Tuần : 15 Ngày soạn: 10/11/2010
Tiết PPCT: 71- 72 Ngày dạy: 17/11/2010
CHIẾC LƯỢC NGÀ
(Trích)
Nguyễn Quang Sáng
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà.
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà
- Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh
- Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Vận dụng kiến thức đã học về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để
cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục Hs có thái độ trân trọng, yêu mến tình cha con thiêng liêng sâu nặng, đông thời hiểu thêm
cảnh ngộ của người nông dân trong thời kì kháng chiến cũng như tội ác của chiến tranh.
C.PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, phát vấn, thảo luận nhóm, bình giảng, , kĩ
thuật động não, kĩ thuật khăn phủ bàn.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1:……………………. 9A2:……………………)
2. Kiểm tra bài cũ: KIỂM TRA 15 PHÚT
Cảm nhận của em về những con người nơi Sa Pa lặng lẽ sau khi học xong văn bản “Lặng lẽ SaPa” –
Nguyễn Thành Long? (9 điểm)
ĐÁP ÁN: HS biết viết một đoạn văn tự luận ngắn trình bày cảm nhận của bản thân về những con
người ở Sa Pa:
Đó là những con người lao động bình thường, yêu công việc, hết mình vì công việc, cống hiến hết
mình cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và công cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược,
tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
Anh thanh niên sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn, làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa
cầu, công việc hằng ngày là đo gió, đo mây, đo mưa…đo chấn động mặt đất, dự báo thời tiết góp phần
phục vụ sản xuất và chiến đấu,anh rất yêu công việc, say mê tìm tòi, học hỏi; tổ chức cuộc sống ngăn
nắp; cởi mở, chân thành, nhiệt tình, mến khách. Ngoài ra, còn có anh bạn sống trên đỉnh Phăng – xi
Păng, anh kĩ sư nghiên cứu bản đồ sét, ông kĩ sư ở vườn su hào….Tất cả những con người đó đều yêu
lao động, lặng lẽ thầm lặng cống hiến sức mình cho đất nước. Họ đáng để chúng ta khâm phục, tự hào và
xứng đáng để noi gương, học tập.
(Chú ý: HS trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả được cộng 1 điểm)
3.Bài mới: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn Nam Bộ nổi tiếng với những truyện ngắn và tiểu thuyết: Đất
lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng…( đã chuyển thể thành phim). Chiếc lược ngà viết 1966 là một
trong những truyện ngắn rất thành công của ông.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG I.GIỚI THIỆU CHUNG:
Gọi HS đọc lại mục chú thích * Sgk/201
GV: Hãy nêu những hiểu biết của em về tác
giả Nguyễn Quang Sáng ? HS xem chân
dung nhà văn
GV: Tác phẩm được sáng tác vào thời gian
nào? Viết theo thể loại nào?
HS suy nghĩ và trả lời. Gv chốt ý và ghi
bảng
Gv tích hợp với tập làm văn và chuyển ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
GV:Gv hướng dẫn học sinh đọc: to, rõ,
chính xác, chậm rãi, tình cảm, sâu lắng
(GV đọc mẫu – HS đọc – nhận xét).
GV: Tóm tắt nội dung chính của truyện ?
HS tóm tắt, GV chốt ý và ghi bảng
GV: Tìm bố cục của văn bản, nêu nội dung
chính của từng phần.
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV:Tình huống truyện được tác giả xây
dựng là gì? Nhận xét về tình huống ấy?
HS: Suy nghĩ và trả lời
Gv truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Đặt
vào nhân vật nào? Tác dụng của ngôi kể đó?
HS: Suy nghĩ và trả lời. Gv chốt ý và ghi
bảng
GV: Đoạn trích 3 nhân vật, ông Sáu, bé Thu
và ông Ba. Xoay quanh tình cảm cha con ông
Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
Vậy nhân vật ông Sáu với nỗi niềm của
người cha được thể hiện như thế nào, chúng
ta cùng đi vào mục b2
*Vì sao người thân mà ông Sáu khao khát
được gặp nhất chính là đứa con?
- HS: Từ tám năm nay ông chưa một lần gặp
mặt đứa con gái đầu lòng mà ông vô cùng
1.Tác giả: Nguyễn Quang Sáng sinh 1932 ,quê ở An
Giang
- Đề tài chủ yếu viết về cuộc sống và con người Nam
Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ : Viết năm 1966 khi tác giả đang ở chiến
trường Nam Bộ, đoạn trích nằm ở phần giữa của truyện
b. Thể loại : truyện ngắn
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt: Tình cảm cha con thật sâu nặng và éo le
trong hoàn cảnh chiến tranh khi anh Sáu sau tám năm
xa cách được về phép thăm nhà, nhưng trong ba ngày
ngắn ngủi ở nhà, bé Thu con gái anh không nhận anh là
ba. Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, chỉ quây quần, vỗ
về mong được gọi tiếng ba. Thật trớ trêu lúc bé Thu
nhận anh là ba thì cũng là lúc cha con họ phải chia tay
nhau. Anh ân hận và day dứt khi đánh con và trút tình
yêu thương vào chiếc lược ngà rồi gửi cho người bạn
trước lúc hi sinh.
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “bắt nó về”(Anh Sáu về thăm
nhà, nhưng bé Thu không nhận anh là cha)
+ Phần 2: Tiếp đến: tuột xuống” (Buổi chia tay đầy
nước mắt của hai cha con)
+ Phần 3: còn lại: (Anh Sáu ở chiến khu làm chiếc lược
ngà trao cho người bạn và hi sinh)
b.Phân tích:
b1. Tình huống truyện:
- Ông Sáu đi chiến đấu, tám năm mới trở về, bé Thu –
con gái ông không nhận ông là cha
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, đặt vào nhân vật anh Ba. Tác
dụng: tăng độ tin cậy và tính trữ tình của câu truyện.
=> Tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, trong cảnh ngộ
éo le của chiến tranh
b2.Nỗi niềm của người cha:(Nhân vật ông Sáu)
- Từ tám năm nay anh chưa gặp con
+ Lần đầu tiên gặp con:
- Xuồng chưa cập bến, ông Sáu nhảy thót lên
bờ, bước vội vàng, vừa gọi, vừa chìa tay đón con
-> Xúc động và tin đứa con sẽ đến với mình.
- Đứng sững, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại, hai
tay buông xuống như bị gãy.
-> Tâm trạng buồn bã, thất vọng.
+ Những ngày đoàn tụ:
thương nhớ.
Tiết 72
Gv chuyển ý
GV: Nhân vật ông Sáu thể hiện tình cảm yêu
thương con qua những giai đoạn nào ?
HS: Suy nghĩ và trả lời, qua ba giai đoạn :
+ Lần đầu gặp con
+ Những ngày đoàn tụ với con
+ Những ngày xa con
Tiết 72
GV: Nếu ông Sáu một người cha một mực
thương yêu con, dành hết tình cảm cho con
thì bé Thu – một người con cũng dành hết
tình cảm của mình với cha, với cá tính của
trẻ con và diễn biến tâm lí hết sức dễ thương,
ngây ngô và đáng yêu, niềm khát khao tình
cha của bé Thu thể hiện như thế nào, chúng
ta cùng đi vào tìm hiểu mục b3
GV: Nhân vật bé Thu được khắc họa
trình tự qua những khía cạnh nào?
HS: dùng kĩ thuật động não và trả lời
GV: Thái độ của bé Thu khi gặp ông Sáu
diễn ra như thế nào ? Em có nhận xét gì
về thái độ ấy ?(HS chú ý đoạn cuối
SGK/195)
HS: suy nghĩ và trả lời
Gv chốt ý và ghi bảng
HS thảo luận nhóm (4 nhóm – 3 phút)
Nhóm 1, 2: Tìm những chi tiết diễn tả thái
độ và hành động của bé Thu trong hai ngày
đầu ở nhà với ông Sáu? Em có nhận xét gì về
thái độ ấy?
(HS chú ý từ đoạn: vì đường xa….bắt nó về/
SGK/196,197)
GV nhận xét, chốt ý
Gv: Qua thái độ của bé Thu trong hai ngày
đầu ở nhà với ông Sáu, bé Thu có phải là đứa
trẻ hư không? Vì sao?
GV nhận xét, chốt ý và ghi bảng
- Ông luôn tìm mọi cách để được gần con
- Ông càng quan tâm, vỗ về con thì con bé càng xa
lánh ông
- Mong mỏi, chờ đợi một tiếng ba
-> Dành tất cả tình yêu thương cho con
- Lúc bé Thu nhận ông là ba: Nhìn con với đôi mắt trìu
mến lẫn buồn rầu, một tay ôm con, một tay lau nước
mắt rồi hôn lên mái tóc con
-> Giàu tình yêu thương và độ lượng của người cha
+ Những ngày xa con:
- Ân hận, day dứt vì đã đánh con
- Tự mình làm chiếc lược ngà thực hiện lời hứa với
con
- Hi sinh và trao chiếc lược cho người bạn
=> Miêu tả nhân vật thông qua hành động: Tình yêu
thương con sâu nặng, vô bờ bến
b3. Niềm khao khát tình cha của người con : (Nhân
vật bé Thu)
* Khi gặp ông Sáu:
- Nghe gọi: con bé giật mình, tròn mắt nhìn. ,nó ngơ
ngác, lạ lùng, mặt nó bỗng tái đi, vụt chạy và kêu thét
lên
-> Bé Thu ngạc nhiên, bất ngờ, sợ hãi
* Trong hai ngày đầu ở nhà với ông Sáu:
- Từ chối mọi sự quan tâm, chăm sóc của ông Sáu:
(Vô ăn cơm! Cơm chín rồi! Cơm sôi rồi chắt nước dùm
cái!)
->Nói trống không, kiên quyết không gọi ông Sáu là
Nhóm 3,4: Tìm những chi tiết miêu tả tình
cảm và hành động của bé Thu trong buổi
chia tay với ông Sáu? Em có nhận xét gì về
tình cảm của bé Thu dành cho cha?
