Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Giáo dục công dân 8 cả năm - Nguyễn Thị Nhanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.53 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. GIÁO ÁN KHỐI 8 – MÔN GÍAO DỤC CÔNG DÂN Tuần 1 Tiết 1 THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG (Thực hiện ngoại khóa). I. Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến thức: - Hiểu được tính chất nguy hiểm, nguyên nhân các vụ TNGT - Hiểu được tầm quan trọng của TTATGT - Nắm được quy định cần thiết về TTATGT - Hiểu được ý nghĩa của việc chấp hành TTATGT và các biện pháp bảo đảm an toàn khi đi đường. 2. Kỹ năng – hành vi: - Nhận biết được một số dấu hiệu chỉ dẫn GT thông dụng và biết xử lý tình huống đi đường gặp - Biết đánh giá hành vi đúng sai của bản thân và người khác về thực hiện TTATGT. - Ý thức thực hiện nghiêm chỉnh ATGT và nhắc nhở người khác cùng thực hiện. 3. Thái độ : - Có ý thức tôn trọng các vquy định về TTATGT - Ủng hộ những việc làm đúng quy định, phản đối những việc làm trái, không tôn trọng TTATGT. II. Trọng tâm – phương pháp : 1. Trọng tâm : - Nhấn mạnh tình hình giao thông ở nước ta (xảy ra nhiều tai nạn với nhiều nguyên nhân).  Nguyên nhân chủ yếu do người tham gia chưa ý thức tự giác chấp hành TTATGT. - Để khắc phục -> mọi người cần nắm rõ các quy định của PL về TTATGT. + Quy định chung + Quy đinh cụ thể 2. Phuơng pháp : Sử dụng nhiều biện pháp nhằm giúp HS tiếp thu nhanh, giờ học sinh động thực tế: quan sát tranh ảnh, sắm vai -> xử lý tình huống, liên hệ thực tế, trao đổi ý kiến… III. Tài – phương tiện : - Luật GT đường bộ năm 2001. - Bảng thống kê, biển báo, tranh ảnh …..về GT - Số liệu, thông tin về tình hình ATGT địa phương. - SGK – SGV GDCD lớp 6. - Các câu chuyện tình huống về ATGT IV. Các hoạt động chủ yếu : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ: - Giới thiệu phân phối chương trình. - Giới thiệu phương pháp dạy học. 3.Bài giảng mới : Các hoạt động của Thầy và Trò:. Phần ghi bảng:. Trang 1 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. a. Họat động 1: Giới thiệu bài: Như các em cũng đã biết, thông qua ti vi, báo đài, và thực tế chứng kiến thì tai nạn giao thông ở nước ta ngày càng tăng, nhiều vụ TNGT nghiêm trọng đã xảy ra cướp đi sinh mạng của bao người. Giờ đây vấn đề này không chỉ là mối quan tâm lo lắng của mỗi cá nhân mà nó còn là nỗi lo của toàn xã hội. Để giúp các em hiểu được nguyên nhân vì sao TNGT xảy ra? Và ta phải làm gì để bảo đảm ATGT? Cũng như nhà nước đã có những quy định gì?.. Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu bài THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG. b. Hoạt động 2 : HS kể chuyện, liên hệ thực tế: - Yêu cầu HS kể một số vụ tai nạn GT mà các em đã biết (qua báo đài, chứng kiến) ở địa phương mình hoặc ở nơi khác. - Cho các em tự nhận xét tình hình TNGT và nguyên nhân của các vụ tai nạn đó. -> Đó là một số vụ tai nạn tiêu biểu mà các em đã được biết. Trên thực tế thì con số vụ TNGT còn khủng khiếp hơn. Vậy ta hãy đi sâu vào tìm hiểu những nguyên nhân gây ra TNGT. c. Hoạt động 3 : Tìm hiểu nguyên nhân TNGT: - Cho HS trao đổi, nêu ra những nguyên nhân gây ra TNGT. (Đường xấu, phóng nhanh , vượt ẩu, kém hiểu biết, không tuân thủ quy định…) - HS tự khẳng định đâu là nguyên nhân chính yếu nhất? -> Là do con người: coi thường PL hoặc không hiểu về TTATGT (đua xe, phóng nhanh, vượt ẩu, lấn tuyến, dàn hàng..) - GV đặt câu hỏi: (?) Với những vụ tai nạn và những nguyên nhân trên, chúng ta có thể khắc phục, hạn chế tai nạn được không? Nếu được thì bằng cách nào? (HS thảoluận lớp). + HS phát biểu ý kiến, bổ sung. + GV chốt: khắc phục bằng biện pháp. *. Phải học tập, tìm hiểu PL về TTATGT *. Tự giác tuân thủ quy định của pháp luật về đi đường. *. Xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm PL về ATTTGT Nhà nước ta còn cụ thể hóa các biện pháp bảo đảm ATGT bằng cách đưa ra hệ thống các biển báo GT nhằm giúp người dân hiểu luật và chấp hành tốt TTATGT. d. Hoạt động 4: Cho HS quan sát và nhận xét ý nghĩa của một số biển báo thông dụng : - GV đặt câu hỏi cho HS: (?) Theo em có bao nhiêu loại biển báo thông dụng? Hãy kể tên? TL: 3 loại: - Biển báo cấm - Biển báo nguy hiểm - Biển báo hiệu lệnh (?) Em hãy nêu những đặc điểm chính của từng loại biển báo (màu nền, màu viền, màu hình vẽ..) -> Ý nghĩa biển báo. TL – Biển báo cấm. THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG (Có thể bài học được đánh ra một tờ giấy -> yêu cầu HS dán vào tập và học thuộc). R. Học giá R. Photo 2 BT t. huống R. Lấy 1 số hình biển báo màu R. Bàibáo CA về TNGT I. Tìm hiểu tình hình và nguyên nhân của TNGT: - Tai nạn GT ngày càng nhiều, nguy hiểm. - Nguyên nhân chủ yếu do con người coi thường PL hoặc không hiểu về TTATGT.. II. Các biện pháp bảo đảm ATGT : - Mọi người tự học tập, tìm hiểu PL về TTATGT. - Tuyệt đối tự giác tuân theo các quy định, các hệ thống biển báo, tín hiệu GT của nhà nước. - Chống các hành vi vi phạm PL về đi đường cần xử lý nghiêm minh.. III. Một số biển báo thông dụng: Có 3 loại biển báo thông dụng:. Trang 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. - Biển báo nguy hiểm - Biển báo hiệu lệnh - GV đưa ra một số biển báo yêu cầu HS nhận biết ý nghĩa của biển báo đó. - Bên cạnh các biển báo, PL còn có những quy định cụ thể nào. e. Hoạt động 5: Tìm hiểu quy định – nhận xét xử lý tình huống: - GV cho HS trình bày hiểu biết về các quy định đối với : + Người đi bộ (Sử dụng SGK GDCD 6) + Đi xe đạp (Sử dụng SGK GDCD 6) + Đi xe máy (Sử dụng SGK GDCD 6) + An toàn đường sắt (Sử dụng SGK GDCD 6) -> Các em tự bổ sunh nhận xét. - GV khẳng định ý đúng. - GV đưa ra một số tình huống cho HS nhận xét, xử lý (tình huống viết ra giáy hoặc tranh hảnh minh họa). -> Thực hiện thảo luận nhóm. f. Hoạt động 6 : Luyện tập – trò chơi hoặc sắm vai Có thể thực hiện 1 trong 3 hình thức: - Đưa các loại biển báo, yêu cầu đại diện HS lên nhập vai đi đường thực hiện theo hiệu lệnh -> lý giải vì sao thực hiện như vậy. - Sắm vai nhân vật trong một vụ TNGT -> xử lý tình huống. - Hoặc chơi trò gắn biển báo và dán ý nghĩa của biển báo phía dưới (hình và chữ xáo trộn). 