BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------
NGUYỄN NHƯ NGUYỆT
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Như Nguyệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy
giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, của các thầy cô giáo trong Khoa TN và
Môi trường,Viện ñào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn, Ủy ban nhân dân các xã, phường
thuộc thị xã Từ Sơn ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Như Nguyệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2
Ý nghĩa của ñề tài 3
1.3
Mục ñích nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1
Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 4
2.2
ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
2.2.1
ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 10
2.2.2
Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15
2.2.3
ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 17
2.3
Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam 21
2.3.1
Những nghiên cứu trên thế giới 21
2.3.2
Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nước 26
2.3.3
Vấn ñề nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất tỉnh Bắc Ninh và thị xã
Từ Sơn 29
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.2
Nội dung nghiên cứu 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
iv
3.2.1
ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan
ñến sử dụng ñất ñai 32
3.2.2
Hiện trạng sử dụng ñất 32
3.2.3
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 32
3.2.4
Lựa chọn các LUT có hiệu quả và ñề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của thị xã Từ Sơn 33
3.3
Phương pháp nghiên cứu 33
3.3.1
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 33
3.3.2
Phương pháp thu nhập tài liệu, số liệu 34
3.3.3
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu 34
3.3.4
Phương pháp chuyên gia 34
3.3.5
Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1
ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội 37
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên 37
4.1.2
ðiều kiện kinh tế- xã hội 44
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất 48
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất 48
4.2.2 Thực trạng sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp 50
4.2.2.1. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp 50
4.3
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 56
4.3.1
Phân vùng nông nghiệp thị xã Từ Sơn 56
4.3.2
Loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất vùng nghiên cứu 56
4.3.3
ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp 59
4.3.4
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp 67
4.3.5
Hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất nông nghiệp 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
v
4.4
Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất và ñề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 77
4.4.1
Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 77
4.4.2
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 79
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
5.1
Kết luận 82
5.2
ðề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
PHẦN PHỤ LỤC: Danh mục các hình ảnh Error! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
BVTV Bảo vệ thực vật
CPLð Chi phí lao ñộng
CPTG Chi phí trung gian
TNHH Thu nhập hỗn hợp
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
DT Diện tích
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)
MNCD Mặt nước chuyên dùng
NS Năng suất
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT-XH Kinh tế- xã hội
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
STT Số thứ tự
TB Trung bình
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Tình hình dân số thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2006 - 2009 46
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Từ Sơn năm 2009 49
4.3 Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2009 51
4.4 Biến ñộng sử dụng ñất theo mục ñích sử dụng năm 2009 so với
năm 2005 và 2008 52
4.5 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai ñoạn 2006 - 2009 53
4.6 Diện tích, năng suất một số loại cây trồng qua các năm (2006-2009) 55
4.7 Biến ñộng ngành chăn nuôi giai ñoạn 2006- 2009 55
4.8 Các loại hình sử dụng ñất chính của thị xã Từ Sơn năm 2009 57
4.9 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính vùng 1 60
4.10 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính vùng 2 61
4.11 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng 1 62
4.12 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng 2 62
4.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất 66
4.14 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất vùng 1 68
4.15 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất vùng 2 68
4.16 Tổng hợp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất 70
4.17 Một số tính chất hoá học của ñất dưới các loại hình sử dụng ñất
khác nhau 75
4.18 Một số tính chất hoá học của nước NTTS 76
4.19 Tổng hợp ñánh giá mức ñộ bền vững của các loại hình SDð 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Tỷ trọng kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2009 45
4.2 Diện tích, cơ cấu sử dụng các loại ñất thị xã Từ Sơn năm 2009 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
ñối tượng lao ñộng ñộc ñáo ñồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực,
thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường
sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân
tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng ñất hợp lý là một phần của
chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng
như của nước ta hiện nay [27].
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người
[9]. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp
cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên
ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang
trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu. Mục ñích của việc sử dụng ñất là làm thế
nào ñể bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái,
hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài [13]. Nói cách
khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền nông
nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. ðể thực hiện
mục tiêu này cần bắt ñầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nông nghiệp
một cách toàn diện, như G.S Bùi Huy ðáp ñã viết “phải bảo vệ một cách khôn
ngoan tài nguyên ñất còn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững”.
