Tải bản đầy đủ (.docx) (161 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường an toàn sức khỏe tại cty giày CHINGLUH việt nam KCN thuận đạo bến lức long an và đề xuất biện pháp cải tiến hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 161 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
LỜI NĨI ĐẦU
1.1 Lời nói đầu
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay, Việt Nam đã đạt
được những bước tăng trưởng phát triển kinh tế đáng kể, từng bước hòa nhập với các
quốc gia phát triển trên toàn thế giới. Nhiều ngành kinh tế đã và đang ra đời, giúp nâng
cao đời sống người dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người. Nhưng bên cạnh
những thành tựu về mặt kinh tế tài chính, thì vấn đề ơ nhiễm mơi trường hiện nay đang
là chủ đề nóng tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Nhiều chuyên gia mơi
trường thế giới đã đưa ra ước tính: khi tốc độ phát triển kinh tế tăng 2 lần, nếu khơng có
các giải pháp bảo vệ mơi trường thích đáng thì mức độ ơ nhiễm mơi trường sẽ tăng lên 4
lần. Do đó, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa phải đi đơi với bảo vệ mơi trường, bởi vì bảo
vệ mơi trường chính là bảo vệ gốc rễ sự phát triển bền vững hành tinh chúng ta.
Mục tiêu đặt ra của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xây dựng đất nước giàu mạnh. Do đó ln tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp, công ty trong nước cũng như các doanh nghiệp, công ty liên kết với đối
tác nước ngồi hay những doanh nghiệp nước ngồi có vốn đầu tư trực tiếp (FDI) trên
lãnh thổ Việt Nam phát triển.
Trong đó những đóng góp của các doanh nghiệp FDI là không hề nhỏ. Kim ngạch
xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh từ năm 2001 - 2005 là 57,8 tỷ USD, 2006 - 2010
là 154,9 tỷ USD, bằng 2,67 lần, chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (kể cả
dầu thơ). Tính đến cuối năm 2011, khu vực FDI tạo ra hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp và
hàng triệu việc làm gián tiếp, trong đó có hàng vạn kỹ sư, nhà quản lý trình độ cao, đội
ngũ cơng nhân lành nghề, với thu nhập ngày càng tăng, du nhập phương thức lao động,
kinh doanh và quản lý tiên tiến. Nhưng bên cạnh những thành cơng đó, hoạt động của
các doanh nghiệp FDI cũng đã bộc lộ những nhược điểm và khuyết điểm, như chưa phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành và vùng kinh tế, một số máy móc thiết bị cơng nghệ
lạc hậu đã được nhập khẩu, và đặc biệt là vấn đề “nóng” hiện nay là thực trạng gây ơ
nhiễm mơi trường nghiêm trọng... Vì thực trạng hiện nay là xuất khẩu ô nhiễm từ các


nước phát
1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

triển sang các nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng và Việt Nam có
nguy cơ trở thành một trong những nước có mức nhập khẩu ơ nhiễm cao. Điển hình là
chuyện ơ nhiễm ở sông Thị Vải, sông Cầu, sông Nhuệ…
Trong công cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Đảng và nhà nước ta
ngày càng chú trọng đến công tác quản lý và bảo vệ mơi trường. Đó là tiêu chí để đưa
đất nước ta phát triển theo hướng bền vững. Có nhiều chiến lược, biện pháp đã thực hiện
như áp dụng các biện pháp quản lý, biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học và kỹ thuật
vào công tác bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó, nhiều cơng cụ quản lý hữu hiệu cũng
được khuyến khích áp dụng, điển hình là hệ thống quản lý mơi trường ISO 14001, là hệ
thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Trong đó, tiêu chuẩn ISO 14001 giúp cho các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý
mơi trường một cách có hệ thống đồng thời kết hợp hệ thống văn bản pháp luật Việt
Nam giúp cho doanh nghiệp không những đạt được mục đích về kinh tế, mà cịn nâng
cao cơng tác bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh việc quản lý mơi trường thì cơng tác bảo hộ lao động mà nội dung chủ yếu
là công tác an tồn - vệ sinh lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta
hết sức quan tâm. Việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm các u cầu về an
tồn, sức khoẻ, mơi trường lao động, phịng chống cháy nổ… ở doanh nghiệp góp phần
đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo niềm tin cho người lao động. Thực hiện
tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại ý nghĩa to lớn về các mặt chính trị, kinh tế và xã
hội. Hiện nay, nước ta đang ở vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, do đó quy mơ xây dựng và sản xuất ngày càng phát triển,
ứng dụng nhiều công nghệ mới, với máy móc, vật tư rất đa dạng về chủng loại, nên các
yếu tố có thể gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay ảnh hưởng sửc khoẻ đến

người lao động ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc thực hiện những biện pháp nhằm ngăn
ngừa tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ và giữ gìn sức khỏe cho người lao
động là một yêu cầu rất cần thiết. Vì vậy, đi đơi với hệ thống ISO 14001 là hệ thống
quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001. Đây là bộ tiêu chuẩn quốc tế
được áp dụng rất nhiều tại doanh nghiệp trong và ngoài nước.