(Hs chú ý đoạn đoạn cuối SGK/197-198)
HS xem hình về cảnh chia tay đầy xúc
động của cha con ông Sáu
GV: Em hãy nêu một vài nét nghệ thuật
chính khi miêu tả niềm khao khát tình cha
của bé Thu ?
HS suy nghĩ và trả lời. GV giảng, chốt ý và
ghi bảng
HS THẢO LUẬN THEO CẶP – 2 PHÚT
1. Qua truyện “ Chiếc
lược ngà” , tác giả muốn nói lên điều gì ?
2. Từ đó em rút ra bài học gì cho bản thân ?
Gv chốt: câu chuyện cảm động về tình cha
con. Bài học: trân trọng, gìn giữ tình cảm gia
đình, đặc biệt là tình phụ tử, mẫu tử thiêng
liêng. HS phải vâng lời ông bà, cha mẹ, học
hành trở thành con ngoan - trò giỏi
- GV liên hệ với Bài thơ Khúc hát ru…lựng
mẹ
GV cho HS nghe đoạn nhạc Tình cha và
xem một số hình ảnh về chiến tranh, rút ra
nội dung chính
Ngoài tình cha con cảm động, đoạn trích
giúp ta
hiểu thêm những mất mát to lớn của chiến
tranh, không chỉ về vật chất - con người mà
còn mất mát về nỗi đau tinh thần , trong văn
bản lẽ ra bé Thu phải xứng đáng được sống
trong tình yêu thương, chăm sóc của người
cha, người mẹ nhưng chính em cũng là nạn
nhân hay những nạn nhân bị chất độc màu da
cha.
- Nó lấy đũa xoi và hất tung cái trứng cá, nó sang bà
ngoại, khóc.
=> Ương ngạnh, bướng bỉnh, cự tuyệt một cách
quyết liệt, dành hết tình cảm thương yêu cho người
ba trong hình.
* Trong buổi chia tay:
- Đôi mắt to hơn, cái nhìn không ngơ ngác, nghĩ ngợi
sâu xa
- Kêu thét lên: nó thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba
nó, nói trong tiếng khóc.
- Nó hôn ba nó cùng khắp: hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, vết
sẹo …
- Hai tay siết chặt lấy cổ ba, dang hai chân câu chặt lấy
ba
- Ôm chầm lấy ba, mếu máo và dặn ba mua cho cây
lược ngà
=> Miêu tả tâm lí và tính cách của nhân vật: Bé
Thu hồn nhiên và ngây thơ, khaùt khao mãnh liệt
về tình cha.
3.Tổng kết:
a.Nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện éo le
- Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ .
- Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng
kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm
trạng của nhân vật trong truyện.
- Miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật.
b.Nội dung
Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng,
Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to
lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trãi qua trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
* Ghi nhớ (SGK/202)
cam ở Việt Nam, hằng ngày, hằng giờ họ đã
và đang âm thầm chịu đựng nỗi đau về thể
xác lẫn tinh thần..
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: Tạo tình huống truyện éo le. Có
cốt truyện mang yếu tố bất ngờ. Lựa chọn
người kể chuyện là bạn của ông Sáu. Miêu tả
tâm lí và tính cách nhân vật bé Thu
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Đọc, nhớ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn
trích
- Nắm được những kiến thức của bài học, tìm các chi
tiết minh chững cho những nội dung này
- Chuẩn bị : Cố hương – Lỗ Tấn
E. RÚT KINH NGHIỆM:.
……………………………………………………………………………………………………
...........................................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………
...........................................................................................................................................................
****************************************
Tuần : 15 Ngày soạn: 10/11/2010
Tiết PPCT:73 Ngày dạy: 15/11/2010
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở học kì 1.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Các phương châm hội thoại
- Xưng hô trong hội thoại.
- Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng:
- Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời
dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
3. Thái độ:
- Giáo dục Hs tính cẩn thận, ham học hỏi.
C.PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, thảo luận nhóm, bình giảng , kĩ thuật khăn
phủ bàn.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1:……………………. 9A2:……………………)
2. Kiểm tra bài cũ:
3.Bài mới: Ở học kỳ I , chúng ta đã học 5 phương châm hội thoại. Xưng hô trong hội thoại. Và cách
dẫn trực tiếp, gián tiếp. Để củng cố kiến thức đã học, tiết học này các em sẽ rõ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
Ôn tập lý thuyết
GV: Nêu các phương châm hội thoại đã học?
GV:Thế nào là phương châm về lượng? Cho Ví dụ?
HS: - Hỏi: Anh đã ăn cơm chưa?
- Trả lời: Tôi đã ăn rồi .(đúng PCVL)
GV: Thế nào là phương châm về chất? Cho VD?
a.Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách,mách có chứng.
I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC :
1. Các phương châm hội thoại
a. Phương châm về lượng: cần nói cho có
nội dung, nội dung phải đáp ứng yêu cầu
giao tiếp, không thiếu – không thừa
b. Phương châm về chất: không nên nói
những điều không đúng sự thật