4. Dặn dò: Học NDBH + Làm BT + Chuẩn bị bài 1 “Tôn trọng lẽ phải”.. - Biển báo cấm: hình tròn, nền trắng, có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều cấm. - Biển báo nguy hiểm: hình tam giác đều, nền màu vàng có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều nguy hiểm cần đề phòng. - Biển báo hiệu lệnh: hìnhtròn, nền màu xanh lam, hình vẽ màu trắng nhằm báo điều phải thi hành. IV. Các quy định về đi đường: - Người đi bộ - Người đi xe đạp, xe máy… - An toàn đường sắt… - Người đi xe máy…. Dặn dò: - Học NDBH + Làm BT - Chuẩn bị bài mới: bài 1 “Tôn trọng lẽ phải” (Xem phần đặt vấn đề+ trả lời câu hỏi).. *Rút kinh nghiệm : - Nhắc nhở HS phải luôn chấp hành TTATGT vì sự an toàn bản thân và mọi người “ATGT là hạnh phúc của mọi người, mọi nhà” -> Cụ thể các em không được: dàn hàng 2-3-4.. khi đi ngoài đường, không đi xe máy, không lạng lách, không tập trung ngoài cổng trường, không đua xe… (giáo dục tư tưởng). - Các em không rõ, không hiểu gì về ATGT có thể trao đổi với bạn bè, hỏi thầy cô, cha mẹ…. Trang 3 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8 Tuần 2 – Tiết 2 BÀI 1 : TÔN TRỌNG LẼ PHẢI. I. Mục tiêu bài học : Giúp HS 1.Kiến thức : - HS hiểu thế nào là tôn trọng lẽ phải. Những biểu hiện của tôn trọng lẽ phải - HS nhận thức được vì sao trong cuộc sống mọi người đều cần phải tôn trọng lẽ phải. 2. Kỹ năng: HS có thói quen và biết tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân trở thành người biết tôn trọng lẽ phải. 3.Thái độ: - HS biết phân biệt các hành vi thể hiện sự tôn trọng lẽ phải và không tôn trọng lẽ phải trong cuộc sống. - Biết học tập gương của những người biết tôn trọng lẽ phải và phê phán những hành vi thiếu tôn trọng lẽ phải. II. Những điều cần lưu ý: 1. Nội dung trọng tâm: - Cần làm cho HS hiểu rõ tôn trọng lẽ phải làđiều kiện, là biện pháp giao tiếp ứng xử cần thiết của mỗi cá nhân trên cơ sở tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của cộng đồng xã hội. - Nhấn mạnh cốt lõi của tôn trọng lẽ phải là sống trung thực, dám bảo vệ những điều đúng đắn, phê phán, phản đối, chống lại những điều sai trái. - Tôn trọng lẽ phải được biểu hiện ở mọi nơi, mọi lúc (qua thái độ, lời nói, hành vi…) 2. Phương pháp: - Sử dụng phương pháp nêu vấn đề và tổ chức thảo luận nhóm để HS tự rút ra nội dung chính trong bài (GV hướng dẫn, điều khiển HS). - Kết hợp phương pháp đàm thoại, giảng giải, trao đổi để HS hiểu kiến thức, biết liên hệ thực tế. Có thể cho HS sắm vai xử lý tình huống để đánh giá mức độ ứng xử giao tiếp của các em. 3. Tài liệu phương tiện: - SGK + SGV GDCD lớp 8. - Một số mẫu truyện, thơ, câu nói, ca dao – tục ngữ bàn về sự tôn trọng lẽ phải. III. Các họat động dạy – học chủ yếu : 1. Ổn định lớp : 2. KT bài cũ: (?) Có bao nhiêu biển báo thông dụng? Nêu địa điểm –ý nghĩa biển nguy hiểm. (?) Em làm gì để góp phần bảo đảm ATGT. 3. Giảng bài mới : Các họat động của Thầy và Trò a. Giới thiệu bài mới : Họat động 1: - GV đặt tình huống: (phát vấn). “Nếu biết bạn mình quay cóp trong giờ làm bài KT em sẽ làm gì?” - HS sẽ trình bày cách xử lý tình huống theo ý mình. - GV không nhận xét đúng – sai cách xử lý>” Để biết được các em cần xử lý tình huống đó như thế nào là hợp lý, là thể hiện sự tôn trọng lẽ phải thì hôm nay lớp chúng ta đi vào tìm hiểu bài 1: TÔN TRỌNG LẼ PHẢI”.. Phần ghi bảng. Bài 1 : TÔN TRỌNG LẼ PHẢI. Trang 4 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. b. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung, bản chất của “tôn trọng lẽ phải” qua mục Đặt vấn đề. - GV sử dụng mục Đặt vấn đề 1 và 2 đã đặt câu hỏi cho HS thảo luận nhóm. + Nhóm 1: (tổ 1+2): “Em có nhận xét gì về những việc làm của quan tuần phủ Nguyễn Quang Bích”. + Nhóm 2: (tổ 3+4): “Trong các cuộc tranh luận, có bạn đưa ý kiến nhưng bị đa số các bạn khác phản đối. Nếu ý kiến đó là đúng thì em sẽ sử xự như thế nào?” - Mỗi nhóm thảo luận, sau đó chỉ định người đại diện nhóm trình bày ý kiến, nhóm khác bổ sung. - GV chốt ý: + Hành động của quan tuần phủ Nguyễn Quang Bích chứng tỏ ông là một con người dũng cảm, trung thực, dám đấu tranh bảo vệ chân lý, lẽ phải. Và đây là biểu hiện sự “tôn trọng lẽ phải”. + Cũng như trường hợp của nhóm 2 phải xử lý thì việc làm đúng đắn nhất là các em phải giúp các bạn khác hiểu rõ ý kiến đó là đúng (phân tích điểm đúng) và nên ủng hộ bạn đưa ra ý kiến đúng. => Như vậy là qua cuộc thảo luận nhóm ta đã nhận xét ra được thế nào là tôn trọng lẽ phải, cần làm gì để bảo vệ lẽ phải thì ta quay lại trường hợp “Gặp bạn có ý định sẽ quay cóp” ta phải làm như thế nào để thể hiện “sự tôn trọng lẽ phải” đây?  Ta không nên đồng tình, phân tích tác hại của việc làm sai trái đó và khuyên bạn không nên làm như vậy nữa… * Qua những trường hợp chúng ta vừa phân tích, cô muốn khẳng định với các em một điều: để có được cách xử sự phù hợp trong mọi trường hợp đòi hỏi chúng ta không chỉ có nhận thức đúng mà cần phải có hành vi và cách ứng xử phù hợp trên cơ sở tôn trọng sự thật, bảo vệ lẽ phải, phê phán những việc sai trái … c. Hoạt động 3: Cho HS liên hệ thực tế – chơi trò chơi phân biệt - Yêu cầu HS nêu một số biểu hiện, việc làm thể hiện tôn trọng lẽ phải và một số việc thiếu (không) tôn trọng lẽ phải. - Hoặc cho HS chơi trò chơi gắn dán theo 2 cột (1 bên tôn trọng lẽ phải, 1 bên thiếu tôn trọng lẽ phải). => Mục đích giúp HS phân biệt hành vi đúng – sai để phát huy hoặc khắc phục. VD: Vuợt đèn đỏ, nghĩ học không xin phép, bên vực người đúng, làm trái quy định PL, gió chiều nào theo chiều nấy, bảo vệ ý kiến đúng.. GV chốt ý : + Trong cuộc sống có nhiều tấm gương thể hiện sự tôn trọng lẽ phải -> cần học hỏi để có cách ứng xử. I. Triển khai phần Đặt vấn đề:. - Viết 2 câu hỏi TL cho HS ra giấy. - Cho HS trả lời trên bảng theo 2 cột hoặc cho HS dán theo 2 cột (trò chơi). - Quan tuần phủ Nguyễn Quang Bích là một người dũng cảm, trung thực, dám đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chân lý. - Khi thấy ý kiến đúng ta phải ủng hộ bạn bảo vệ ý kiến và phân tích điểm đúng cho người khác thấy. - Khi bạn thấy bạn quay cóp phải phản đối, chỉ ra tác hại và khuyên tăn bạn không nên tái phạm.. Trang 5 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. phù hợp. + Tôn trọng lẽ phải thể hiện qua nhiều khía cạnh: thái độ, lời nói, cử chỉ, hành động… Tôn trọng lẽ phải là phẩm chất cần thiết của mỗi người. Nếu ta thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho XH thêm lành mạnh, tiến bộ hơn … => Để giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm “Tôn trọng lẽ phải” và ý nghĩa của nó, lớp ta sẽ đi vào NDBH. d. Hoạt động 4 : Tìm hiểu NDBH: - Cho HS đọc phần NDBH + tìm CD – TN. - HS phát biểu ý kiến. - GV giảng giải và trả lời ý kiến thêm. - Giáo dục bài học đạo đức. e. Hoạt động 5: Luyện tập (làm BT/4+5). - BT 1 : chọn c Vì đây là sự tôn trọng lẽ phải, hợp tình hợp lý. - BT 2 : chọn c Vì sẽ giúp bạn hiểu rõ lẽ phải, bảo vệ được tình bạn cả 2. - BT 3: chọn a,c,e -> tôn trọng lẽ phải. - BT 4+5+6: cho HS về nhà làm tính điểm công. 1. Dặn dò: - Học NDBH /4 - Hoàn tất toàn bộ BT/ 4+5 - Chuẩn bị B.2: LIÊM KHIẾT + tập đóng kịch (tổ 1). *Rút kinh nghiệm: - Tùy lớp. Tùy tình hình kỷ luật ta cho chơi trò chơi phân biệt hành vi tôn trọng lẽ phải và ngược lại theo cách khác nhau (có thể ghi bảng hoặc ghi giấy hoặc đứng tại chỗ phát biểu). - Phần thảo luận luôn có gớiy, hướng dẫn cho HS.. II. Nội dung bài học: 1. Thế nào là lẽ phải và tôn trọng lẽ phải? Phần ¼. 2. Ý nghĩa của sự tôn trọng lẽ phải: (Lợi ích): Phần 2/4 Luyện tập: BT 4+5. Dặn dò: -Học NDBH /4 - Làm BT/ 4+5 - Chuẩn bị bài 2 (đọc truyện+ tìm một số tấm gương liêm khiết qua sách, báo, thực tế). - Tổ 1 tập đóng tiểu phẩm “không thể nào như thế”.. Trang 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8 Tuần 3 – Tiết 3 Bài 2 : LIÊM KHIẾT. I. Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức : - Hiểu thế nào là liêm khiết, phân biệt được hành vi nào là liêm khiết, hành vi nào là không liêm khiết, trong cuộc sống hằng ngày. - Vì sao cần phải sống liêm khiết? - Muốn sống liêm khiết cần phải làm gì? 2. Kỹ năng : HS có thói quen và tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân có lối sống liêm khiết. 3. Thái độ: Có thái độ đồng tình , ủng hộ và học tập tấm gương của những người liêm khiết, đồng thời phê phán những hành vi thiếu liêm khiết. II. Những điều cần lưu ý : 1. Nội dung: - Làm cho HS hiểu rõ nội dung cốt lõi của liêm khiết là sống: trong sạch, không tham lam, tham ô lãng phí, không hám danh, hám lợi. - Nhấn mạnh ý nghĩa và tác dụng của lối sống liêm khiết đối với bản thân và XH, từ đó chỉ rõ sự cần thiết của phẩm chất này đối với tất cả mọi người. 2. Phương pháp: - Giảng giải, đàm thoại, nêu gương. - Nêu vấn đề -> HS thảoluận - Sắm vai để HS nhận xét, liên hệ thực tế 3. Tài liệu phương tiện: - SGV, SGK GDCD lớp 8. - GV tìm gương, dẫn chứng lối sống liêm khiết có trong cuộc sống hằng ngày gần gũi các em. - Sưu tầm thơ, truyện CD – TN nói về liêm khiết. - Kịch bản tiểu phẩm” không thể nào như thế”. III. Các hoạt động chủ yếu: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Thế nào là tôn trọng lẽ phải? Biểu hiện “Bực tức và phê phán gay gắt những người không có cùng quan điểm với mình “ là biểu hiện đúng hay sai? Giải thích. 3. Giảng bài mới: *Giới thiệu bài : Để mở đầu cho bài mới, lớp ta sẽ theo dõi tiểu phẩm “không thể nào như thế” Dẫn : Một bà mẹ nhà giàu có đứa con tham gia đua xe gây chết người, sợ con bị phạt tù nặng, bà ta đã dẫn đến một đại úy công an có quen biết với bà từ trước. Công an: Chào chị, mời chị ngồi. Bà mẹ : Chào anh, tôi đến đây để nhờ anh lo cho vụ của con tôi, anh cố gắng giúp nó, tiền bạc quà cáp thì tôi sẽ lo hết. Công an: Xin lỗi chị, vụ án này khá nghiêm trọng, tôi không có thẩm quyền. Hồ sơ đã chuyển đến tòa án. Mọi phán xét do quan tòa quyết định. Bà me : Anh cũng quen biết nhiều mà. Anh ráng giúp tui. Tui sẽ hậu tạ. Công an : Xin lỗi chị, dù chị có buồn lòng tôi cũng phải chấp nhận bởi làm vậy là trái PL. Tôi không thể làm như thế được.. Trang 7 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. Bà me: Thế thì thôi, tôi sẽ tìm cách khác…. GV đặt câu hỏi (?): Em có nhận xét gì về cách cư xử của anh CA ấy? Để hiểu rõ hơn về giá trị phẩm chất nhân cách của anh cũng như những điều liên quan đến sự liêm khiết, chánh trực trong cuộc sống quanh ta thì cô và các em sẽ đi vào nội dung sau: Bài 2 : LIÊM KHIẾT  Giảng bài: Các họat động của Thầy và Trò a. Họat động 1: Tìm biểu hiện của phẩm chất “liêm khiết” thông qua đặt vấn đề: - GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận với 3 câu hỏi sau phần đặt Đặt vấn đề (có sự dẫn dắt, gợi mở, hướng dẫn). - HS (đọc phần đặt vấn đề trước ở nhà), thảo luận theo câu hỏi của nhóm. Hết thời gian, đại diện trình bày. Câu hỏi thảo luận : + Nhóm 1 : Em có suy nghỉ gì về cách xử sự của bà Mari Quy-ri. Dương chấn, và của Bác Hồ trong những chuyện trên? + Nhóm 2: Theo em, những cách xử sự đó có điểm gì chung? Nêu biển hiện của điểm chung. + Nhóm 3 : Theo em trong cuộc sống hiện nay thì việc học tập những tấm gươmg đó có còn phù hợp nữa không? Giải thích vì sao? Sau khi HS phát biểu, trình bày, bổ sung thì GV chốt ý mình: *Cách xử sự của bà Mari Quy-ri, Dương chấn và bác Hồ là những tấm gương đáng để chúng ta học tập, noi theo và kính phục. *Điểm chung: sống thanh cao, không vụ lợi, không hám danh, làm việc vô tư, có trách nhiệm không vì vật chất .. Luôn được mọi người quý trọng tin cậy… * Với điều kiện hiện nay, với cuộc sống chạy theo đồng tiền, hám danh lợi, thực dụng thì việc học tập những tấm gương này là hoàn toàn cần thiết vì khi đó sẽ: + Giúp ta phân biệt hành vi liêm khiết -> noi theo và ngược lại. + Có thái độ ủng hộ, quý trọng người liêm khiết, phê phán phản đối các hành vi tham ô,tham nhũng… (Một số quan chức NN vì lợi trước mắt vô tình dung túng cho bọn tội phạm, làm giàu bất chính, gây tội ác..) + Giúp ta có thói quen và biết tự kiểm tra hành vi của mình, rèn luyện bản thân có lối sống liêm khiết trong mọi hoàn cảnh dù khó khăn hay giàu sang. b. Hoạt động 2 : HS phân biệt biểu hiện trái với lối sống liêm khiết – Trò chơi: - GV: yêu cầu HS chia đôi giấy hoặc chia đôi bảng. + Nhóm 1 : Biểu hiện liêm khiết + Nhóm 2: Biểu hiện trái với liêm khiết. -> Thi đua 2 nhóm, ghi nhiều biểu hiện, đúng và xong. Phần ghi bảng I. Tìm hiểu phần đặt vấn đề:. - Bà Mary Quy-ri, Dưong Chấn , Bác Hồ là những tấm gương liêm khiết đáng để chúng ta kính phục, noi theo. - Họ sống thanh cao, không vụ lợi, không hám danh, làm việc vô tư, có trách nhiệm…. - Việc học tập các tấm gương này là vô cùng cần thiết giúp ta có thái độ, hành vi đúng mực, biết tự rèn luyện mình tốt hơn.. Trang 8 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. nhanh nhất -> Thắng (Cộng điểm cho tổ thắng). Ví dụ: Liêm khiết - Không tham ô hối lộ. - Chánh trực, công minh - Làm việc vì mọi người. - Làm giàu bằng tài năng và công sức của mình.. Trái với liêm khiết - Tham ô, hối lộ - Chạy việc bằng tiền - Việc gì có lợi cho bản thân mới làm. - Gặp người nghèo bắt chẹt.. - GV + HS nhận xét, bổ sung Nhấn mạnh: Một người biết làm giàu bằng tài năng, sức lực của mình, biết kiên trì phấn đấu vượt khó; không vụ lợi, m óc ngoặc, hay gian lận…thì người đó chính là liêm khiết, đáng trân trọng và cũng là những người có ích cho XH, giúp XH ngày càng tiến bộ phát triển. Để hiểu sâu hơn thế nào là liêm khiết? Ý nghĩa của nó ta đi vào NDBH sau: a. Hoạt động 3 Khắc sâu khái niệm “Liêm khiết” và ý nghĩa của phẩm chất này. - Yêu cầu HS đọc NDBH. - GV giảng dạy và chốt ý chính bài học b. Hoạt động 4 :Luyện tập củng cố kiến thức Làm BT 1,2 - BT 1: b,d,e - BT 2: Tán thành: b,d (liêm khiết) Không tán thành a, e (không liêm khiết) Dặn dò: - Học NDBH / 8 - Làm BT 3,4,5 /8 - Chuẩn bị bài 3 “Tôn trọng người khác). (Đọc + trả lời câu hỏi phần đặt vấn đề).. II. Nội dung bài học: - Khái niệm “Liêm khiết” (học phần 1/8 NDBH). - Ý nghĩa của phẩm chất liêm khiết(học phần 2/8 NDBH). Luyện tập:. Dặn dò: - Học NDBH /8 - Làm BT 3,4,5 /8 -Chuẩn bị bài 3 “Tôn trọng người khác” (Đọc + trả lời câu hỏi phần đặt vấn đề).  Rút kinh nghiệm : - Với câu hỏi “Việc học tập các tấm gươnmg này có còn phù hợp trong thời buổi hiện nay nữa không?”. Các em HS trả lời chưa sát, còn thiếu ý nhiều vì thế GV cần bổ sung, giảng giải thêm để HS hiểu rõ. - HS thường đưa ra những câu hỏi ngoài bàihọc, gắn liền với thực tế đòi hỏi GV phải nắm bắt và trả lời phải thỏa đáng tình huống thực tế đó  GV phải nắm kỹ vấn đề trả lời cho HS và có giới hạn nhất định tránh để HS lôi kéo vào vấn đề, mất thời gian.. Trang 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8 Tuần 4 - Tiết 4. Bài 3 : TÔN TRỌNG NGƯỜI KHÁC I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức : Giúp HS hiểu - Thế nào là tôn trọng người khác? Biểu hiện của tôn trọng người khác trong cuộc sống hàng ngày. - Vì sao trong quan hệ XH, mọi người đều phải tôn trọng lẫn nhau? 2. Kỹ năng : - HS biết phân biệt các hành vi thể hiện sự tôn trọng người khác và không tôn trọng người khác. -Có thói quen tự rèn luyện, kiểm tra , đánh giá, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp thể hiện tôn trọng người khác. 3. Thái độ: - Đồng tình, ủng hộvà học tập những ứng xử đẹp trong hành vi của những người biết tôn trọng người khác. - Phê phán, không đồng tình với những biểu hiện của hành vi thiếu tôn trọng mọi người. II. Những điều cần lưu ý : 1. Nội dung: - Nhấn mạnh nội dung cốt lõi của tôn trọng người khác là tôn trọng phẩm giá, danh dự và lợi ích của người khác. - Tôn trọng người khác là biết tôn trọng mình, tự trọng, không làm mất dah dự hay xúc phạm ai. - Cần làm cho HS hiểu rõ trong cuộc sống mọi người tôn trọng lẫn nhau là cơ sở để XH lành mạnh, trong sáng, tốt đẹp hơn. Vì thế cần tôn trọng mọi người ở mọi nơi, mọi lúc từ cử chỉ, hành động lời nói. 2. Phương pháp: - Giảng giải, đàm thoại, nêu gương. - Sử dụng phương pháp nêu vấn đề + tổ chức thảo luận -> Rút ra nội dung bài học 3. Tài liệu và phương tiện: - SGK, SGV GDCD lớp 8. - GV đưa ra một số dẫn chứng minh họa hành vi tôn trọng người khác - Sưu tầm CD – TN III. Các hoạt động chủ yếu: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ( Cho HS kiểm tra 5’) (?) Để trở thành người liêm khiết cần phải rèn luyện những tính gì? TL: Sống trong sạch, không hám danh lợi, không bận tâm vì những toan tính nhỏ…. (?) Tìm 1 câu TN – CD nói về tính liêm khiết? TL: “Đói cho sạch, rách cho thơm” 3. Giảng bài mới: * Giới thiệubài: - GV đặt câu hỏi: “Khi thầy cô vào lớp, tất cả các em đều đứng lên chào”. Việc làm đó có ý nghĩa gì”. - HS phát biểu ý kiến: - GV dẫn vào: Chào thầy cô là biểu hiện sự tôn trọng của HS đối với thầy cô. Trong giao tiếp hằng ngày, một trong những phẩm chất phải có là phải biết tôn trọng người khác. Đó cũng là nội dung bài học ngày hôm nay.. Trang 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. Bài 3 : TÔN TRỌNG NGƯỜI KHÁC  Vào bài: Các hoạt động của Thầy và Trò * Hoạt động 1: Tìm những biểu hiện của tôn trọng lẽ phải qua mục Đặt vấn đề (HS thảo luận nhóm): - GV : Yêu cầu HS thảo luận theo 2 nhóm với 2 câu hỏi ở SGK/9. Có 5’ thảo luận, hết thời gian đại diện nhóm trình bày. - HS thảo luận, trình bày và bổ sung cho nhau + Nhóm 1: Em có nhận xét gì về cách cư xử, thái độ và việc làm của :Mai, các bạn Hải, Quân, Hùng? + Nhóm 2: Theo em trong những hành vi đó, hành vi nào đáng để chúng ta học tập, noi theo, hành vi nào cần phải phê phán? Vì sao? - GV chốt ý chính: Qua phần đặt vấn đề ta cũng biết đâu là biểu hiện tôn trọng người khác và đâu là biểu hiện thiếu tôn trọng người khác vì thế các em cần phải ghi nhớ: + Luôn biết lắng nghe ý kiến ngừơi khác, kính trọng người trên, nhường nhịn trẻ nhỏ, không chê bai, công kích người khác khi họ không có cùng sở thích với mình. + Tôn trọng người khác là cách ứng xử cần thiết đối với tất cả mọi người ở mọi lúc, mọi nơi. Có rất nhiều biểu hiện, hành vi thiếu tôn trọnng nguời khác ta cần khắc phục, từ bỏ. * Họat động 2: Tìm biểu hiện thiếu tôn trọng người khác (Nêu vấn đề): - GV: Yêu cầu HS nêu những hành vi điển hình thiếu tôn trọng người khác. - HS: Phát biểu, bổ sung cho nhau. (VD : Nói leo, chế nhạo người có tật, khinh người nghèo, vô lễ với người lớn, không nghe thầy giảng bài…) - GV: Đặt câu hỏi: “Với những việc làm thiếu tôn trọng người khác sẽ gây ra những hậu quả gì?” - HS: Trả lời: bổ sung (VD : Bị mọi người ghét, chê trách, tự làm cho mình trở nên xấu xa, bị mọi người xa lánh, trở thành ngừoi thiếu lịch sự,…). -=> Để khắc sâu hơn về mặt kiến thức ta chuyển sang NDBH. * Hoạt động 3: Tìm hiểu NDBH. - GV : Đặt câu hỏi dẫn HS vào NDBH. (?) Theo em hiểu thế nào là tôn trọng người khác? (?) Ý nghĩa của sự tôn trọng? - HS : Trả lời dựa vào NDBH. * Hoạt động 4 : Luyện tập củng cố kiến thức: - Cho HS thực hiện BT 1, 2 tại lớp. Phần ghi bảng - Học GA - 2 câu hỏi thảo luận - 2 bài tập trắc nghiệm - Đề KT 15’ (trắc nghiệm + tự luận) I. Triển khai phần: Đặt vấn đề : - Mai là 1 HS lễ phép, sống chan hòa, cởi mở, biết tôn trọng người khác. - Các bạn của Hải không biết tôn trọng người khác, luôn chăm học, chế giễu Hải. - Quân và Hùng không tôn trọng thầy giáo, trong giờ học làm việc riêng. Kết luận: Mai là tấm gương biết tôn trọng người khác đáng để chúng ta học tập, noi theo.. II. Nội dung bài học: 1. Thế nào là tôn trọng người khác? (Học phần 1 / 9) 2. Ý nghĩa của việc tôn trọng người. Trang 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. - HS tự sửa bài. BT1 : a, g, i BT 2: Tán thành : b,c Không tán thành: a Dặn dò: - Học NDBH/ 9, 10 - Làm hết BT / 10 - Chuẩn bị bài 4: GIỮ CHỮ TÍN (Đọc + trả lời câu hỏi phần ĐVĐ + tổ 2 chuẩn bị tiểu phẩm).. khác? (Học phần 2/ 9, 10). Dặn dò: - Học NDBH / 9, 10. - Làm BT / 10 - Chuẩn bị bài 4 : GIỮ CHỮ TÍN (Đọc + trả lời phần ĐVĐ + Tổ 2 chuẩn bị tiểu phẩm)..  RÚT KINH NGHIỆM : -=> HS nên xác định hậu quả sẽ gây ra khi mình thiếu tôn trọng người khác (xảy ra ở 2 phía -> HS chỉ xác định 1 phía). + Người không được tôn trọng : buồn, mặc cảm, có thể nghĩ quẫn.. + Người thiếu tôn trọng : bị người khác khinh thường, tránh xa, mất lịch sự.. Tuần 5 – Tiết 5 Bài 4: GIỮ CHỮ TÍN I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức : Giúp HS - Hiểu thế nào là giữ chữ tín, những biểu hiện khác nhau của việc giữ chữ tín trong cuộc sống hằng ngày. - Vì sao trong quan các mối quan hệ XH, mọi người đều cần phải giữ chữ tín? 2. Kỹ năng : giúp HS - Biết phân biệt những biểu hiện của hành vi giữ chữ tín hoặc không giữ chữ tín trong mọi việc. 3. Thái độ: HS biết học tập, có mong muốn và biết rèn luyện theo gương những người giữ chữ tín; phản đối việc thất tín. II. Những điều cần lưu ý : 1. Nội dung: - Giải thích được bản chất của giữ chữ tín là coi trọng lòng tin của mọi người đối với mình, là tôn trọng phẩm giá và danh dự của bản thân. - Phân tích cho HS thấy được ý nghĩa, cần thiết của việc giữ gìn chữ tín trong cuộc sống (với bản thân, với XH, trong quan hệ hợp tác, kinh doanh…). - Hướng dẫn HS lựa chọn cách ứng xử phù hợp với yêu cầu giữ chữ tín trong giao tiếp, sinh hoạt, công việc. 2. Phương pháp: - Giảng giải, đàm thoại, nêu gương. - Nêu vấn đề, thảo luận nhóm -> HS tự rút ra cốt lõi của bài học. 3. Tài liệu phương tiện: - SGK, SGV GDCD lớp 8. - Những câu chuyện, dẫn chứng minh họa cho nội dung”giữ chữ tín”. Trang 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. - Câu hỏi thảo luận. - Thơ, ca dao, danh ngôn nói về phẩm chất này. III. Các hoạt động chủ yếu: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ( Có thể cho HS - KT 15’). (?) Theo em, thế nào là tôn trọng người khác? Nêu 1 ví dụ thể hiện sự tôn trọng người khác? (?) Vì sao phải tôn trọng người khác? Nêu 1 câu CD – TN nói về việc tôn trọng người khác. 3. Giảng bài mới: * Giới thiệu: - GV đưa ra tình huống: Hải mượn tập của Lan về nhà để chép bài và hứa ngày hôm sau sẽ mang vào lớp trả cho Lan nhưng vì tối hôm đó Hải mê xem ti vi, quên chép bài và quên để tập của Lan vào cặp. Sáng hôm sau Hải không trả tập cho Lan. - HS trả lời câu hỏi: (?) Em nhận xét Hải là một người như thế nào? (?) Theo em nghĩ, lần sau Lan có cho Hải mượn tập nữa không? Giải thích vì sao? - GV chuyển ý: “Trong cuộc sống, một trong những cơ sở để tạo dựng và củng cố các mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau đó là “lòng tin”. Nhưng làm thế nào để có được lòng tin ở mọi người? Bài học hôm nay sẽ cho ta đáp án này.. Bài 4 : GIỮ CHỮ TÍN  Vào bài : Các hoạt động của Thầy và Trò Hoạt đông 1: Tìm hiểu vấn đề qua phần Đặt vấn đề. - HS : đọc truyện 1,2 /11 phần Đặt vấn đề. - GV : đặt câu hỏi. (?) Theo em, vì sao phải có Nhạc Chính Tử đem đỉnh sang thì vua Tề mới tin? -> TL : Vì Nhạc Chính Tử là người rất trọng chữ tín, sẽ không đưa đỉnh giả. (?) Vì sao em bé lại nhờ Bác mua vòng? -> TL :Nó thích, nó biết Bác luôn giữ lời hứa với mọi người, nó tin tưởng vào Bác. (?) Vậy Nhạc Chính Tử và Bác Hồ là người như thế nào? -> TL : Là người luôn giữ đúng lời hứa, giữ chữ tín của mình. - GV chuyển ý bằng câu hỏi: “ Nếu một người chỉ làm qua loa, đại khái, không tròn trách nhiệm thì người đó có được tin cậy, tín nhiệm của người khác không? Vì sao? -> TL : Không được tin cậy, tín nhiêm, vì kết quả, chất lượng công việc không đạt, mà còn làm hao tốn thời. Phần ghi bảng I. Triển khai phần Đặt vấn đề:. -> Nhạc Chính Tử và Bác Hồ là người giữ đúng lời hứa, giữ chữ tín của mình.. Trang 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. gian, công sức, của cải của người khác, dẫn đến nhiều hậu quả khó lường. Vậy ta cần phải làm gì để giữ chữ tín? Chuyển sang NDBH * Họat động 2: Tìm hiểu NDBH. - GV đặt câu hỏi cho HS thảo luận. Nhóm 1 (?): Muốn giữ được lòng tin của mọi người đối với mình thì chúng ta cần phải làm gì? Nêu VD minh họa. TL: Làm tốt trách nhiệm, giữ lời hứa, đúng hẹn… Nhóm 2 (?) : Có ý kiến cho rằng “ giữ chữ tín chỉ là giữ lời hứa? Em có đồng tình không? Vì sao? TL : Không đồng tình. Giữ lời hứa là biểu hiện quan trọng nhất của giữ chữ tín, song hơn thế nữa ta phải có ý thức trách nhiệm, quyết tâm thực hiện lời hứa, (làm việc có hiệu quả chất lượng, tạo ra mọi sự tin cậy ở mọi người,…) -> VD chứng minh. => NDBH có khắc sâu kiến thức. +Thế nào là giữ chữ tín? + Lợi ích của giữ chữ tín + Cách thức giữ chữ tín. => Giáo dục tư tưởng đạo đức - Yêu cầu HS đọc rõ NDBH và học thuộc. * Họat động 3: Luyện tập củng cố kiến thức. Sử dụng BT1 cho HS thực hành tại lớp để giúp HS phân biệt đâu là biểu hiện giữ chữ tín, đâu là biểu hiện không giữ chữ tín. - Các trường hợp không giữ chữ tín: a, c,d,đ,e ->hứa suông, không có lòng quyết tâm thực hiện. - Trường hợp không thực hiện đúng lời hứa do hoàn cảnh khác quan: b -> Do công tác đột xuất nên không thực hiện lời hứa; khi rãnh rỗi ở dịp khác -> sẽ thực hiện lời hứa. Là con cái phải biết thông cảm cho bố mẹ trong những trường hợp đó. - Các trường hợp bổ sung f, g, h -> Giữ chữ tín: giữ lời hứa, quyết tâm thực hiện, có trách nhiệm. Dặn dò : - Học phần NDBH / 12 - Làm BT 2, 3, 4 / 13 -Chuẩn bị bài 5: PHÁP LUẬT VÀ KỶ LUẬT. Nội dung bài học: - Thế nào là giữ chữ tín? (Học phần 1 / 12) - Lợi ích của việc giữ chữ tín? (Học phần 2 / 12) - Cách thức giữ chữ tín? (Học phần 3 / 12). (Cơ sở SX hứa đến ngày 15 /10 giao hàng). -> Đến ngày giao (vì gấp) nên làm sơ sài -> số lượng thấp (Đúng hẹn nhưng không đạt kết quả -> mất uy tín). Chuẩn bị: - Học G’A’ - HS diễn tiểu phẩm - Câu hỏi thảo luận - BT trắc nghiệm tình huống.. Dặn dò : - Học NDBH / 12 - Làm BT 2, 3, 4 / 13 - Chuẩn bị bài 5 : Pháp luật và kỷ luật *Rút kinh nghiệm:. Trang 14 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. Lúc đầu HS chưa hiểu rõ thường cho rằng giữ chữ tín tương đương với giữ lời hứa và có nêu thêm một vài ý như : Ý thức trách nhiệm, quyết tâm.. nhưng có một số em chưa hiểu rõ -> Nên cho ví dụ kèm theo, phân tích rõ ví dụ là HS tiếp thu nhanh, chính xác.. Trang 15 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. Tuần 6 - Tiết 6 Bài 5: PHÁP LUẬT VÀ KỶ LUẬT I. Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức : - Hiểu được bản chất của pháp luật và kỷ luật - Hiểu được mối quan hệ giữa pháp luật và kỷ luật - Hiểu được lợi ích và sự cần thiết phải tự giác tuân theo những quy định của pháp luật và kỷ luật. 2. Kỹ năng : - Biết xây dựng kế hoạch rèn luyện ý thức và thói quen kỷ luật. - Có kỹ năng đánh giá và tự đánh giá hành vi kỷ luật biểu hiện hằng ngày trong học tập, trong sinh hoạt ở trường, ở nhà, ngoài đường phố. - Thường xuyên vận động, nhắc nhở mọi người, nhất là bạn bè thực hiện tốt những quy định của nhà trường và XH. 3. Thái độ: - Có ý thức tôn trọng pháp luật và tự nguyện rèn luyện tính kỷ luật. - Trân trọng những người có tính kỷ luật và tuân thủ pháp luật. Biết học tập gương tốt, phê phán lên án những người không tuân thủ pháp luật- kỷ luật. II. Những điều cần lưu ý : 1. Nội dung: - HS cần biết đánh giá thái độ, hành vi của bản thân và của người khác. Biết lập kế hoạch rèn luyện tính kỷ luật, biết đánh giá kết quả rèn luyện. - Cần làm cho HS hiểu nội dung pháp luật, kỷ luật; sự giống nhau và khác nhau giữa pháp luật, kỷ luật; hiểu ýnghĩa của việc rèn luyện tính kỷ luật của người công dân. + GV giúp HS tìm những ví dụ thiết thực, mới gần gũi với đời sống thường ngày để phân tích nội dung của pháp luật và kỷ luật. + Giáo dục các em ýthức tự giác tuân thủ theo pháp luật và những quy định của trường, nơi công cộng. 2. Phương pháp: Kết hợp với phưong pháp sau: - Thảo luận -> Tìm ra mấu chốt vấn đề. - Sắm vai -> Thể hiện trình độ nhận thức của HS. - Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề… để hiểu rõ hơn nội dung của bài học. 3. Tài liệu phương tiện: - SGV, SGK GDCD lớp 8. - Một số văn b - Một số văn bản PL + nội qui nhà trường. - Một số bài báo, câu chuyện về gương người tốt, việc tốt hoặc các vụ án lớn. - Câu hỏi thảo luận, tình huống. III. Các hoạt động chủ yếu: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Có ý kiến cho rằng:” Giữ chữ tín chỉ là giữ lời hứa” em có đồng tình với ý kíến này không? Giải thích vì sao? TL : Không đồng tình. Giữ lời hứa chỉ là một phần. Hơn thế nữa phải thể hiện quyết tâm, ý thức trách nhiệm thục hiện lời hứa một cách có hiệu quả…(cho VD kèm theo). 3. Giảng bài mới: * Giới thiệu bài:. Trang 16 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. Hằng ngày, cứ sau giờ tan học một số các bạn HS ở trường X tràn ra đường đi dàn hàng 3 – 4, nhiều lần bạn đó còn đua xe và vượt đèn đỏ khiến những người đi đường hoảng sợ, khó chịu. (?) Các em có suy nghĩ gì về ý thức và việc làm của các bạn đó? HS trả lời : GV : Qua tình huống trên ta thấy các bạn HS đó đã không có ý thức kỷ luật và những việc làm trên là trái với pháp luật. Vậy pháp luật là gì? Kỷ luật là gì? Vì sao chúng ta phải tuân theo pháp luật, kỷ luật? Để hiểu rõ vấn đề ta đi vào bài học ngày hôm nay. Bài 5 : PHÁP LUẬT VÀ KỶ LUẬT  Vào bài: Các hoạt động của Thầy và Trò Họat động 1: Khai thác phân tích nội dung của pháp luật – kỷ luật qua phần Đặt vấn đề (Thảo luận lớp) - HS: Học phần ĐVĐ - GV: Đặt câu hỏi cho HS thảo luận lớp: (?) Theo em, Vũ Xuân Trường và đồng bọn đã có hành vi vi phạm pháp luật như thế nào? TL: Vận chuyển, buôn bán ma túy trái phép. (?)Những hành vi vi phạm pháp luật của Vũ Xuân Trường và đồng bọn đã gây ra những hậu quả gì? TL: Làm cho nhiều người sa vào con đường nghiện ngập, hút chích, lãng phí về tiền bạc, XH giảm sút… (?) Để chống lại âm mưu xảo quyệt của bọn tội phạm này, các chiến sĩ CA phải có những phẩm chất gì? TL: Anh dũng, kiên trì, gan dạ, nhạy bén và không để bọn chúng dụ dỗ, mua chuộc (phải liêm khiết). GV: Những hành vi, việc làm của Vũ Xuân Trường và đồng bọn là vi phạm PL, bị xử lý theo đúng PL. Còn những việc làm của các chiến sĩ công an là làm đúng trách nhiệm, có tính kỷ luật cao. Để hiểu rõ hơn nội dung và ý nghĩa của PL, kỷ luật ta đi vào NDBH.  Họat động 2 : Tìm hiểu nội dung ý nghĩa của PL và kỷ luật: (Nêu vấn đề). (?) Trong câu chuyện ở mục ĐVĐ chi tiết nào thể hiện tính PL nghiêm minh? - HSTL : Bị nghiêm trị: 22 bị cáo với tội danh buôn bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép – phạt tù, tiền và tịch thu tài sản…. - GV: Đưa ra thêm một số điều luật, văn bản PL yêu cầu HS đọc. - HS: Đọc điều lệ PL hoặc bái báo. - GV : Qua việc phân tích các quy định, điều lệ. Phần ghi bảng I. Triển khai Đặt vấn đề:. - Hành vi việc làm của Vũ Xuân Trường và đồng bọn là vi phạm PL, gây ra nhiều hậu quả xấu cho XH ta.. - Các chiến sĩ CA với tinh thần kỷ luật cao và trách nhiệm cao đã đưa vụ án ra ánh sáng PL.. II. Nội dung bài học:. 1. Pháp luật là gì?. Trang 17 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. của PL, các em có thể tự rút ra bài học” Thế nào là pháp luật?”. -HS : Tự trả lời -GV : Nhấn mạnh ở phần 1 / 14 Chuyển: Trở lại phần ĐVĐ ta đã khẳng định các chiến sĩ CA là những người có tính kỷ luật cao (có trách nhiệm, quyết tâm bắt tội phạm, vượt khó khăn trở ngại..)Vậy các em hiểu thế nào là kỷ luật? - HS : Tự trả lời - GV: Nhấn mạnh ở phần 2/14  Chốt: Là công dân phải tuân theo pháp luật nghĩa là theo lẽ phải và công bằng. - GV :Điểm giống nhau giữa PL – KL? +KL : Phạm vi hẹp, mang tính chất tự nguyện, tự giác. + PL : Phạm vi rộng, mang tính chất bắt buộc, cưỡng bức. Là thành viên của một tổ chức hay tập thể nào thì ta phải tuân theo quy định chung của tập thể, tổ chức đó, có như vậy mới được gọi là người có tính kỷ luật.  Vậy vì sao chúng ta phải tuân theo pháp luật và kỷ luật ? Ta tìm hiểu ở phần 3 NDBH. GV: Nếu một XH không có PL thì XH đó sẽ như thế nào? HS :XH lộn xộn, kém phát triển.. GV :Nếu một tổ chức, tập thể không có quy định chung sẽ gây ra vấn đề gì? HS: Mọi người tự do làm theo ý thích của mình, ảnh hưởng lẫn nhau, tổ chức vô trật tự, vô kỷ luật. GV : Tóm lại pháp luật và kỷ luật rất cần thiết đối với mọi người và XH. Con người muốn làm tốt công việc thì phải tuân theo kỷ luật. XH muốn công bằng, văn minh thì phải tuân thủ đúng quy định pháp luật. Kỷ luật không được mâu thuẫn, trái với pháp luật (có giải thích thêm). => Khi tuân thủ đúng PL và KL sẽ giúp ích gì cho con người? HS :Tự trả lời và dựa theo SGK/ 15 -GV chuyển :Tóm lại PL và KL luôn có ý nghĩa lớn với con người và toàn XH. Vậy các em là HS nói riêng và những công dân nói chung ta cần phải rèn luyện tính KL – Pl như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi này ta chuyển sang phần 4. Họat động 3 : Biện pháp, cách thức rèn luyện tính kỷ luật – PL của HS: (Thảo luận – trò chơi): - Nhóm 1: Tìm những biểu hiện hành vi, việc làm thể hiện tính kỷ luật trong học tập, nhà trường. - Nhóm 2: Tìm những biểu hiện hành vi, việc làm thể hiện tính kỷ luật trong gia đình.. (Học phần 1 / 14 ). 2. Kỷ luật là gì? (Học phần 2/ 14). -> Đưa nội quy của nhà trường làm dẫn chứng.. 3. Ý nghĩa của PL và KL. - Học phần 3/ 14. - Học phần 4/ 15. 4. HS rèn luyện tính KL và tuân. Trang 18 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. - Nhóm 3: Tìm những biểu hiện hành vi, việc làm thể hiện tính kỷ luật nơi công cộng: tuân theo pháp luật trong XH. (HS có thể thảo luận -> trình bày miệng hoặc viết lên bảng). => Tóm lại HS cần phải làm gì để thể hiện là người có tính kỷ luật, biết tôn trọng PL + Giáo dục tư tưởng. (GV nhấn mạnh phần 5 / 15), Hoạt động 4: Luyện tập củng cố kiến thức : - BT 1: Cho HS dán một số mẫu giấy có ghi nội dung PL hoặc KL. HS tự phân biệt và dán đúng cột PL hoặc KL. VD: Kỷ luật Pháp luật - Nội quy nhà trường - Luật dân sự - Nội quy cơ quan - Luật hình sự - Không hút thuốc nơi - Quyền trẻ em công cộng… -BT 2: Giải BT1 / 15 Quan niệm đó sai vì PL luôn cần cho mọi người, nhằm giúp cho XH ổn định, công bằng, tiến bộ. PL mang tính giáo dục, cưỡng chế chung cho toàn XH. Dặn dò: - Học toàn bộ NDBH / 14-15 - Làm BT / 15 - Chuẩn bị bài 6: XÂY DỰNG TÌNH BẠN TRONG SÁNG, LÀNH MẠNH.. theo pháp luật như thế nào? (Học phần 5/ 15. Chuẩn bị: - Học G’A’ - Ghi một số điều lệ PL - Bản nội quy NT - Một bài báo - Câu hỏi thảo luận - Mẫu giấy BT dán. Dặn dò: - Học NDBH / 14-15 - Làm BT / 15. - Chuẩn bị bài 6 : Xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh. *RÚT KINH NGHIỆM : HS (một số trường) lại cho rằng bản nội quy của nhà trường, của cơ quan có thể xem là PL vì các em cho rằng những nội quy đó dựa trên cơ sở của PL nên coi là PL.  Nên định hướng ngay lập tức. Nội quy kỷ luật dựa trên cơ sở của PL nhưng không đồng nhất với PL. Kỷ luật và PL có những điểm khác nhau rõ rệt (phạm vi, tính chất, hình phạt…) -> PL là PL, KL là KL. Từ sự khác nhau đó mà ta kết luận nội quy của trường, cơ quan không thể coi là PL (chỉ áp dụng cho trường, cơ quan không thể áp dụng cho toàn XH).. Tuần 6 – Tiết 6 Bài 6:. XÂY DỰNG TÌNH BẠN TRONG SÁNG, LÀNH MẠNH. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS. Trang 19 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Nguyeãn Thò Nhanh. Giaoù AÙn GDCD 8. 1. Kiến thức : - Kể được một số biểu hiện của tình bạn trong sáng, lành mạnh. - Phân tích được đặc điểm và ý nghĩa của tình bạn trong sáng, lành mạnh. 2. Về ky năng : - Biết đánh giá thái độ, hành vi của bản thân và người khác trong quan hệ với bạn bè. - Biết xy dựng tình bạn trong sng, lnh mạnh. 3. Về thái độ: - Có thái độ quí trọng và mong muốn xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh. II. CHUẨN BỊ: - GV:Sgk, giáo án.... -HS: Học bài, chuẩn bị bài mới. III. LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: (5p) (?) Pháp luật là gì? Kỷ luật là gì? 3. Bài mới: (2p) Trong cuộc sống ai cũng cần có bạn. Tuy nhiên tình bạn của mỗi người là mỗi vẻ; có tình bạn trong sáng, lành mạnh; có tình bạn lệch lạc, tiêu cực. Vậy thế nào là tình bạn trong sáng, lành mạnh? Tình bạn đó có có đặc điểm, cơ bản gì? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này thông qua bài học hôm nay. Các hoạt động của Thầy và Trò Phần ghi bảng  Họat động 1 Tìm hiểu phần đặt vấn đề (10p) ? Em có nhận xét gì về tình bạn giữa Các Mác và Angghen? Tình bạn đó dựa trên cơ sở nào? -> Tình bạn của hai ông thật cảm động và vĩ đại, là bạn thân thiết của nhau, cùng hoạt động cách mạng, cùng chí hường. Đặc biệt khi biết gia đình Mác khó khăn, Ănghen sẵn sàng hy sinh bản thân, giúp đỡ bạn hết mình để bạn đạt được ý nguyện. => Tình bạn của hai người thật trong sáng, lành mạnh và thanh cao, đáng trân trọng. -GV kết luận: “Mác và Ănghen đã có một tình bạn vĩ đại và cảm động. Đó là một tình bạn trong sáng và lành mạnh. Vậy thế nào là tình bạn trong sáng và lành mạnh? Tình bạn đó có đặc điểm gì? Chúng ta chuyển sang phần NDBH sẽ hiểu rõ. * Hoat động 2 (20p) Tìm hiểu NDBH thông qua thảo luận nhóm: - GV : Yêu cầu HS thảo luận theo 4 nhóm với 4 câu hỏi tương ưng. + Nhóm 1 : Theo em hiểu thế nào là tình bạn? Nêu những ví dụ về những loại tình bạn trong thực tế. + Nhóm 2: Lợi ích của tình bạn trong sáng, lành mạnh?Nếu chỉ có một phía mong muốn tạo nên tình bạn trong sáng, lành mạnh thì em có nhận xét gì? + Nhóm 3: Nêu điểm khác biệt, trái ngược nhau. I. Đặt vấn đề:. II. Nội dung bài học:. 1. Thế nào là tình bạn trong sáng lành mạnh? - Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa một người hay nhiều người, hợp nhau về tính tình, sở thích, chung xu hướng. Trang 20 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×