &
Summerell 2005). Các giống cây nhỏ ñứng dưới tán của các khu rừng cung cấp
cho các loài và môi trường sống (Xanthorrhoea australis, cây cỏ) cho Chuột

nâu lớn miền Nam. Các loại trái cây nhiều thịt và hạt của thực vật trong các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp .........
14


khu rừng là những thành phần quan trọng của chế ñộ ăn uống của chuột khói
(McDougall & Summerell 2005) [26].
2.5 Phạm vi ký chủ của nấm Phytophthora cinnamomi
Phạm vi ký chủ P. cinnamomi là rất rộng; với gần 1.000 loài ký chủ
(Zentmyer, 1983). Các loài hại chủ yếu là cây bơ (Persea americana), và dứa
(Ananas comosus. P. cinnamomi cũng gây hại nặng trên cây dẻ (Castanea
dentata), quế (Cinnanomum spp.), ñỗ quyên (Rhododendron spp.), bạch ñàn
(Eucalyptus spp.), hạnh nhân, xơ ri, ñào, mận (Prunus spp.), sồi (Quercus
spp.) và nhiều cây cảnh và cây bụi. Ký chủ của nó bao gồm hầu hết các loại
cây ăn quả ôn ñới, nhưng ñây không phải là cây chủ quan trọng trong thực tế.
Tại khu vực EPPO, lê là một cây chủ quan trọng..
Nghiên cứu về sự gây hại của P. cinnamomi ñã cho thấy sự biến ñổi giữa
các chủng trên cây chủ khác nhau. Zentmyer và cs (1980) [33] thấy rằng một
mẫu phân lập A2 của P. cinnamomi từ bơ (Persea americana) có khả năng
gây bệnh trên bơ nhưng không gây hại trên hoa trà (Camellia spp). Trong khi
một mẫu phân lập A1 từ trà ñã gây bệnh trên cả bơ và trà. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của mình Zentmyer chỉ kiểm tra hai isolates. Weste (1975) cũng
tìm thấy một sự khác biệt trong mức ñộ gây hại của chủng A2 và A1 ở P.
cinnamomi. Isolates của hai loại ñã gây bệnh trên Nothofagus cunninghamii,
nhưng các cây cấy với chủng A2, thu thập từ Isopogon ceratophyllus, có tỷ lệ
chết 60% trong khi những cây cấy với chủng A1, thu thập từ Tristania
conferta, có tỷ lệ chết 100% ( Weste 1975).
Thêm các nghiên cứu gần ñây của Dudzinski và cs (1993) [18], Robin
và Desprez-Loustau (1998) [29] và Huberli và cs (2001) [21] tìm thấy sự

thay ñổi trong lần gây hại không bị bó buộc ký chủ ñặc trưng. Dudzinski và
cs (1993) sử dụng nhiều tiêu chí ñể ño mức ñộ gây hại: khởi phát các triệu
chứng bệnh, số ngày ñến khi cây bị chết, tăng trưởng khối lượng khô và khối
lượng gốc.
Robin và Desprez-Loustau (1998) ño chiều dài tổn thương về hạt dẻ,

×