Theo P. Buringh, toàn bộ ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp của thế
giới chừng 3,3 tỷ ha. ðất trồng trọt toàn thế giới ñạt 1,5 tỷ ha (chiếm 10,8%
tổng số ñất ñai và 46% ñất có khả năng nông nghiệp). Theo FAO (Tổ chức
Lương thực nông nghiệp thế giới của Liên hiệp quốc), một số kết quả ñạt ñược
của quá trình sử dụng ñất nông nghiệp như năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha; năng suất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
2
lúa nước bình quân ñạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân ñạt 30 tạ /ha. Tuy
nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 –200 triệu tấn lương thực. Thêm vào
ñó, hàng năm có khoảng 5-6 triệu ha ñất nông nghiệp bị mất ñi do tình trạng
thoái hoá hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng không ñúng mức [36].
Xã hội ngày càng phát triển, trình ñộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại ñất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng ñất thể hiện ở yếu tố tự
nhiên vốn có của ñất như ñịa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất
dinh dưỡng, chế ñộ nước, ñộ chua, ñộ mặn) nên phương thức sử dụng ñất
cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên- Môi trường và Tổng cục Thống
kê năm 2003, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.931.456 ha, trong ñó ñất
sản xuất nông nghiệp chỉ có 9,345 triệu ha, chiếm 28,4%. Bình quân ñất tự nhiên
trên ñầu người là 0,43 ha bằng 1/7 mức bình quân thế giới. Bình quân ñất nông
nghiệp trên ñầu người là 1230 m
2
bằng 1/3 mức bình quân thế giới. Mặt khác,
ñất nông nghiệp phân bố không ñồng ñều, tập trung chủ yếu ở khu vực ñồng
bằng. Chính vì vậy, việc sử dụng ñất hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của ðảng và Nhà nước ta [34].
Thực tế, trong những năm qua, ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài, ổn ñịnh cho người sử
dụng ñất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng
hoá các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ ñó mà năng suất cây
trồng, hiệu quả sử dụng ñất tăng lên rõ rệt. Trong ñó, việc thay ñổi cơ cấu cây
trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng ñất.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
3
nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần phải có
các công trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm cơ
sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Từ Sơn là một thị xã ñồng bằng mới chính thức ñược thành lập từ ngày
24 tháng 9 năm 2008 theo Nghị ðịnh Chính phủ trên cơ sở toàn bộ 6.133,23
ha diện tích từ nhiên và 143.843 dân số của huyện Từ Sơn [42], nằm ở cửa
ngõ phía Tây Nam của thành phố Bắc Ninh, giáp thủ ñô Hà Nội nên quá trình
ñô thị hoá nhanh, ñất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục ñích khác.
Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của thị xã.
Hiện nay, mặc dù ñã qua nhiều năm ñổi mới, song người nông dân vẫn
còn có tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong
cơ chế thị trường còn rất hạn chế. Trong khi ñó, những chính sách về phát
triển nông nghiệp nông thôn, ñặc biệt là những chính sách cụ thể ñể phát triển
các ngành sản xuất còn ñang bất cập, không ñồng bộ.
Vì vậy, ñể giúp người dân lựa chọn ñược phương thức sản xuất phù hợp
trong ñiều kiện cụ thể của thị xã, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,
ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết. Với lý do này, chúng tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn– Tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Ý nghĩa của ñề tài
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, thúc ñẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của người dân.
1.3 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, lựa chọn các loại hình sử
dụng ñất (LUT) phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của thị xã Từ Sơn.
- ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các
nuớc trên thế giới.
ðể làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân ñịnh rõ sự khác nhau và mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại
lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những
chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñuợc tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính
vì thế, khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh
giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm ñó [20].
ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết quả
phải là chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu
ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự
tối ña hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn [38].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
5
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp [31].
Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà
mối quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển ñược nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững, ñồng thời phát
huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất [20].
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng ñất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan [21]. Vì vậy,
xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận
ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả môi trường .
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
6
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích chung
của cả cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường [23].
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội [20].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “tiết kiệm
và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa
các ngành”. Theo quan ñiểm của C. Mác, ñó là qui luật “tiết kiệm”, là “tăng
năng suất lao ñộng xã hội”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao
năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là cơ sở của hết
thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan ñiểm của Mác, tăng hiệu quả phải ñược
hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội [24].
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
7
kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng năng suất của nó"[24].
Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội ñược tính toán và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung ñối với nền kinh tế quốc dân
bằng cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử
dụng"[Dẫn theo 24].