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bên cạnh những thành phố lớn như Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng, Quảng Ninh…
đang ngày càng phát triển đặt biệt là lĩnh vực công nghiệp, liên tục có những khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, các xí nghiệp cơng ty ra đời. Do đó, vấn đề quản lý và bảo vệ môi
trường phải được quan tâm chú trọng với phương châm phát triển bền vững hướng tới
thế hệ tương lai. Bên cạnh nhiều công ty mới đã và đang xây dựng thuộc các thành phố
lớn. Thì Cơng ty TNHH Giày Chingluh Việt Nam thuộc Khu công nghiệp Thuận Đạo –
Bến Lức – Long An với vốn đầu tư nước ngồi 100% chun sản xuất về giày Nike,
ln chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường và điều kiện làm việc của công nhân viên.
Với số lượng công nhân nhiều và diện tích tương đối lớn so vớ các cơng ty khác, do đó
cơng ty ln hướng tới môi trường làm việc xanh – sạch – đẹp và an toàn tại nơi sản
xuất và khu vực xung quanh, để không những đảm bảo sức khỏe cho công nhân viên mà
cịn bảo vệ mơi trường xung quanh cơng ty. Luôn đáp ứng tốt về công tác quản lý môi
trường do nhà nước và khách hàng Nike quy định. Do đó, cơng ty ngày càng chứng tỏ
khơng chỉ những doanh nghiệp trong nước chung tay vì mơi trường mà những doanh
nghiệp FDI cũng hoạt động kinh doanh “xanh” đảm bảo phát triển bền vững, khẳng định
những bước tiến vững chắc cho công ty trong tương lai – công ty TNHH Giầy Chingluh
Việt Nam.
Nhận thức được vấn đề môi trường là vấn đề của tồn xã hội, cơng ty giày Chingluh
Việt Nam đã triển khai xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2004 với mục tiêu kiểm sốt và giảm thiểu các tác động mơi trường trong quá

trình sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề phát triển bền vững. Hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 được tích hợp với hệ thống quản lý an toàn – sức khỏe
theo OHSAS 18001:2007 thành Hệ thống quản lý tích hợp Mơi trường – An tồn – Sức
khoẻ. Đồng thời kết hợp với các tiêu chuẩn đối tác Nike và quy định luật pháp Việt
Nam. Tất cả các u cầu đó, giúp cơng ty nâng cao hình ảnh của mình trong hoạt động
bảo vệ mơi trường với đối tác Nike, với môi trường Việt Nam. Đồng thời tạo tâm lý an
tâm cho người lao động tham gia sản xuất tại công ty và cộng đồng xung quanh. Ngồi
ra nó cịn giúp nâng cao ý thức trong cơng tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe người
lao động, làm cho môi trường ngày càng xanh – sạch – đẹp hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đánh giá hiện trạng quả lý môi trường theo bộ tiêu chuẩn ISO 14001 và chương
trình quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp theo tiêu chuẩn OHSAS 18001 tại công
ty giày Chingluh Việt Nam. Đồng thời kết hợp với hệ thống tiêu chuẩn đối tác Nike và
luật pháp Việt Nam trong công tác quản lý mơi trường – an tồn – sức khỏe (ESH).
Nhằm kiểm
sốt, giảm thiểu ngăn ngừa tai nạn lao động, thiệt hại về người và tài sản, ô nhiễm phát
sinh từ các hoạt động sản xuất. Đồng thời tạo uy tín với đối tác Nike về vấn đề ESH tại
cơng ty, ngồi ra còn tạo niềm tin cho người lao động an tâm sản xuất, tiết kiệm nguồn
nhân lực và thời gian cho các hoạt động quản lý của công ty.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cơ sở khoa học và khảo sát thực tế, quá trình
tìm hiểu từ các hoạt động sản xuất tại cơng ty, công tác quản lý hệ thống môi trường –
an tồn – sức khỏe từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường – an
toàn – sức khỏe theo ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007.
1.4 Nơi dung nghiên cứu

Tìm hiểu tài liệu tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và
an tồn sức khỏe nghề nghiệp theo OHSAS 18001:2007
Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn quản lý môi trường – an toàn – sức khỏe của đối
tác Nike và hệ thống pháp luật Việt Nam có liên quan đến cơng tác quản lý ESH.
Khảo sát hoạt động thực tế, tổ chức quản lý ESH, các quy trình cơng nghệ sản xuất
của công ty giày Chingluh Việt Nam.
Thu thập các số liệu về công tác quản lý ESH tại công ty, đồng thời kết hợp với
khảo sát thực tế để đánh giá hiện trạng ESH của cơng ty.
Phân tích cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý ESH của
công ty.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận: Phương pháp luận dựa vào mơ hình PDCA của hệ thống
quản lý mơi trường – an tồn -sức khỏe theo ISO 14001:2004
Lập kế hoạch (Plan) - Thực hiện (Do) - Kiểm tra (Check) - Hành động (Act)

A
C

4

P
D


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.1: Mơ hình PDCA của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004

 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thực hiện đề tài là phương pháp tổng hợp
gồm:

– Đọc tài liệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14001:2004, bộ tiêu chuẩn OHSAS
18001:2007, tài liệu về hệ thống quản lý mơi trường – an tồn – sức khỏe của đối tác
Nike và quy định theo luật pháp Việt Nam.
– Thu thập thông tin về môi trường – an tồn – sức khỏe của cơng ty giày Chingluh
Việt Nam.
– Khảo sát hiện trạng sản xuất, hiện trạng môi trường và hệ thống quản lý môi
trường và quản lý an tồn lao động đang vận hành tại cơng ty.
– Phân tích những thuận lợi và khó khăn đang gặp phải trong quá trình xây dựng và
áp dụng hệ thống quản lý mơi trường – an tồn – sức khỏe tại công ty.
– Đánh giá các dữ liệu đã thống kê và thu thập được, từ đó đề xuất các biện pháp
cải tiến cho hệ thống quản lý môi trường – an tồn – sức khỏe tại cơng ty.
1.6 Ý nghĩa đề tài:
Đánh giá kết quả thực hiện ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007 tại công ty
giày Chingluh Việt Nam là việc làm cần thiết về áp dụng hệ thống quản lý mơi trường
vào việc kiểm sốt các phát sinh gây ô nhiễm môi trường, đồng thời áp dụng chương
trình quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp vào việc thực hiện huấn luyện đào tạo an
toàn lao động cho tồn thể cơng nhân viên trong cơng ty. Tìm hiểu những thành quả đạt
được và những mặt còn hạn chế, để từ đó đưa ra phương pháp cải tiến hợp lý hiệu quả
công cụ quản lý môi trường – an toàn – sức khỏe (ESH) được áp dụng một cách rộng rãi
và hiệu quả tại các công ty, khu công nghiệp, doanh nghiệp… ở nước ta.
 Ý nghĩa khoa học
– Phát huy tác dụng của công cụ quản lý được áp dụng trong cơng ty, nâng cao tính
hiệu quả của hệ thống quản lý ESH.
– Duy trì sự hoạt động cải tiến liên tục của hệ thống ESH và đề xuất cách thức triển
khai áp dụng cho cơng ty.
 Ý nghóa thực tiễn đối với tổ chức
Về phương diện quản lyù:
5



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
– Cơng tác giám sát và quản lý các hệ thống ngày càng hiệu
quả hơn.
– Cơ cấu tổ chức của các cán bộ chuyên trách chun
nghiệp hơn.
– Hệ thống văn bản được thiết lập thống nhất dễ tra cứu và áp dụng hơn.
– Giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động của tổ chức
về môi trường.
– Giúp tổ chức kiểm soát điều hành dễ dàng, hỗ trợ
công nhân viên trong việc hiểu và cải tiến các hoạt động
liên quan đến công việc của họ.
– Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc quản lý điều
hành.
Về môi trường:
– Giảm các tác động có hại đối với môi trường xung
quanh đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.
– Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tiết kiệm tài
nguyên (đặc biệt là tài nguyên không tái tạo dược).
– Giảm thiểu chất thải bao gồm cả chất thải rắn, chất
thải nguy hại, nước thải và khí thải.
– Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và cải tiến liên tục.
– Tạo thuận lợi cho việc áp dụng sản xuất sạch hơn, tái chế
các loại rác thải có thể sử dụng vào mục đích khác thân thiện với mơi trường.
– Tạo niềm tin đối với cơng nhân viên, đối tác Nike và các
bên hữu quan về sự phát triển bền vững của cơng ty.
Về phương diện kinh tế:
– Giúp tối ưu hoá chi phí, giảm thiểu và đi đến loại bỏ
các chi phí ẩn, các lãng phí trong quá trình hoạt động của
tổ chức.
– Giảm chi phí xây dựng và duy trì các hệ thống quản lý.


6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG – AN TỒN – SỨC KHỎE CƠNG TY GIÀY CHINGLUH
2.1 Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
2.1.1 Khái niệm về ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quốc tế mang tính
chất tự nguyện đặt ra các yêu cầu cho việc thiết lập một
hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn này quy định cơ
cấu của một hệ thống quản lý môi trường mà tổ chức
cần phải xây dựng để có được chứng nhận chính thức. ISO
14001 là một tiêu chuẩn của những hệ thống môi trường,
không phải là một tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chuẩn mô tả các
yêu cầu về hệ thống quản lý mơi trường của một tổ chức và có thể được sử dụng để chứng
nhận/đăng ký và/hoặc tự tuyên bố hệ thống quản lý môi trường của một tổ chức. Tiêu
chuẩn này không đề ra các yêu cầu tuyệt đối cho kết quả hoạt động môi trường vượt quá
các cam kết, trong chính sách mơi trường, tn thủ theo các yêu cầu pháp luật và các yêu
cầu khác mà tổ chức tán thành, cam kết ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục.
 ISO 14001 là:
– Khuôn khổ cho việc quản lý các khía cạnh và tác
động.
– Tiêu chuẩn áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt
quy mô, lónh vực, địa điểm hoạt động.
– Tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng.
– Quản lý môi trường dựa trên cơ sở hệ thống, không

phụ thuộc vào các chuyên gia riêng lẻ.
– Huy động tham gia của mọi nhân viên trong tổ chức/
doanh nghiệp từ thấp đến cao, xác định rõ vai trò, trách
nhiệm, lãnh đạo cam kết cung cấp nguồn lực và hỗ trợ
động viên.
 ISO 14001 không phải là:
– Tiêu chuẩn bắt buộc mà là tiêu chuẩn tự nguyện.
7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

– Tiêu chuẩn đánh giá cơ bản.
– Không thành lập các yêu cầu tuyệt đối về đánh giá
môi trường ngoài các vấn đề có liên quan đến:
+

Chính sách của công ty

+

Tiêu chuẩn theo luật và quy định môi trường.

+

Liên tục cải thiện.

– Tiêu chuẩn về sản phẩm mà là một tiêu chuẩn về
hệ thống quản lý cho phép doanh nghiệp thiết kế và lên
kế hoạch quản lý khía cạnh môi trường.

– Tiêu chuẩn về kết quả hoạt động môi trường.
– Không có nghóa là doanh nghiệp được công nhận là
doanh nghiệp “xanh”.
– Tiêu chuẩn này khơng bao gồm các yêu cầu cụ thể cho những hệ thống quản lý
khác như hệ thống chất lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, quản lý tài chính và quản
lý rủi ro, mặc dù các điều khoản của nó có thể được tương ứng hoặc tích hợp với các yếu
tố của các hệ thống quản lý khác.
2.1.2 Lợi ích của ISO 14001
– Khi các doanh nghiệp áp dụng hệ thống Quản lý Môi
trường ISO 14001, các doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín và
niềm tin đối với khách hàng và khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
– Tăng cường hiệu suất nội bộ để thực hiện những
tiêu chuẩn bắt buộc và tiêu chuẩn quốc tế về môi
trường.
– Tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực và
giảm chi phí khắc phục sự cố môi trường.
– Cải thiện mối quan hệ với cộng đồng dân cư và các
cơ quan hữu quan.

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
– Tăng cường sức khoẻ nhân viên, thúc đẩy nề nếp
làm việc tốt; và cải tiến việc kiểm soát các quá trình
chủ yếu, nâng cao chất lượng sản phẩm.
– Khi áp dụng ISO 14001 thì:
+ Các yếu tố được quốc tế chấp nhận đối với một
HTQLMT hữu hiệu (tinh giảm thủ tục, hạn chế trùng lắp)

+ Hệ thống này được xây dựng rõ ràng áp dụng phân
tích tổng hợp hơn so với các hệ thống khác.
+ Hỗ trợ các yêu cầu môi trường (phòng tránh ô
nhiễm và bảo vệ môi trường tốt hơn).
+ Có tiềm năng giảm chi phí vận hành (ví dụ như giảm
chi phí bảo hiểm do giảm rủi ro, tăng cường tích luỹ và lợi
ích nội bộ).
+ Tăng cường uy tín và thị phần.
+ Tạo điều kiện hàng rào thương mại phi thuế quan (tiêu
chuẩn thúc đầy hoạt động thương mại thông qua việc tăng
cường tính hữu hiệu và đơn giản hoá các yêu cầu kiểm tra
đối với sản phẩm nhưng đồng thời cũng gây trở ngại cho
hoạt động thương mại toàn cầu qua hàng rào thương mại kỹ
thuật phi thuế quan).
+ Khi vận dụng sẽ có tác động đến: thiết kế và sản
xuất sản phẩm, lựa chọn nguyên liệu đầu vào, các loại dữ
liệu môi trường thu nhập, các phương tiện trao đổi dữ liệu
khía cạnh môi trường nội bộ và đối với bên ngoài, do đó
các tác động có lợi đến chất lượng môi trường xung quanh.
2.1.3 Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống
quản lý môi trường, tạo thuận lợi cho một tổ chức triển
khai và áp dụng một chính sách và mục tiêu có xem xét
đến các yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác mà tổ
9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
chức đề ra và các thông tin về các khía cạnh môi trường
có ý nghóa. Tiêu chuẩn này áp


dụng cho các khía cạnh

môi trường và tổ chức xác định là có thể kiểm soát và
có thể tác động. Tiêu chuẩn này không nêu lên các
chuẩn cứ về kết quả hoạt động môi trường cụ thể.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mông
muốn:
- Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến một hệ thống
quản lý môi trường.
- Tự đảm bảo sự phù hợp với chính sách môi trường đã
công bố.
- Chứng minh sự phù hợp với tiêu chuẩn này bằng
cách: Tự xác định và tự tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn
này hoặc được xác nhận sự phù hợp về hệ thống quản lý
môi trường của mình bởi các bên có liên quan với tổ
chức như khách hàng, hoặc được tổ chức bên ngoài xác
nhận sự tự công bố, hoặc được tổ chức bên ngoài chứng
nhận phù hợp về hệ thống quản lý môi trường của mình.
Tất cả yêu cầu trong tiêu chuẩn này là nhằm tích hợp
vào bất kỳ hệ thống quản lý môi trường nào. Mức độ
áp dụng phụ thuộc vào các yếu tố như chính sách môi
trường của tổ chức bản chất của các hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ của tổ chức, vị trí các điều kiện thực
hiện chức năng của tổ chức.
2.1.4

Tài liệu viện dẫn

Không có tài liệu viện dẫn: Điều này đưa vào nhằm

giữ cách đánh số thứ tự như trong lần xuất bản trước
(TCVN ISO14001:1998).
2.1.5 Thuật ngữ và định nghĩa

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định
nghóa sau:
– Chuyên gia đánh giá: Người có năng lực để tiến hành
một cuộc đánh giá (TCVN ISO 9000:2000, 3.9.9).
– Cải tiến liên tục: Quá trình lặp lại để nâng cao hệ
thống quản lý môi trường nhằm đặt được những cải tiến
trong kết quả hoạt động môi trường tổng thể và nhất
quán với chính sách môi trường của tổ chức.
Chú thích: Quá trình này không nhất thiết phải được tiến
hành một cách đồng thời ở tất cả các lónh vực hoạt
động.
– Hành động khắc phục: Hành động loại bỏ nguyên
nhân của sự không phù hợp đã được phát hiện.
– Tài liệu: Thông tin và phương tiện hỗ trợ thông tin.
Chú thích 1: Phương tiện có thể là giấy, đóa từ, bản điện
tử hay đóa quang, ảnh mẫu hay ảnh gốc hay mọi sự kết hợp
của chúng.
Chú thích 2: Chấp nhận theo TCVN 9000:2000, 3.7.2
– Môi trường: Những thứ bao quanh nơi hoạt động của
một tổ chức bao gồm không khí, nước, đất, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, hệ thực vật, động vật, con người và
các mối quan hệ qua lại của chúng.

Chú thích: Những thứ bao quanh nói trên ở đây là từ
nội bộ một tổ chức (3.1.6) mở rộng tới hệ thống toàn
cầu.
– Khía cạnh môi trường: Yếu tố của các hoạt động, sản
phẩm hoặc dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua
lại với môi trường.

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chú thích: Khía cạnh môi trường có ý nghóa là một khía
cạnh có hoặc có thể có một tác động môi trường đáng
kể.
– Tác động môi trường: Bất kỳ một sự thay đổi nào của
môi trường, dù là có lợi hoặc có hại, toàn bộ hoặc từng
phần do các khía cạnh môi trường một tổ chức gây ra.
– Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT/EMS): Một phần
trong hệ thống quản lý của một tổ chức được sử dụng để
triển khai và áp dụng chính sách môi trường, quản lý các
khía cạnh môi trường cảu tổ chức.
Chú thích 1: Hệ thống quản lý là một tập hợp các yếu
tố liên quan với nhau được sử dụng để thiết lập chính sách,
mục tiêu và để đạt được các mục tiêu đó.
Chú thích 2: Hệ thống quản lý bao gồm cơ cấu tổ chức,
các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm, thực hành, thủ
tục, quá trình và nguồn lực.
– Mục tiêu môi trường: Mục đích tổng thể về môi
trường, phù hợp với chính sách môi trường mà tổ chức tự
đặt ra cho mình nhằm đặt tới.

– Kết quả hoạt động môi trường: Các kết quả có thể
đo được về sự quản lý các khía cạnh môi trường của một
tổ chức.
Chú thích: Trong khuôn khổ một hệ thống quản lý môi
trường, các kết quả có thể đo được là dựa trên chính sách
môi trường, chỉ tiêu môi trường của một tổ chức và các
yêu cầu khác về kết quả hoạt động môi trường.
– Chính sách môi trường: Tuyên bố một cách chính thức
của lãnh đạo cấp cao nhất về ý đồ và định hướng chung
đối với kết quả hoạt động môi trường của một tổ chức.
– Chỉ tiêu môi trường: Yêu cầu cụ thể, khả thi về kết
quả thực hiện đối với một tổ chức hoặc các bộ phận
12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
của nó, yêu cầu này xuất phát từ các mục tiêu môi
trường và cần phải đề ra, phải đạt được để vươn tới các
mục tiêu đó.
– Bên hữu quan: Cá nhân hoặc nhóm liên quan đến
hoặc bị ảnh hưởng từ kết quả hoạt động về môi trường
của một tổ chức.
– Đánh giá nội bộ: Mô tả quá trình có hệ thống, độc
lập và được lập thành văn bản nhằm thu nhập các bằng
chứng đánh giá và đánh giá chúng một cách khách quan
để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá
hệ thống quản lý môi trường do tổ chức thiết lập.
Chú thích: Trong nhiều trường hợp, đặc biệt đối với các
tổ chức nhỏ, yêu cầu về tính độc lập có thể được thực
hiện bằng việc không liên quan về trách nhệm với hoạt

động được đánh giá.
– Sự không phù hợp: Sự không đáp ứng/thoã mãn một
yêu cầu.
– Tổ chức: Bất kỳ công ty, tập đoàn, hãng, xí nghiệp, cơ
quan có thẩm quyền hoặc viện, hoặc một bộ phận hay kết
hợp của chúng, dù là được tích hợp hay không, công hoặc tư
mà có các chức năng và quản trị riêng của mình.
Chú thích: Với các tổ chức có nhiều đơn vị hoạt động,
thì một đơn vị hoạt động riêng cũng có thể được xác định
như là một tổ chức.
– Hành động phòng ngừa: Hành động loại bỏ nguyên
nhân gay ra sự không phù hợp tiềm ẩn.
– Ngăn ngừa ô nhiễm: Sử dụng các quá trình, các biện
pháp thực hành, các kỹ thuật, các vật liệu, các sản phẩm,
các dịch vụ hoặc năng lượng để tránh, giảm bớt hay

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
kiểm sốt ( một cách riêng lẻ hoặc kết hợp) sự tạo ra, phát
thải hoặc xả thải bất kỳ loại chất ô nhiễm hoặc chất thải
nào nhằm giảm thiểu tác động môi trường bất lợi.
Chú thích: Ngăn ngừa ô nhiễm có thể bao gồm việc
giảm thiểu hoặc loại bỏ từ nguồn, thay đổi quá trình, sản
phẩm hoặc dịch vụ, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên, thay thế vật liệu và năng lượng, tái sử dụng, phục
hồi, tái sinh, tái chế và xử lý.
– Thủ tục: Cách thức được quy định để tiến hành một
hoạt động hoặc một quá trình.; Chú thích 1: Thủ tục có thể

được lập thành văn bản hoặc không.
Chú thích 2: Chấp nhận theo TCVN ISO 9000:2000, 3.4.5
LIÊN
TỤC
Các u cầuCẢI
của TIẾN
hệ thống
quản
lý mơi trường
(ĐK 4.1)
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 do Tổ chức tiêu chuẩn

2.1.6

hoá quốc tế (ISO) ban hành vào năm 1996. Tiêu chuẩn này
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lýmôi
(ĐK 4.2)
trường, tạo thuận lợi cho một tổ chức đề ra chính sách và
mục tiêu, có tính đến yêu cầu luật pháp và thông tin về
XEM XÉT TOÀN BỘ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
(ĐK4.6)
các tác động
môi trường LẬP
đáng
kể.
KẾ
HOẠCH (ĐK 4.3)
Các khía cạnh môi trường
Các yêu cầu về luật pháp và các yêu cầu khác.

Các mục tiêu và chỉ tiêu.
Các chương trình quản lý môi trường

KIỂM TRA VÀ CHỈNH SỬA ( ĐK 4.5)
Giám sát và đo lường
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH (ĐK 4.4)
Các hoạt động chỉnh sửa sai và ngăn
chặn
lệ.
Cơ cấu
vàngoại
trách
nhiệm đào tạo huấn luyện ý thức và khả n
Ghi chép lại hồ sơ.Thông tin liên lạc.
Kiểm toán hệ thống quản lýThiết
môi trường.
lập tài liệu về HTQLMT.
Kiểm soát tài liệu.
Kiểm soát điều hành.
Khả năng đáp ứng khẩn cấp.
14
Hình 2.1: Các bước của hệ thống ISO 14001


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐK 4.1 Yêu cầu chung

Tổ chức phải thiết lập thành văn bản, thực hiện, duy trì
và cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường phù

hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này và xác định
cách thức để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
Tổ chức phải xác định và lập thành văn bản phạm vi
cua( hệ thống quản lý môi trường của mình.
ĐK 4.2 Chính sách môi trường
Ban lãnh đạo phải xác định chính sách môi trường của
tổ chức và đảm bảo trong phạm vi đã xác định của hệ
thống quản lý môi trường của mình chính sách đó:
a)

Phù hợp với bản chất, quy mô và tác động môi

trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ
chức đó.
b)

Có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô

nhiễm.
c)

Có cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật

và với các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ liên
quan tới các khía cạnh môi trường của mình.
15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
d)

Đưa ra khuôn khổ cho việc đề xuất và soát xét lại
các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường.
e)

Được lập thành văn bản, được áp dụng và được duy

trì.
f) Được thông báo cho tất cả nhân viên đang làm việc
cho tổ chức hoặc trên danh nghóa của tổ chức.
g)

Có sẵn cho cộng đồng.

ĐK 4.3

Lập kế hoạch

ĐK 4.3.1 Khía cạnh môi trường
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc
các) thủ tục để:
a)

Nhận biết các khía cạnh môi trường của các hoạt

động, sản phẩm và dịch vụ trong phạm vi đã xác định của
hệ thống quản lý môi trường mà tổ chức có thể kiểm
soát và các khía cạnh môi trường mà tổ chức có thể bị
ảnh hưởng có tính đến các triển

b)


khai đã lập kế hoạch hoặc mới, hoặc các hoạt

động, sản phẩm và dịch vụ mới hoặc được điều chỉnh.
c)

Xác định những khía cạnh môi trường có hoặc có

thể có các tác động đáng kể tới môi trường (nghóa là
các khía cạnh môi trường có ý nghóa).
Tổ chức phải lập thành văn bản thông tin này và cập
nhật chúng.
Tổ chức phải đảm bảo rằng các khía cạnh môi trường
có ý nghóa đã được xem xét đến trong khi thiết lập, thực
hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường của mình.
ĐK 4.3.2 Yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tổ chức phải thiết lấp, thực hiện và duy trì một ( hoặc
các) thủ tục để:
a)

Nhận biết và tiếp cận với các yêu cầu về pháp

luật thích hợp và các yêu cầu khác mà tổ chức tán
thành có liên quan tới các khía cạnh môi trường của mình.
b)


Xác định cách thức áp dụng các yêu cầu này đối

với các khía cạnh môi trường của tổ chức.
Tổ chức phải đảm bảo rằng các yêu cầu về pháp
luật tương ứng và các yêu cầu khác mà tổ chức tán
thành can được xem xét khi thiết lập, thực hiện và duy trì hệ
thống quản lý môi trường cho mình.
ĐK 4.3.3

Mục tiêu và chỉ tiêu

Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các mục
tiêu và chỉ tiêu môi trường bằng văn bản, ở từng cấp
hoặc bộ phận chức năng thích hợp trong tổ chức.
Các mục tiêu và chỉ tiêu phải đo được khi có thể và
nhất quán với chính sách môi trường, bao gồm các cam kết
ngăn ngừa ô nhiễm, tuân thủ các yêu cầu pháp luật và
các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành và tổ chức liên
tục
Khi thiết lập và soát xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu
của mình, tổ chức phải xem xét đến các yêu cầu về pháp
luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành và các
khía cạnh môi trường có ý nghóa của mình. Tổ chức cũng
phải xem xét đến các phương án công nghệ, các yêu cầu
hoạt động kinh doanh và tài chính, và các quan điểm của
các bên hữu quan.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc
các) chương trình để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu của
mình. Các chương trình phải bao goàm:

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
a)
Việc xác định rõ trách nhiệm nhằm đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu ở từng cấp và bộ phận chức năng
tương ứng trong tổ chức.
b)

Biện pháp và tiến bộ để đạt được các mục tiêu

và chỉ tiêu.
ĐK 4.4

Thực thi và điều hành

ĐK 4.4.1 Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền
hạn
Lãnh đạo phải đảm bảo có sẵn các nguồn lực can thiết
để thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản
lý môi trường. Các nguồn lực bao gồm: nguồn nhân lực và
kỹ năng chuyên môn hóa, cơ sở hạ tầng của tổ chức,
nguồn lực công nghệ và tài chính.
Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn cần được xác định,
được lập thành văn bản và thông báo nhằm tạo thuận lợi
cho quản lý môi trường có hiệu lực.
Ban lãnh đạo của tổ chức bổ nhiệm một (hoặc các)
đại diện của lãnh đạo cụ thể, ngoài các trách nhiệm khác,
phải có vai trò, trách nhiệm và quyền hạn xác định nhằm:

a)

Đảm bảo các yêu cầu của hệ thống quản lý

môi trường được thiết lập, thực hiện và duy trì phù hợp với
tiêu chuẩn này.
b)

Báo cáo kết quả hoạt động của hệ thống quản

lý môi trường cho ban lãnh đạo để xem xét, kể cả các
khuyến nghị cho việc cải tiến.
ĐK 4.4.2 Đào tạo, nhận thức và năng lực
Tổ chức can phải đảm bảo bất cứ những người nào
thực hiện các công việc cảu tổ chức hoặc trên danh nghóa
của tổ chức có khả năng gây ra (các) tác động đáng kể
lên môi trường tổ chức xác định được điều phải có đủ

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm
thích hợp và phải duy trì các hồ sơ liên quan.
Tổ chức phải xác định nhu cầu đào tạo tương ứng với
các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý môi
trường. Tổ chức phải cung cấp việc đào tạo hoặc tiến
hành các hoạt động khác để đáp ứng các nhu cầu này,
phải duy trì các hồ sơ liên quan.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc

các) thủ tục làm cho nhân viên thực hiện công việc của
tổ chức hoặc trên danh nghóa của tổ chức nhận thức được:
a)

Tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách và

các thủ tục về môi trường, với các yêu cầu của hệ
hống quản lý môi trường.
b)

Các khía cạnh mội trường có ý nghóa và các tác

động hiện tại hoặc tiềm ẩn liên quan với công việc của
họ và các lợi ích môi trường thu được do kết quả hoạt động
của cá nhân được cải tiến.
c)

Vai trò và trách nhiệm trong việc đạt được sự phù hợp

với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
d)

Các hậu quả tiềm ẩn do đi chệch khỏi các thủ tục

đã quy định.
ĐK 4.4.3 Trao đổi thông tin
Đối với các khía cạnh môi trường và hệ thống quản
lý môi trường của mình, tổ chức phải thiết lập, thực hiện
và duy trì một (các) thủ tục để:
a)


Trao đổi thông tin nội bộ giữa các cấp và bộ

phận chức năng khác nhau của tổ chức.
b)

Tiếp nhận, thành lập tài liệu và đáp ứng các

thông tin tương ứng từ các bên hữu quan bên ngoài.

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tổ chức phải quyết định để thông tin với bên ngoài về
các khía cạnh môi trường có ý nghóa của tổ chức và phải
lập thành văn bản quyết định của mình. Nếu quyết định
thông tin, tổ chức phải thiết lập và thực hiện một (hoặc
các) phương pháp đối với thông tin bên ngoài này.
ĐK 4.4.4 Tài liệu
Tài liệu của hệ thống quản lý môi trường phải bao
gồm:
a)

Chính sách, các mục tiêu và các chỉ tiêu môi

trường.
b)

Mô tả phạm vi của hệ thống quản lý môi trường.


c)

Mô tả các điều khoản chính của hệ thống quản

lý môi trường, tác động qua lại giữa chúng và tham khảo
đến các tài liệu có liên quan.
d)

Các tài liệu, kể cả hồ sơ theo yêu cầu của tiêu

chuẩn này.
e)

Các tài liệu, kể cả hồ sơ được tổ chức xác định

là can thiết để đảm bảo tính hiệu lực của việc thiết lập
kế hoạch, vận hành và kiểm soát các quá trình liên quan
đến các khía cạnh môi trường có ý nghóa của tổ chức.
ĐK 4.4.5 Kiểm soát tài liệu
Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống quản lý môi
trường và theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được
kiểm soát. Hồ sơ là một loại tài liệu đặc biệt và phải
được kiểm soát theo các yêu cầu nêu trong 4.5.4
Tổ chức phải thiết lấp và duy trì một (hoặc các) thủ
tục để:
a)

Phê duyệt tài liệu và sự thõa đáng trước khi ban


hành.
b)

Xem xét, cập nhật khi can và phê duyệt lại tài liệu
20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
c)
Đảm bảo nhận biết được cách thay đổi và tình
trạng sửa đổi hiện hành tài liệu.
d)

Đảm bảo các bản của tài liệu thích hợp sẵn có ở

nơi sử dụng
e)

Đảm bảo các tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết.

f) Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được
tổ chức xác định là can thiết cho việc lập kế hoạch và
vận hành hệ thống quản lý môi trường phải được nhận
biết và việc phân phối chúng được kiểm soát, và
g)

Ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi

thời và áp dụng dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng
được giữ lại vì mục đích nào đó.

ĐK 4.4.6 Kiểm soát điều hành
Tổ chức phải định rõ và lập kế hoạch các tác nghiệp
liên quan đến các khía cạnh môi trường có ý nghóa đã được
xác định nhất quán với chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu
của mình nhằm đảm bảo chúng được tiến hành trong các
điều kiện quy định bằng cách:
a)

Thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ

tục dạng văn bản nhằm kiểm soát các tình trạng mà do
thiếu các thủ tục này thì có thể dẫn đến sự hoạt động
chệch

khỏi chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, và Quy
định các chuẩn mực hoạt động trong (các) thủ tục.
b)

Thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục liên quan

đến các khía cạnh môi trường có nghóa được xác định của
hàng hóa và dịch vụ được tổ chức sử dụng và thông tin
các thủ tục và yêu cầu tương ứng có thể áp dụng cho
các nhà cung cấp và nhà thaàu.
21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐK 4.4.7 Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với
tình trạng khẩn cấp

Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ
tục nhằm xác định rõ các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và
các sự cố tiềm ẩn có thể có (các) tác động đến môi
trường và cách thức tổ chức sẽ ứng phó với các tác
động đó.
Tổ chức phải ứng phó với các tình trạng khẩn cấp và
sự cố thực tế và ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ các tác động
của môi trường có hại mà chúng có thể gây ra.
Tổ chức phải định kỳ xem xét và khi cần thiết soát
xét lại các thủ tục về sự chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng với
tình trạng khẩn cấp đặc biệt và sau khi sự cố hoặc tình
trạng khẩn cấp xảy ra.
Tổ chức cũng can phải định kỳ thử nghiệm các thủ
tục sẵn sàng đáp ứng với tình trạng khẩn cấp khi có thể
được.
ĐK 4.5

Kiểm tra và hành động khắc phục

ĐK 4.5.1 Giám sát và đo đạc
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc
các) thủ tục đã được thành lập văn bản để giám sát
(monitoring) và đo lường trên cơ sở các đặc trưng chủ chốt
của các hoạt động của mình có thể có tác động đáng kể
lên môi trường. Các thủ tục này phải bao gồm việc ghi lại
thông tin nhằm theo dõi kết quả hoạt động của môi
trường, các kiểm soát điều hành tương ứng và phù hợp
với các mục tiêu và các chi tiêu môi trường của tổ chức.
Tổ chức phải đảm bảo rằng thiết bị giám sát và đo
lường đã hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận được sử dụng

và được bảo dưỡng và phải duy trì các hồ sơ liên quan.

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐK 4.5.2 Đánh giá sự tuân thủ
Nhất quán với cam kết tuân thủ của mình, tổ chức
phải thiết lập, thực hiện và duy trì một ( hoặc các) thủ tục
về định kỳ đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu luật
pháp có thể áp dụng.
Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá
định kỳ.
Tổ chức phải đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu
khác mà tổ chức đề ra. Tổ chức có thể kết hợp việc
đánh giá này với việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật
đã nêu trên hoặc thiết lập một (hoặc các) thủ tục riêng.
Tổ chức có thể kết hợp việc đánh giá
này với việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật đã nêu
trong 4.5.2.1 hoặc thiết lập một (hoặc các) thủ tục riêng.
Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá
định kỳ.
ĐK 4.5.3 Sự không phù hợp và hành động khắc
phục, phòng ngừa
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc
các) thủ tục liên quan đến (các) sự không phù hợp thực tế
và tiềm ẩn và để thực hiện hành động khắc phục và
hành động phòng ngừa. Các thủ tục này phải xác định
các yêu cầu để:
a)Nhận biết và khắc phục (các) sự không phù hợp và

thực hiện hành động để giảm nhẹ các tác động môi
trường của chúng.
b)Điều tra sự không phù hợp, xác định các nguyên nhân
của chúng và thực hiện hành động để tránh tái diễn.
c)Xác định mức độ cần thiết đối với các hành động
để ngăn ngừa các sự không phù hợp và thực hiện các
hành động thích hợp đã dự kiến để tránh xảy ra.
23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
d)Ghi chép kết quả của các hành động khắc phục và
các hành động khắc phục phòng ngừa đã thực hiện.
e)Xem xét hiệu lực của các hành động khắc phục và
các hành động phòng ngừa đã thực hiện.
Các hành động thực hiện phải tương ứng với tầm quan
trọng của vấn đề và các tác động môi trường.

Tổ chức phải đảm bảo rằng bất kỳ sự thay đổi cần
thiết nào đối với tài liệu hệ thống quản lý môi trường
đều được thực hiện.
ĐK 4.5.4 Kiểm soát hồ sơ
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các hồ sơ cần thiết
để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu của hệ thống
quản lý môi trường của tổ chức và của tiêu chuẩn này

các kết quả đã đạt được. Tổ chức phải thiết lập, thực
hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để phân định, lưu
giữ, bảo quản, phục hồi, duy trì và hủy bỏ các hồ sơ.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các)

thủ tục để phân định, lưu trữ, bảo quản, phục hồi, duy trì
và hủy bỏ các hồ sơ.
Các hồ sơ cần được lưu trữ và duy trì rõ ràng, dễ
nhận biết và truy tìm nguồn gốc.
ĐK 4.5.5 Đánh giá nội bộ
Tổ chức cần phải đảm bảo rằng các cuộc đánh giá
nội bộ hệ thống quản lý môi trường được tiến hành định
kỳ, nhằm:
 Xác định xem liệu hệ thống quản lý môi trường:
1)Phù hợp với các kế hoạch về quản lý môi trường đã
đề ra, kể cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2)Được thực hiện và duy trì một cách đúng đắn.
24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
 Cung cấp thông tin về kết quả đánh giá cho ban lãnh
đạo.
Các

chương trình đánh giá phải được tổ chức lên kế

hoạch, bao gồm cả thời gian biểu, phải dựa trên tầm quan
trọng về môi trường của hoạt động có liên quan và kết
quả của các cuộc đánh giá trước đây.
Các thủ tục đánh giá phải được thiết lập, thực hiện và
duy trì nhằm vào:
- Các trách nhiệm và các yêu cầu đối với việc lập
kế hoạch và tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả và lưu
giữ các hồ sơ liên quan.

- Xác định chuẩn mực, phạm vi, tần suất và các phương
pháp đánh giá.

Việc lựa chọn các chuyên gia đánh giá và tiến hành
các cuộc đánh giá phải đảm bảo tính khách quan và vô tư
của quá trình đánh giá.
ĐK 4.6

Xem xét của ban lãnh đạo

Lãnh đạo cao cấp phải định kỳ xem xét hệ thống quản
lý môi trường của tổ chức, để đảm bảo nó luôn phù hợp,
thõa đáng, và có hiệu lực. Các cuộc đánh giá được cơ hội
cải tiến và như cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý
môi trường, kể cả chính sách môi trường, các mục tiêu và
các chỉ tiêu môi trường. Hồ sơ các cuộc xem xét của lãnh
đạo phải được lưu trữ.
Đầu vào của các cuộc xem xét của lãnh đạo phải bao
gồm:
a. Kết quả của các cuộc đánh giá nội bộ và đánh giá
sự phù hợp với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu
khác mà tổ chức tán thành.
25


×