Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.3 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. TUẦN 6 NGỮ VĂN - BÀI 6 Kết quả cần đạt: - Hiểu được nội dung xúc động và nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của tác phẩm Cô bé bán diêm. - Hiểu được thế nào là trợ từ, thán từ, biết cách dùng trợ từ, thán từ trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. - Thấy được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu cảm của người viết trong văn bản tự sự. Ngày soạn: 18/9/2010. Dạy ngày:20/9/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 21,22. Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM. An-đéc-xen 1. Mục tiêu bài dạy. Giúp HS: a) Kiến thức: - Khám phá được nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện, qua đó An đéc xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. b) Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tóm tắt, phân tích văn bản. c) Thái độ: - Giáo dục học sinh có lòng nhân ái và khơi dậy ở các em lòng trắc ẩn trước những con người bất hạnh, sẵn sàng giúp đỡ họ trong điều kiện có thể. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) GV : Nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ. b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi, tóm tắt vb’ 3 Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 8B: a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra miệng *Câu hỏi : Qua vb’ “Lão Hạc” em học tập được gì về nghệ thuật kể truyện, và hiểu gì về số phận, phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ và nhà văn Nam Cao? 2. Đáp án: (5 điểm) - Cách kể chuyện tự nhiên, chân thực từ ngôi thứ nhất. Ngôn ngữ sinh động, ấn tượng, miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, cách dẫn chuyện tự nhiên. Kể chuyện kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 121.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. (5 điểm) - Truyện đã thể hiện một cách trân thực cảm động số phận đáng thương của ngươig nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời cho ta thấy Nam Cao, nhà văn có tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân. b) Dạy nội dung bài mới: Trong chúng ta ai hẳn cũng đều biết đến nhà văn An đéc xen, người chuyên viết truyện trẻ em nổi tiếng thế giới. Ông là nhà văn Đan Mạch, bạn đọc khắp năm châu đã rất quen thuộc với các tp’ của ông như: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Cô bé bán diêm, ... Truyện của ông nhẹ nhàng, trong trẻo, toát lên lòng yêu thương con người - nhất là những con người nghèo khổ và niềm tin khát vọng vào những điều tốt đẹp nhất trên thế gian này sẽ thuộc về con người. Truyện “Cô bé bán diêm” là một câu truyện như thế. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (15’) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: ?Tb. Nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm? - An đéc xen (1805 - 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. Ông sinh ra trong một gđ nghèo, bố là thợ giày, ham thích văn thơ từ nhỏ nhưng ít được học hành. Ông thử sức trên nhiều lĩnh vực nhưng đều thất bại. Năm 1827 đỗ tú tài và vào đại học 1828 bắt đầu in một số tp’. Năm 1835 tại Italia ông bắt đầu sáng tác 1 số truyện kể lấy nhan đề “Truyện kể cho trẻ em”. Từ đó ông cho ra mắt mỗi năm một tập và kéo dài nhiều năm, ông có tới 168 truyện được khơi từ nhiều nguồn văn học dân gian, văn học viết và cả những hư cấu sáng tạo độc lập của nhà văn - Nhiều truyện đã trở thành quen thuộc với bạn đọc khắp năm châu không chỉ ở trẻ em mà ở mọi lứa tuổi: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Nàng công chúa và hạt đậu,.. với những câu truyện cổ tích đó làm cho tên tuổi của ông trở nên bất tử.. - An đéc xen (1805 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. Truyện của ông nhẹ nhàng tươi mát toát lên lòng yêu thương con người - nhất là những con người nghèo khổ và niềm tin khát vọng vào những điều tốt đẹp nhất trên thế gian này sẽ thuộc về con người.. Các truyện của ông nhẹ nhàng tươi mát toát lên lòng yêu thương con người - nhất là những con người nghèo khổ và niềm tin khát vọng vào những điều tốt đẹp nhất trên thế gian này sẽ thuộc về con người. - Truyện ngắn viết năm 1845 khi ông có trên 20 năm - Truyện ngắn viết năm 1845 khi ông có trên 20 cầm bút tên tuổi lừng danh thế giới năm cầm bút tên tuổi lừng danh thế giới. 122. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. 2. Đọc và tóm tắt văn bản: GV. - Hướng dẫn đọc: Giọng chậm, cảm động, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm; Phần cuối, đọc giọng thơng xót, bùi ngùi. - Đọc từ đầu đến "đôi bàn tay cứng đờ ra". 2 HS - Đọc tiếp cho đến hết văn bản (có nhận xét, uốn nắn cách đọc. ?Kh. Kể tóm tắt lại văn bản “Cô bé bán diêm”?. HS. Đêm giao thừa rét buốt, cửa sổ mọi nhà đề rực sáng ánh đèn và sực nức mùi ngỗng quay. Ngoài đường phố, có một em bé mồ côi đầu trần, chân đất, bụng đói vẫn lang thang dò dẫm trong bóng đêm, không bán đợc diêm em chẳng dám về vì sợ bố đánh đành ngồi nép vào góc tường ngoài phố. Trời vẫn rét, em quẹt que diêm thứ nhất thấy hiện lên trước mắt ánh lửa lò sưởi . Lần quẹt thứ hai em thấy bàn ăn có ngỗng quay. Lần quẹt thứ 3 thấy cây thông nô-en. Lần thứ tư thấy bà hiện về. Quẹt hết những que diêm còn lại hai bà cháu bay về chầu thượng đế. Buổi sáng mùng một đầu năm, người ta thấy thi thể em bé giữa những bao diêm. Nhưng không ai biết những điều kì diệu mà em bé đã trông thấy.. ?Tb. Giải nghĩa của từ: gia sản, tiêu tán, cây thông nô-en, chí nhân? HS dựa vào chú thích sgk để trả lời. ?Kh. Văn bản có thể chia làm mấy phần? nêu giới hạn và nội dung chính của mỗi phần? - Chia làm 3 phần: P1 : Từ đầu đến “cứng đờ ra” - Hoàn cảnh của cô bé bán diêm P2 : Tiếp đến “về chầu thượng đế” - Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng cuae em bé. P3 : còn lại: Cái chết thương tâm của em bé.. ?Tb. Em có nhận xét gì về bố cục của truyện?. HS. - Truyện được kể theo trình tự thời gian, có bố cục rõ ràng, hợp lí. Đây là cách kể truyện phổ biến của truyện cổ tích. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 123.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. GV ?Tb. - Chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản theo bố cục trên. II. Phân tích. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm đượcáac giả kể lại 1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm: (21’) qua những chi tiết nào? - Mẹ chết sống với bố, bà nội cũng qua đời, gia tài tiêu tán. Nhà nghèo sống chui rúc trong một xó tối tăm trên gác mái nhà và luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa của bố. - Phải tự mình đi bán diêm ở ngoài đường để kiếm sống mang tiền về cho bố.. ?Tb. Cô bé và những bao diêm xuất hiện trong hoàn cảnh nào? - Đêm giao thừa, ngoài phố rét buốt.. GV. Ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch, vào dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống dưới âm vài chục độ, tuyết rơi dày đặc.. ?Tb. Theo em thời điểm đêm giao thừa thường tác động đến con người ntn? - Thường nghĩ đến gia đình, con người tràn đầy niềm vui và hạnh phúc.Và cô bé cũng sống dậy những kỉ niệm trước đây “ngôi nhà xinh xắn có dây thường xuân bao quanh, nơi em sống những ngày đầm ấm”. ?Tb. Em có suy nghĩ gì về hoàn cảnh gia đình và cuộc sống của em bé qua những chi tiết trên? - Hoàn cảnh gia đình và cuộc sống của cô bé thật đáng thương, người bà hiền hậu thương cháu đã mất lại mồ côi mẹ, gia sản tiêu tán không còn gì, em phải đi bán diêm để kiếm sống. Nếu cuộc sống thể hiện rõ nhất ở căn nhà thì căn nhà ấy đã hiện lên đầy xót xa và thương cảm qua ngòi bút miêu tả của tác giả. ?Tb. Em thấy cảnh tượng trong đêm giao thừa diễn ra ntn? - Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực sáng ánh đèn và trong phố sực nức mùi ngỗng quay. Em bé ngồi nép vào trong góc tường, giữa hai ngôi nhà ... nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn, đôi bàn tay em cứng đờ.. ?Kh. Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả trong đoạn văn này? tác dụng của nghệ thuật đó?. HS. - Nghệ thuật tương phản đối lập: Giữa cảnh sum họp đầm ấm, hạnh phúc trong các ngôi nhà với cảnh đơn. 124. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. độc đói rét của em bé ngoài đường. Các hình ảnh tương phản: “Trời đông giá rét, tuyết rơi nhưng cô bé đầu trần chân đất bước đi. Cảnh ngoài đường lạnh buốt tối đen nhưng cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn. Cô bé bụng cả ngày không ăn uống gì mà trong phố sực nức mùi ngỗng quay. ?Kh. Ngoài ra tác giả còn sd hình ảnh tương phản nào khác? nhằm nhấn mạnh điều gì?. HS. - Tương phản giữa cái xó tối tăm em sống hiện tại với Hoàn cảnh cô bé bán ngôi nhà có dây thường xuân bao quanh năm xưa và diêm rất tội nghiệp: hình ảnh cuộc sống khi bà nội em còn sống được đón Nghèo, khổ, đói, rét. giao thừa ở nhà. Những hình ảnh này không chỉ làm nổi bật về vật chất mà còn mất mát cả về chỗ dựa tinh thần (vì chỉ có bà là thương em nhất). - Nhà văn sử dụng nhiều hình ảnh tương phản có lựa chọn để nhằm làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp: đói rét, cực khổ. Em đã rét đã khổ có lẽ càng rét và khổ hơn khi thấy mọi nhà đều rực ánh đèn. Em đã đói có lẽ còn đói hơn khi ngửi thấy mùi ngỗng quay sực nức. Hình ảnh cô bé bán diêm của đất nước Đan Mạch làm ta chợt nhớ đến mấy câu thơ trong bài “Mồ côi” của Tố Hữu: "Con chim non rũ cánh, Đi tìm tổ bơ vơ Quanh nẻo đường hưu quạnh". Cô bé Đan Mạch đi kiếm sống tuy khác với cảnh ngộ em bé Việt Nam mồ côi tìm mẹ nhưng đều giống nhau ở hai thân phận thơ dại phải chịu những cảnh khổ đau, phải sống bơ vơ.. ?HS. Kể tóm tắt nội dung cốt truyện?. HS. - Kể theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung). c) Củng cố, luyện tập: (2') ? Cảm nghĩ của em về gia cảnh của cô bé bán diêm? d) Hướng dẫn hs học bài và làm bài: ( 2’) - Học bài, tập kể tóm tắt truyện - Tập phân tích lại phần đầu nội dung truyện. - Chuẩn bị bài: Đọc kĩ văn bản, tiếp tục tìm hiểu phần còn lại, tiết sau tìm hiểu tiếp. ============================. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 125.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 20/9/2010. Dạy ngày:22/9/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 22. Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM (Tiếp theo) An-đéc-xen 1. Mục tiêu bài dạy. Tiếp tục giúp HS: a) Kiến thức: - Khám phá được nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện, qua đó An đéc xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. b) Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tóm tắt, phân tích, cảm thụ văn bản. c) Thái độ: - Giáo dục học sinh có lòng nhân ái và khơi dậy ở các em lòng trắc ẩn trước những con người bất hạnh, sẵn sàng giúp đỡ họ trong điều kiện có thể. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) GV : Nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ. b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi, tóm tắt vb’ 3 Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 8B: a) Kiểm tra bài cũ: ( 4’) Kiểm tra miệng * Câu hỏi : Kể tóm tắt truyện Cô bé bán diêm của An-đec-xen. Cho biết hoàn cảnh của cô bé bán diêm được tác giả giới thiệu như thế nào? 2. Đáp án: (5 điểm) - Đêm giao thừa rét buốt, cửa sổ mọi nhà đề rực sáng ánh đèn và sực nức mùi ngỗng quay. Ngoài đường phố, có một em bé mồ côi đầu trần, chân đất, bụng đói vẫn lang thang dò dẫm trong bóng đêm, không bán đợc diêm em chẳng dám về vì sợ bố đánh đành ngồi nép vào góc tường ngoài phố. Trời vẫn rét, em quẹt que diêm thứ nhất thấy hiện lên trước mắt ánh lửa lò sưởi . Lần quẹt thứ hai em thấy bàn ăn có ngỗng quay. Lần quẹt thứ 3 thấy cây thông nô-en. Lần thứ tư thấy bà hiện về. Quẹt hết những que diêm còn lại hai bà cháu bay về chầu thượng đế. Buổi sáng mùng một đầu năm, người ta thấy thi thể em bé nằm giữa những bao diêm. Nhưng không ai biết những điều kì diệu mà em bé đã trông thấy. (5 điểm) - Cô bé bán diêm được tác giả An-đéc-xen kể lại với những chi tiết rất cụ, cảm động, đặc biệt sử dụng hình ảnh tương phản đối lập cho ta thấy hoàn cảnh của cô bé rất tội nghiệp: Nghèo, khổ, đói, rét. b) Dạy nội dung bài mới: 126. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. Trong cảnh đói rét, cực khổ và cô độc, cô bé bán diêm đã mong ước điều gì? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần còn lại của văn bản. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV. - Ghi tóm tắt các mục đã tìm hiểu ở tiết trước:. HS. - Đọc phần 2 của văn bản, từ "Lúc này đôi bàn tay em đã cứng đờ ra" đến "Họ đã về chầu Thượng đế".. ?Tb. Cho biết nội dung của phần văn bản vừa đọc?. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích. 1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm:. - Nội dung phần văn bản vừa đọc kể về hoàn cảnh thực tế (đói, rét, cô đơn) và những mộng tưởng của cô bé bán diêm. GV. - Từ thực tế đói, rét, cô đơn ngoài đường phố trong đêm giao thừa, cô bé bán diêm đã mộng tưởng đến những điều gì? Mời chúng ta cùng tìm hiểu phần 2. ?Tb. Theo dõi phần 2 của văn bản, em thấy cô bé đã quẹt diêm mấy lần? Tìm những chi tiết chính về những lần quẹt diêm đó?. HS. - Cô bé quẹt diêm năm lần, trong đó 4 lần đầu mỗi lần quẹt một que, lần thứ 5 em quẹt tất cả các que diêm còn lại trong bao.. 2. Thực tế và những mộng tưởng của cô bé bán diêm: ( 24). Lần 1: - Em quẹt một que diêm, tưởng chừng như đang ngồi trước một lò sưởi bằng sắt, có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng. Trong lò, lửa cháy nom đến vui mắt và toả ra hơi nóng dịu dàng[...] Em vừa duỗi chân ra sưởi thì lửa vụt tắt, lò sưởi biến mất[...] em chợt nghĩ, đêm nay về nhà thế nào cũng bị cha mắng. Lần 2: - Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá, và có cả một con ngỗng quay[...] ngỗng ta nhảy ra khỏi đĩa và mang cả dao ăn, phuốc- sét cắm trên lưng, tiến về phía em bé. Rồi ... diêm vụt tắt; trước mắt em chỉ còn là những bức tường dày đặc và lạnh lẽo. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 127.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. Lần 3: - Em quẹt que diêm thứ ba ... hiện ra một cây thông nô-en ... hàng ngàn ngọn nến sáng rực lấp lánh trên cành lá xanh tươi... và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ. Diêm tắt. Tất cả những ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành những ngôi sao trên trời. Lần 4: - Em quẹt que diêm nữa vào tường, một ánh sáng xanh toả ra xung quanh em thấy rõ ràng bà em đang mỉm cười với em. - Bà ơi! Em bé reo lên, cho cháu đi với![...] Que diêm tắt phụt, và ảo ảnh rực sáng trên khuôn mặt em cũng biến mất. Lần 5: - Em quẹt tất cả những que diêm còn lại. Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà to lớn và đẹp lão như thế này. Bà cụ cầm lấy tay em và hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ họ nữa. Họ đã đi về chầu thượng đế. ?Kh. ?Kh. HS. Trong những chi tiết trên, đâu là mộng tưởng, đâu là thực tế?Từ những mộng tưởng có thể thấy em bé mong ước điều gì? Mộng tưởng Thực tế Ngồi trước lò sưởi rực Lò sưởi biến mất, đêm hồng đông rét buốt, cha sẽ mắng Phòng ăn, ngỗng quay Những bức tường dày đặc và lạnh lẽo Cây thông Noel Tất cả ngọn nến đều biến thành ngôi sao Bà nội hiện về Ảo ảnh rực sáng cũng biến mẩt Em bay lên cùng bà Chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ họ nữa Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì khi kể về 5 lần quẹt diêm của em bé? Việc dùng nghệ thuật đó có td gì? - Tác giả tiếp tục dùng nghệ thuật đối lập tương phản giữa thực tế với mộng tưởng. - Đặc biệt yếu tố thực tế và mộng tưởng - cuộc đời và ảo. 128. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. Mong ước Được sống trong ngôi nhà nồng ấm Bữa ăn ngon lành Được đón Noel trong ngôi nhà của mình => Mong được bà che chở và yêu thương.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. ảnh cứ sóng đôi biểu hiện đan cài vào nhau nâng dần lên, bay cao để cho thấy thực tế hiện tại mà em đang phải gánh chịu thật buồn đau, khổ cực nhưng em vẫn không nguôi mong muốn, khát khao những điều tốt đẹp nhất. ?Kh. Em có suy nghĩa gì về những mong ước của cô bé trong truyện ngắn này?. HS. - Những mơ ước của em bé giản dị và ngây thơ gắn liền với tuổi thơ trong sáng. Em khao khát có c /s vật chất đầy đủ, được hưởng những thú vui tinh thần, được sống trong hạnh phúc gđ ấm êm, được bà chăm sóc chiều chuộng. Đó là ước mơ khát vọng chính đáng muôn đời của các em bé nói riêng và con người nói chung. Mỗi lần em bé quẹt diêm là một lần ngọn lửa tin yêu khát vọng trong trái tim nhà văn cháy lên động viên con người, giục giã con người hãy cứu lấy em. Bởi mỗi lần diêm tắt thực tế phũ phàng đã xoá đi mộng tưởng của em bé, của bao người nghèo khổ khác.. ?TL. 1) Chứng minh rằng những mộng tưởng của em bé qua các lần quẹt diêm diễn ra theo thứ tự hợp lý? 2) Trong số các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng?. HS. Thảo luận nhóm (3') => trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung): 1) Các mộng tưởng diễn ra theo trình tự hợp lí, phù hợp với hoàn cảnh em bé lúc đó.Thực tế và mộng tưởng xen kẽ với nhau khi diêm cháy là lúc mộng tưởng hiện ra trong đầu em bé, khi diêm tắt là lúc em trở về với thực tại. 2) - Con ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa; hai bà cháu nắm tay nhau bay lên trời => Thuần túy chỉ là mộng tưởng. - Các hình ảnh: lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nôen => Gắn với thực tế.. ?Kh HS. Theo em, sự sắp đặt song song giữa yếu tố mộng tưởng với thực tế có ý nghĩa gì? - Việc sắp đặt các yếu tố mộng tưởng với thực tế có tác dụng làm nổi bật hình ảnh một cô bé bị bỏ rơi, đói rét và cô độc, luôn khao khát được ấm no, yên vui, sống tình yêu thương.. - Em bé bị bỏ rơi, đói rét và cô độc, luôn khao khát được ấm no, yên vui, được yêu thương, chăm sóc. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La 129 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. HS. - Đọc phần văn bản cong lại, từ "Sáng hôm sau" đến hết.. ?Tb. Em hãy nhắc lại nội dung phần 3?. HS. - Cái chết của cô bé bán diêm.. ?Tb. Tìm những chi tiết, hình ảnh nói về cái chết của cô bé bán diêm?. 3. Cái chết của cô bé bán diêm: (7'). - Sáng hôm sau[...] Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. [...] ở một xó tường, người ta thấy một em bé gái có đôi má hòng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. - Ngày mùng một đầu năm ... thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm - một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau “chắc nó muốn sưởi ấm” nhưng không ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy[... ] ?Kh. Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả trong đoạn văn cuối? - Dùng hình ảnh đối lập tương phản đặc sắc (mọi người vui vẻ ra khỏi nhà - Em bé đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa) sự thờ ơ của mọi người với em bé: (Mọi người bảo nhau “chắc nó muốn sưởi ấm” nhưng không ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy) .. ?Tb. Từ những chi tiết em có suy nghĩ gì về thái độ của mọi người cũng như của cả xã hội trước cái chết của cô bé? Qua đó nhà văn muốn gửi đến mỗi chúng ta thông điệp gì?. HS. - Cả xã hội đều vô tình lạnh lùng trước cái chết của em bé nghèo mồ côi. - Tác giả muốn gửi đến một thông điệp giàu tính nhân đạo: Hãy yêu thương trẻ thơ, hãy để trẻ thơ được sống hạnh phúc.. GV. 130. Đó là cái chết vô tội trong sự thờ ơ, lãnh đạm của người đời. Một em bé chết vì đói, rét, vì người đời đối xử với em lạnh lùng. Chỉ có mẹ và bà em là thương yêu em, nhưng đều đã qua đời. Cha em có lẽ vì quá nghèo khổ nên cũng đối xử với em thiếu tình thương, khách qua đường chẳng ai đoái hoài gì đến lời chào hàng của em nên em chẳng bán được bao diêm nào. Những người Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. nhìn thấy thi thể của em vào sáng ngày mồng một cũng lạnh lùng như thế. Rõ ràng kết thúc truyện là một cảnh Cái chết của cô bé thương tâm nhưng bán diêm là một cái chết thương tâm trong sự thờ ơ lạnh lùng của mọi người. Nhà văn đã miêu tả thi thể em với “đôi má và đôi môi đang mỉm cười” chi tiết này có ý nghĩa ntn? - Cái chết của em thật thương tâm nhưng cũng rất thanh thản, nhẹ nhàng. Em sống hồn nhiên trong sáng với những ước mơ giản dị, em ra đi cùng với cảnh huy hoàng, “hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm” thoát khỏi những đau buồn, những đói rét. Tình thương yêu, niềm cảm động, nỗi xót xa đã khiến nhà văn miêu tả thi thể em bé lúc ra đi thật đẹp, trong sáng như một thiên thần nhỏ bé đang yên nghỉ. ?Kh. Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện của III. Tổng kết , ghi nhớ. An - đéc -xen qua câu chuyên "Cô bé bán diêm"? ( 3’) - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm. Kết cấu chuyện theo lối tương phản đối lập. Các tình tiết diễn biến hợp lí. - Truyện “Cô bé bán diêm” truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh.. HS. - Đọc * Ghi nhớ: (sgk- Tr68) IV. Luyện tập. ( 4’). ?Kh. Qua câu truyện em hiểu gì về tấm lòng nhà văn An đéc-xen dành cho thế giớ nhân vật tuổi thơ của ông?. HS. Thương xót, đồng cảm, bênh vực, gửi đến người đọc bức thông điệp: Hãy yêu thương và dành những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ.. ?Kh. Nếu một lúc nào đó em gặp một trường hợp có hoàn cảnh như cô bé bán diêm em sẽ xử xự ntn?. HS. - Mở rộng tấm lòng giúp đỡ trong điều kiện của mình để các bạn đó vơi đi phần nào cảnh đời đau khổ. ?Tb. Em có muốn một cách kết thúc khác không? Vì sao? - Một cách kết thúc khác: Em bé mệt quá thiếp đi, tỉnh dậy vì được cha đi tìm, vỗ về khiến em hạnh phúc vô cùng. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 131.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. c) Củng cố, luyện tập: (1’) ? Đọc cô bé bán diêm, em nhận thức điều sâu sắc nào về xã hội và con người mà tác giả muốn nói với chúng ta? HS: Trên một thế gian lạnh lùng và đói khát không có chỗ cho ấm no niềm vui và hạnh phúc của trẻ thơ nghèo khổ. d) Hướng dẫn hs học bài và làm bài: ( 2’) - Học bài, tóm tắt cái chi tiết tiêu biểu và tập kể tóm tắt - Nắm nội dung, ý nghĩa của truyện - Chuẩn bị bài: Trợ từ, thán từ (chú ý các câu) =========================== Ngày soạn: 21/9/2010 Dạy ngày:23/9/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 23. Tiếng Việt: TRỢ TỪ, THÁN TỪ 1. Mục tiêu bài dạy. Giúp HS: a)Kiến thưc: - Hiểu được thế nào là trợ từ, thán từ. b) Kĩ năng: - Biết cách sử dụng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. c) Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) GV : nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ. b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi . 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 8B: a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra miệng * Câu hỏi: Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? lấy ví dụ? * Đáp án - biểu điểm: (5 điểm) – Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng trong một (hoặc 1 số) địa phương nhất định. Ví dụ : Tía (bố), chén (bát), mần (làm), ... (5 điểm) – Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ dùng trong tầng lớp xã hội nhất định. Ví dụ: Phao, ngỗng, gậy,... 132. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. b) Bài mới : Trong khi nói để cho câu nói có sắc thái tình cảm rõ rệt. Người VN ta thường sd một số từ ngữ đi kèm - những từ ngữ đó gọi là trợ từ và thán từ. Vậy những từ ngữ này có đặc điểm ntn? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài: ... HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Trợ từ. (10’) HS. - Đọc ví dụ trong (sgk - Tr 69):. 1. Ví dụ:. a) Nó ăn hai bát cơm. b) Nó ăn những hai bát cơm. c) Nó ăn có hai bát cơm. ?Kh. Nghĩa của các câu trên có gì khác nhau?Vì sao có sự khác nhau đó?. HS. - Các câu trên có sự khác nhau về nghĩa. Cụ thể: - Câu a: Nó ăn hai bát cơm. Nói lên sự việc khách quan là nó ăn 2 bát cơm. Câu b: Nó ăn những hai bát cơm. có thêm từ “những” ngoài việc diễn đạt một sự việc khách quan như câu (a) còn có ý nhấn mạnh việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, là vượt quá mức bình thường (Trong trường hợp bình thường chỉ ăn 1 bát cơm nhưng hôm nay nó ăn được hai bát). - Câu c: Nó ăn có hai bát cơm. Có thêm từ “có” ngoài việc diễn đạt một sự việc khách quan như câu (a) còn có ý nhấn mạnh việc “nó ăn” hai bát cơm là ít, là không đạt mức bình thường. (câu này nói trong tình huống nói về một người nào đó bình thường ăn 4, 5 bát cơm nhưng hôm nay chỉ ăn một số lượng ít hơn mức bình thường).. ?Kh. Từ “những” và từ “có”đi kèm từ ngữ nào trong câu? và biểu thị thái độ gì của người nói đ/với sự việc?. HS. - Từ “những, có” đi kèm với cụm từ (ngữ) "hai bát cơm". GV. - Biểu thị thái độ nhấn mạnh đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến ở trong câu.. ?Kh. Vậy em hiểu thế nào là trợ từ?. => từ “những, có” trong ví dụ trên được gọi là trợ từ. 2. Bài học. - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một số từ - Trợ từ là những từ Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La 133 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. ?Tb HS. ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ chuyên đi kèm với đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. một số từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: chính, có, Căn cứ vào đặc điểm của trợ từ, tìm một số trợ từ những, đích, ngay... mà em biết? Đặt câu với một trợ từ trong số đó? - Các trợ từ: chính, có, những, đích, ngay... ví dụ: Tôi đã gọi đích danh nó ra (nhấn mạnh đối tượng được nói đến “nó”. HS. - Đọc ghi nhớ (sgk, T 69).. * Ghi nhớ: (sgk, T 69) II. Thán từ. (14’). GV. - Treo bảng phụ có ghi các ví dụ (sgk - Tr 69). HS. - Đọc ví dụ, chú ý các từ in đậm“này, a, vâng”.. ?Kh. Các từ: Này, a, vâng, trong đoạn trích biểu thị điều gì? - Này: là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại (lời của lão Hạc gây sự chú ý của ông giáo). - A: là tiếng thốt ra biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt (của con chó Vàng đối với lão Hạc khi biết mình bị lão Hạc lừa bán đi). - Vâng: là từ dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo (lời của chị Dậu nói với bà lão láng giềng.. ?Tb. Từ “A” trong ví dụ sau diễn tả sắc thái tình cảm ntn? VD: A ! mẹ đã về.. HS. - Từ “A” dùng trong trường hợp này biểu thị sự vui mừng, sung sướng.. GV. - Từ “A” biểu thị sự tức giận và tiếng “A” biểu thị sự vui mừng có khác nhau về ngữ điệu (các em chú ý phát âm để diễn đạt hai sắc thái tình cảm này).. HS. - Đọc lại ví dụ, chú ý các câu in đậm.. ?Tb. 136. Hãy nhận xét về cách dùng từ (này, a, vâng) bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng? Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 1. Ví dụ:.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập. b) Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập. c) Các từ ấy không thể làm thành một bộ phận của câu. d) Các từ ấy có thể cùng những từ ngữ khác làm thành một câu và thường đứng ở đầu câu. HS. - Lựa chọn: a, c, d. GV. => Các từ “này, a, vâng) ở trong ví dụ trên được gọi là thán từ.. ?Tb. Em hiểu thế nào là thán từ?. HS. - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm 2. Bài học: xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.. ?Tb. Căn cứ vào nd biểu thị thán từ được chia làm mấy loại? đó là những loại nào? kể thêm các thán từ ở mỗi loại ? - Thán từ gồm 2 loại chính: - Thán từ gồm hai loại chính:. HS. + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, á, ơi, ôi, ơ + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, á, ơi, hay, than ôi, trời ơi,... ôi, ơ hay, than ôi, trời + Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,... ơi,... GV - Trong tiếng Việt, số lượng thán từ không nhiều trong số đó có nhiều thán từ đã được các em sd + Thán từ gọi đáp: thành thạo nhưng còn một số thán từ tương đối xa này, ơi, vâng, dạ, ừ,... lạ với các em, các em trau dồi, tích luỹ để làm phong phú hơn vốn thán từ. Đặc biệt khi sd các thán từ gọi đáp các em cần lưu ý tới ngữ cảnh và đảm bảo tính lịch sự trong giao tiếp. * Ghi nhớ: HS - Đọc ghi nhớ (sgk - Tr70) (sgk - Tr70) III. Luyện tập. (15’) ?BT1 Xác định từ nào là trợ từ, từ nào không phải là 1. Bài tập 1: (T. 70) trợ từ trong các câu dưới đây? Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 137.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. - Các câu có trợ từ: a, c, g, i - Các câu còn lại lần lượt sẽ là: b- tính từ; d) tính từ; e) động từ; h) lượng từ.. 2. Bài tập 2:(T. 70). ?BT2 Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau? a) lấy: nhấn mạnh sự việc: mẹ bé Hồng không quan tâm đến (o có lấy một lá thư, một đồng quà, một lời nhắn gửi) b) Nguyên: Nhấn mạnh chỉ riêng tiền thách cưới đã quá cao. - Đến: biểu thị ý nhấn mạnh tính chất bất thường quá vô lí không thể lo liệu được. d) Cả: Biểu thị nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường. d) Cứ: Nhấn mạnh một việc lặp lại nhàm chán.. 3. Bài tập 3: (T.71). ?BT3 Chỉ ta các thán từ trong các câu (trích vb’ “Lão Hạc”? - Gọi 2 hs lên bảng làm, các hs còn lại từ làm vào vở. a) này, à b) ấy. c) vâng. d) hỡi ơi. 4. Bài tập 4: (T.71). ?BT4 Các thán từ trong các câu bộc lộ cảm xúc gì? a) ha ha : Tiếng cười to và có khoái chí của lũ chuột b) Ái ái: Tiếng kêu to tỏ ý van xin sợ sệt của bác nồi Đồng c) Than ôi! Tiếng kêu bộc lộ sự đau buồn thương tiếc của con hổ. ?BT5. Đặt câu với 5 thán từ khác nhau? VD :. - Ôi! tôi mong đến hè biết bao. - Ái chà! Bài tập này khó thật.. c. Củng cố, luyện tập: (1’) ? Qua bài học em hiểu thế nào là trợ từ và thán từ? Hs dựa vào phần ghi nhớ để trả lời. d . Hướng dẫn hs học bài và làm bài: (1’) - Học thuộc ghi nhớ 138. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 5. Bài tập 5: (T.72).
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. - Làm bài tập 6 - Chuẩn bị bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự ============================ Ngày soạn: 23/9/2010 Dạy ngày:25/9/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 24. Tập làm văn: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS. a) Kiến thức: - Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm của người viết trong một vb’ tự sự. b) Kĩ năng: - Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự. c) Thái độ: - Giáo dục cho học sinh có tình cảm với thể loại văn mieu tả và biểu cảm. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) GV : nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ. b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi . 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ...../17 a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra việc chuẩn bị của hs b) Dạy nội dung bài mới: Các em đã được làm quen với văn miêu tả, tự sự, biểu cảm như là những phương thức biểu đạt độc lập. Trong thực tế, ít có vb’ nào, tác phẩm nào lại chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà thường là kết hợp, đan xen hai hay nhiều phương thức trong vcùng một vb’. Để thấy rõ điều đó, cô cùng các em tìm hiểu... HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. HS. - Đọc ví dụ (sgk - Tr 72, 73). ?Kh. Căn cứ vào nd đã học ở các lớp dưới em hãy nêu sự hiểu biết của mình về các yếu tố: kể, miêu tả và biểu cảm trong văn bản?. HS. - Tự sự: Thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật.. NỘI DUNG. I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả, và biểu lộ tình cảm trong vb’ tự sự. (20') 1. Ví dụ:. - Miêu tả: Tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 139.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. - Biểu cảm: thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, hành động, nhân vật. ?Kh. Trong đoạn trích trên tg’ kể lại những sự việc gì?. HS. - Sự việc bao trùm lên đoạn trích là kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách. sự việc ấy được kể lại bằng các chi tiết nhỏ sau đây: + Mẹ tôi vẫy tôi + Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ + Mẹ kéo tôi lên xe + Tôi oà lên khóc + Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. + Tôi ngồi bên mẹ, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ quan sát gương mặt mẹ.. ?Tb. Hãy tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đ/ văn?. HS. * Các yếu tố miêu tả: - Xe chạy chầm chậm ... - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi - Tôi ríu cả chân lại - Mẹ tôi không còm cõi xơ xác... - Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của 2 gò má... * Các yếu tố biểu cảm - Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp nhe thủa còn sung túc (Suy nghĩ) - Tôi cảm thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn phả ra... thơm tho lạ thường. (Cảm nhận) - Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ...để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Phát biểu cảm nghĩ). ?Kh 142. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này đứng riêng Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. hay đan xen với các yếu tố tự sự? HS. - Các yếu tố trên không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm. Chẳng hạn trong đoạn văn “ Tôi ngồi trên đệm xe ... thơm tho lạ thường” bao gồm: - Kể sự việc: Tôi ngồi trên đệm xe - Tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng xinh xắn nhai trầu - Biểu cảm: Tôi cảm thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt.. ?Tb. Bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đ/v trên sau đó chép lại các câu văn kể người, kể việc thành một đoạn?. HS. - Mẹ tôi vẫy tôi - Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ Mẹ kéo tôi lên xe - Mẹ kéo tôi lên xe - Tôi oà lên khóc - Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. - Tôi ngồi bên mẹ, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ quan sát gương mặt mẹ.. ?Kh. Đối chiếu đ/v này với đ/v của Nguyên Hồng và rút ra nhận xét về vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự? - Đoạn văn của Nguyên Hồng hay hơn và hấp dẫn hơn. - Các yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con thêm sinh động, tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động... như hiện lên trước mắt người đọc. - Yếu tố biểu cảm đã giúp người viết thể hiện được rõ tình mẫu tử sâu nặng, buộc người đọc xúc động trăn trở, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật. - Cả hai yếu tố này làm cho ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía và sâu sắc. Nó cũng giúp tác giả thể hiện được thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc. => Như vậy, các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động, sâu sắc hơn.. ?Tb. Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đ/v trên chỉ còn lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đ/v sẽ bị ảnh hưởng ra sao?. HS. - Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đ/v chỉ để lại các Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net. 142.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ văn Q1 - Năm học 2010 - 2011. câu văn miêu tả và biểu cảm thì đ/v sẽ không có chuyện. Bởi vì cốt truyện là do sự việc, nhân vật, cùng những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển được. ?Kh. Từ đó em rút ra vai trò gì của yếu tố kể người và việc trong vb’ tự sự?. HS. - Như vậy vai trò của yếu tố kể trong vb’ tự sự cũng rất quan trọng và cần thiết, nó dựng lên cái khung của câu truyện cho người đọc thấy được diễn biến của cốt truyện.. ?Tb. Từ việc tìm hiểu trên em rút ra nhận xét gì về kết hợp ba yếu tố kể, miêu tả, biểu cảm trong vb’ tự 2. Bài học: sự? - Trong văn bản tự sự, rất ít khi các tác giả chỉ đơn - Trong văn bản tự thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà khi kể sự, rất ít khi các tác giả chỉ đơn thuần thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm. kể người, kể việc (kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm. Yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng gì trong văn bản tự sự? - Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động, sâu sắc hơn.. ?Tb. HS. * Ghi nhớ: (sgk - Tr 74). - Đọc ghi nhớ (SGK,T.74). II. Luyện tập. 1. Bài tập 1: (T.74) ?BT1 Tìm đoạn văn tự sự có sd yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các vb’ đã học? Phân tích giá trị các yếu tố đó? HS. - Thảo luận theo nhóm (4 nhóm) (5’) - Nhóm 1, 3 : Tìm trong vb’ “tôi đi học” - Nhóm 2, 4 : Tìm trong vb’ “Lão Hạc” của Nam Cao => cử đại diện nhóm lên báo cáo kết quả (có nhận xét, chữa bổ sung). 142. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu - TPSơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>