Thông thường, hiệu quả ñược hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi
phí, tuy nhiên trong thực tế ñã có trường hợp không thực hiện ñược phép trừ
hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu
hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí [Dẫn theo 26].
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả
phải bỏ ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực,
vốn,…So sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có
hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một
lượng chi phí ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả
nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh
phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
8
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
ñộng. Theo nguyên lí ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử ñều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy, việc tận dụng khai thác
các ñiều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối
lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt
ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất ñịnh với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu
ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là với một diện tích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
9
ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao
ñộng, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược
xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [32].
Hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường
ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt
ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay
có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh
học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi
trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước [17].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái. Cụ thể là: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ
màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hóa ñất bảo vệ môi trường sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
10
thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%), ña dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài [33].
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu
quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi
trường [17].
Hiệu quả hóa học môi trường ñược ñánh giá thông qua mức ñộ hóa học
trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và
không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như : ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa… của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững [16] .
2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
2.2.1 ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp
ðất ñai là khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp ñất bề mặt,
thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
11
lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, ñịa hình,
thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý
nghĩa to lớn với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
Tại Việt Nam, Luật ñất ñai 2003 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục
ñích sử dụng, ñó là nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và
nhóm ñất chưa sử dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu
năm, ñất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi
trồng thuỷ sản, ñất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. ðất
nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản
phẩm cần thiết nuôi sống xã hội[12].
* Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. ðất ñai
vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất
nông nghiệp. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người thực
hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra sản
phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu lao ñộng thông qua việc con người
ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính tự nhiên của ñất như lý học, hóa
học, sinh vật học và các tính chất khác ñể tác ñộng và giúp cây trồng tạo nên
sản phẩm [19].
ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất ñặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là ñất có ñộ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh cửu với
thời gian nếu biết sử dụng hợp lý.
Nhận thức ñúng ñắn các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các
ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
12
các tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi
trường sinh thái.
* Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã
khai thác ñược 1,5 tỷ ha; còn lại phần ña là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn [8]. Bên cạnh ñó, ñất nông nghiệp còn phải ñối mặt với hiện
tượng suy thoái khá trầm trọng. Hiện tượng này có liên quan chặt chẽ ñến
chất lượng ñất và môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho
con người trong hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng
năng suất cây trồng trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị
nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết
qua con ñường sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của World Bank (1995)[39], hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi
ñó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [35], cho thấy gần 20% diện tích
ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ. Quá trình thâm
canh tăng vụ trong nông nghiệp ñã làm phá hủy cấu trúc ñất, xói mòn và suy
kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hóa ñất ở một số nước vùng nhiệt
ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm ðông Tây và khối các trường ñại học ðông Nam Châu
Á [35] ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái
nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
13
K của hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra
nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất là do thâm canh thiếu
phân bón và ñưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. ðể ñảm bảo ñủ dinh
dưỡng, ñất không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ sung
thường xuyên [35]. Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các loại
hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hóa ñất như: vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có
dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Trong ñiều kiện nền kinh
tế kém phát triển, người dân tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực ñã gây
ra hiện tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con
người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sừ dụng
thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S [37]
chỉ ra rằng: “ Sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu hiện
thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của ñất là ñóng góp cho cải
thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Hiện nay những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và
ñược phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hóa và các kỹ
thuật hiện ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
ñới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, thỏa mãn các yêu
cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại ñến nhu cầu của các thế
hệ tương lai, ñó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền
vững và cũng là lối ñi trong tương lai.
2.2.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
14
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi ñó nhu cầu của con người
lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những
mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ñất
[14]. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và
hợp lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với
ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng ñất nông nghiệp
có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ ñộ phì ñất.
- Là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ
ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững [8].
* Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học- kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất
khẩu [10].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
15
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp
ổn ñịnh [8].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường [1].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao
ñộng sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác [10].
- Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp cụ thể là:
+ Khai thác triệt ñể, hợp lý, có hiệu quả quỹ ñất nông nghiệp
+ Chuyển mục ñích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ ñất nông nghiệp
+ Tiết kiệm, làm giàu ñất nông nghiệp
+ Bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ
nhưỡng,...) có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này
là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác ñịnh vùng nông
nghiệp hoá cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở ñó xác ñịnh cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………
16
trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang, người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước
phát triển cho rằng yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất [22].
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những
tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về
ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào
nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ
chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một
biện pháp ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
ñến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp ñến 30% năng suất kinh tế
trong nền nông nghiệp nước ta [22]. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất ñai theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên