Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMMỘT SỐ GIẢI PHÁPNHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGCÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONGNHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.51 KB, 15 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI
------  ------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONG
NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC

Lĩnh vực/ Môn : Công tác chủ nhiệm lớp
Tên tác giả
: Lê Thị Thanh Huyền
Chức vụ
: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi

Tháng 2 năm 2019
A. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI - THỊ XÃ
QUẢNG TRỊ
B. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.
Lí do chọn SKKN:
1.1. Cơ sở lí luận:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện


Giáo dục đào tạo đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.”; “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;
đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản
trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của
giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã
hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo
đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường tiểu học, vai trò của người giáo viên
chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý
điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho
học sinh; là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cơng tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự
dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát
triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh,
bởi sự mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục
con cái cho nhà trường. Bởi thế, thầy cô giáo chủ nhiệm đã trở thành người cha,
người mẹ thứ hai của các em. Điều này địi hỏi các thầy, cơ giáo chủ nhiệm phải
trau dồi kinh nghiệm, phải tận tâm với nghề và hơn hết, phải quan tâm sâu sắc
tới học sinh của mình. Thầy cơ giáo chủ nhiệm cũng phải là bạn thân để nắm bắt
những tâm tư, nguyện vọng của các em. Thầy cơ đóng vai trị làm chiếc cầu nối
giữa nhà trường với học sinh và gia đình các em; giữa các giáo viên bộ môn với
lớp và học sinh trong lớp.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Để hoàn thành công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường theo

định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới, mở cửa,
hội nhập…Những chính sách này phần nào tác động đến các cơ sở giáo dục, là
thử thách đối với thanh thiếu niên và học sinh. Nhưng bên cạnh đó, ngành giáo
dục và nhà trường thường xuyên được sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của các
cấp, các ngành, của các bậc cha mẹ học sinh đã tạo dựng được cơ sở vật chất của
nhà trường, đảm bảo cho học sinh có được điều kiện học tập tốt v.v…Đội ngũ
2


giáo viên ngày càng được hoàn thiện và đạt chuẩn, trên chuẩn là yếu tố cơ bản
để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường tiểu học.
Hiện nay, đa số học sinh tiểu học đều được đến trường học tập với một tinh
thần tốt, các em rèn luyện được các kĩ năng cơ bản, lĩnh hội đầy đủ những kiến
thức cần thiết để các em tiếp tục học lên các bậc học sau này cũng như cuộc
sống mai sau của chính các em. Các em đều là những trò ngoan, sẽ là những
măng non tương lai của đất nước. Song nhìn vào thực tế thì khơng phải học sinh
nào cũng đạt được điều đó. Vẫn cịn một số học sinh chưa ngoan, các em chưa
tiếp thu được nội dung bài học, chưa có ý thức trong rèn luyện và phấn đấu, vẫn
còn làm bố mẹ và thầy, cơ giáo buồn lịng dẫn đến chất lượng học sinh trong lớp
chưa cao.
1.3. Tính cấp thiết:
Cơng tác chủ nhiệm lớp là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết
mà ngay từ đầu năm học, mỗi giáo viên phải tự lập cho mình một kế hoạch chủ
nhiệm thật cụ thể nhằm giáo dục học sinh mình phát triển tốt cả về kiến thức, kỹ
năng lẫn phẩm chất đạo đức. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ
nhiệm lớp, dựa trên tình hình thực tế của trường Tiểu học Nguyễn Trãi, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
chủ nhiệm lớp trong nhà trường Tiểu học”.
Trong suốt thời gian làm nghề dạy học, tôi đã dành khá nhiều thời gian,
tâm sức cho cơng tác chủ nhiệm lớp mình. Hơm nay tơi mạnh dạn trình bày đề

tài này, đúc kết kinh nghiệm từ quá trình chủ nhiệm lớp của bản thân tôi trong
các năm học vừa qua, đặc biệt là năm học 2016 - 2017, 2017 - 2018 và 2018 2019. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của cấp trên cùng quý bạn đồng
nghiệp để tôi ngày càng có thêm nhiều kinh nghiệm q báu trong cơng tác chủ
nhiệm lớp, giúp tơi hồn thành cơng tác tốt hơn và cũng là hồn thiện bản thân
mình hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tơi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn:
- Ghi lại những giải pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc
kết thành kinh nghiệm của bản thân.
- Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong
công tác chủ nhiệm lớp.
- Rèn luyện tinh thần năng động; giữ lửa lòng say mê, sáng tạo; cố gắng
học tập, tự hồn thiện mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
- Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ cán bộ quản lí nhà trường, từ
Ban Giám khảo của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục và từ các bạn đồng nghiệp, để
tôi phát huy những mặt mạnh; điều chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho tơi
được hồn thiện hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp Một, lớp Năm.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Kim Đồng; lớp 5C; 5A Trường Tiểu
học Nguyễn Trãi - Thị xã Quảng Trị
3


5. Phương pháp nghiên cứu:
a) Phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm.
b) Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục.
c) Phương pháp nghiên cứu, trải nghiệm sản phẩm.
d) Phương pháp tổ chức trò chơi cho học sinh.

6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi hướng vào công tác chủ nhiệm lớp
với các nội dung sau:
1. Khảo sát đối tượng học sinh.
2. Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp.
3. Thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp.
4. Hướng học sinh đến những hoạt động đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau.
5. Giáo dục học sinh qua các câu chuyện kể.
6. Sử dụng phiếu khen thưởng.
7. Tạo môi trường học tập thân thiện.
8. Công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Đây là những cơng việc quan trọng mà tất cả các giáo viên chủ nhiệm lớp
cần phải làm.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã thực hiện từ năm học 2016-2017.
Sau đó được chỉnh sửa, bổ sung và được hoàn thiện vào cuối năm học 2017-2018
và được áp dụng đến nay.
III. NỘI DUNG:
1. Nội dung lí luận liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu:
Công tác chủ nhiệm là một công việc thường xuyên, khá gắn bó với người
giáo viên và hầu như giáo viên nào cũng từng kinh qua cơng tác này. Vì vậy, đối
với mỗi nhà giáo trong quá trình đảm nhiệm trọng trách này đều tích lũy cho
mình một số kinh nghiệm riêng. Hơn nữa trong thời đại ngày nay, cùng với sự
tiến bộ của xã hội, sự giao lưu văn hoá, kinh tế,… rộng rãi như đã nói ở trên thì
vấn đề làm sao để đáp ứng tốt vai trò một giáo viên chủ nhiệm là vấn đề không
hề cũ. Kéo theo, những kinh nghiệm mà giáo viên chủ nhiệm tích lũy được cần
được quan tâm, chia sẻ, bồi dưỡng thêm nhằm mục đích làm tốt cơng tác chủ
nhiệm, làm tốt nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân đã tin tưởng giao phó là giáo
dục, rèn luyện các em ngày càng tốt hơn, giúp các em trở thành những con
người lao động “vừa hồng, vừa chun”, sống hồn thiện, có ích trong tương lai.
Tuy nhiên, thực hiện công tác chủ nhiệm lớp không phải là lúc nào chúng

ta cũng thực hiện một việc làm giống nhau với tất cả các đối tượng và thực hiện
suốt cả năm học, như thế sẽ gây tâm lý nhàm chán, không hiệu quả. Mỗi giáo
viên cần có những biện pháp cụ thể riêng, những cách làm việc riêng và ln có
sự đổi mới, có những biện pháp tích cực để tạo sự mới mẻ, ham thích đối với
học sinh nhằm thúc đẩy các em thực hiện tốt những yêu cầu mà giáo viên đưa ra.
2. Thực trạng:
Năm học 2016 - 2017, tôi được BGH trường Tiểu học Kim Đồng phân
công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1B với tổng số là 28 học sinh. Phần lớn các em
lớp một đều cùng độ tuổi, đã qua lớp mẫu giáo 5 tuổi nên đa số các em đã nhận
được mặt chữ cái và chữ số. Song bên cạnh đó vẫn cịn một số em tiếp thu chậm,
4


chưa thuộc hết bảng chữ cái. Các em còn quá nhỏ, còn mải chơi, nhiều em rất
hiếu động, chưa ý thức được việc học tập của mình nên lớp học chưa có nề nếp.
Trong lớp có một học sinh khuyết tật, nhập học muộn nên cả cơ và trị rất vất vả.
Năm học 2017 - 2018, tôi chuyển công tác về trường Tiểu học Nguyễn Trãi,
được BGH nhà trường phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5C với tổng số là
32 học sinh, trong đó có 1 em gặp khó khăn trong học tập, khả năng ghi nhớ
khơng bình thường, hơn các bạn trong lớp hai tuổi do đi học muộn và một năm ở
lại; Năm học 2018 - 2019, tôi được BGH nhà trường phân công giảng dạy và
chủ nhiệm lớp 5A với tổng số là 29 học sinh (hết học kì I có 1 em chuyển
trường). Trong đó có 1 em khuyết tật vận động. Trong lớp có một số em thuộc
diện cá biệt, có em thì gặp khó khăn trong học tập, có em thì gặp khó khăn vận
động, có em thì q hiếu động, nghịch ngợm, có em thì khơng tập trung trong
giờ học, hay nói chuyện và làm việc riêng, v.v... Một số em ba mẹ làm ăn xa, các
em ở với ông bà đã già nên việc học của các em hầu như phó mặc cho các thầy,
cơ giáo nên việc giáo dục, rèn luyện các em quả không đơn giản chút nào.
a. Thuận lợi:
- Đa số học sinh là con em địa phương, nhà gần trường.

- Hầu hết học sinh có ý thức kỷ luật cao, ngoan, lễ phép với thầy cô, biết
vâng lời cha mẹ. Tích cực tham gia hoạt động phong trào do Đội, trường, lớp tổ
chức.
- Cơ sở vật chất khá đầy đủ, khang trang tạo khơng khí vui tươi, phấn
khởi trong học sinh và giáo viên. Phòng học sạch sẽ, thoáng mát.
- Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên bộ
mơn có chun mơn vững, nhiệt tình trong giảng dạy.
- Được sự nhiệt tình phối hợp chặt chẽ giữa các bậc phụ huynh với cơ
giáo chủ nhiệm.
b. Khó khăn:
- Trường Tiểu học Kim Đồng (năm học 2016 - 2017) có nhiều điểm
trường, các điểm trường lại xa nhau nên việc phân bổ học sinh giữa các lớp
không đồng đều, sự giao lưu, học hỏi giữa các em cũng có phần hạn chế.
- Vẫn cịn một số học sinh cá biệt chưa có ý thức trong học tập.
- Một số học sinh có hồn cảnh gia đình khơng thuận lợi, khơng ổn định,
cha mẹ lo kiếm sống khơng có thời gian chăm sóc con cái.
- Một số học sinh không chăm chỉ, không chuyên cần hoặc chưa nhận
thức được nhiệm vụ học tập.
- Trong lớp có một học sinh khuyết tật lại chuyển đến muộn. Em này ở
với ơng bà ngoại. Ơng bà cũng hay đau ốm luôn nên việc kết hợp để rèn luyện,
dạy dỗ cho em cũng gặp khơng ít khó khăn.
- Một số trường hợp tiếp thu bài được song do tiếp cận sớm với công nghệ
thông tin, lại không được bố mẹ theo dõi, nhắc nhở thường xuyên nên các em
chưa tập trung trong học tập.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn mà bản thân tơi gặp phải khi làm
công tác chủ nhiệm.
3. Mô tả, phân tích các giải pháp:
5



Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, bản thân tôi rút ra được một số giải
pháp trong công tác chủ nhiệm, xin chia sẻ cùng các đồng chí, đồng nghiệp:
3.1. Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp:
a. Đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát đối tượng học sinh thông qua hồ sơ học
bạ, qua giáo viên chủ nhiệm cũ, qua học sinh trong lớp hoặc qua phụ huynh.
b. Sau đó, tôi tiến hành phân loại đối tượng để đưa vào sổ kế hoạch công tác chủ
nhiệm, các trường hợp cụ thể, như:
- Học sinh gặp hồn cảnh khó khăn.
- Học sinh khuyết tật.
- Học sinh cá biệt về đạo đức.
- Học sinh yếu.
- Học sinh có những năng lực đặc biệt.
3.2 Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng:
3.2.1. Đối với những học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn:
- Tơi thường xun động viên, giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần, khi thì
mấy quyển sách, dăm ba quyển vở, cây bút; khi thì nhắc nhở, động viên các em cố
gắng vượt qua khó khăn, vươn lên trong học tập, v.v....
- Kêu gọi học sinh cả lớp có tinh thần đồn kết giúp bạn vượt khó.
- Đề đạt với ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, nhà trường tạo điều kiện
giúp đỡ những em đó.
- Khi có chương trình học bổng hay hỗ trợ gì thì ưu tiên cho các em để khắc
phục được một phần khó khăn, động viên các em đến lớp, đến trường. Qua đó vừa
giáo dục được lòng nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường
của ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức, các mạnh thường quân.
3.2.2. Đối với những học sinh khuyết tật:
- Tôi dành tình cảm ưu ái hơn, thường xuyên quan tâm đến những khó
khăn, vướng mắc hay mặc cảm của các em về những khiếm khuyết của mình.
- Chú ý cách bố trí chỗ ngồi phù hợp, cách đặt câu hỏi gợi mở khi tìm
hiểu bài và sự địi hỏi u cầu về nội dung bài học sẽ khác hơn so với học sinh
bình thường.

- Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh để kết hợp theo dõi diễn biến về sức
khoẻ và học tập của các em.
- Nhắc nhở học sinh trong lớp quan tâm, hỗ trợ bạn, không được chọc
ghẹo hay trêu đùa những khiếm khuyết của bạn,v.v...
3.2.3. Đối với học sinh cá biệt về đạo đức:
- Tơi tìm hiểu ngun nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa
bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lơi kéo… Hoặc
trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được…
- Tơi dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh
nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối, tôi không sử dụng phương pháp trách phạt,
mà luôn gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen thưởng kịp
thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong tổ hoặc trong lớp nhằm gắn với các
em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình.
3.2.4. Đối với học sinh học tiếp thu bài chậm hay học sinh gặp khó khăn
trong học tập:
6


- Tơi tìm hiểu ngun nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những mơn
nào. Có thể là ở gia đình các em đó khơng có thời gian học tập vì phải làm nhiều
việc hoặc em đó có lỗ hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản.
- Tôi lập kế hoạch giúp đỡ học sinh bằng những việc cụ thể như sau:
+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời
gian ngoài giờ lên lớp.
+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được
nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
+ Thường xuyên kiểm tra các em đó trong quá trình lên lớp.
+ Tổ chức cho các em học theo nhóm để học sinh tiếp thu bài tốt giúp đỡ
học sinh tiếp thu bài chậm tiến bộ hơn.
+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự

tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.
+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí,
xấu hổ trước bạn bè.
3.2.5. Đối với những học sinh có năng lực đặc biệt:
- Qua các hoạt động, tôi phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ…để cùng với các thầy cô giáo bộ
môn bồi dưỡng cho các em phát triển tốt khả năng của mình.
- Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các em.
- Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê, hứng thú học tập thông qua
những hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khố hoặc gần gũi nhất ngay trong
tiết học chính khố.
Tóm lại dù với đối tượng nào, tơi đặc biệt chú ý tác động tình cảm, động
viên khích lệ kịp thời những nỗ lực, cố gắng của các em, phối hợp với phụ
huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt.
3.3. Thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp:
- Trong giờ sinh hoạt lớp, tôi tạo cho các em tâm thế thoải mái, không gây
sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình mà tập cho
các em biết phê và tự phê. Trong mỗi tiết sinh hoạt lớp, tôi cho học sinh tự nhận
xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều hình thức khác nhau như: Cán bộ lớp nhận xét,
cá nhân tự nhận xét. Bên cạnh đó, tơi cũng tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ
những suy nghĩ của mình qua một tuần học: những điều em thích, những điều
em chưa thích, mong muốn của em,... Qua đó, tơi nắm được tâm tư, nguyện
vọng của từng học sinh mà có những biện pháp giáo dục phù hợp.
- Cũng trong tiết sinh hoạt lớp, tôi đưa ra những yêu cầu, nội dung về rèn
luyện đạo đức, học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận, lập kế hoạch hành
động cụ thể. Tôi nhận xét và chọn những hành động thiết thực để các em thực
hiện. Sau mỗi tuần, hoặc thời gian quy định, tôi cho học sinh tự nhận định, đánh
giá lại những việc đã làm được và chưa làm được so với kế hoạch, từ đó rút kinh
nghiệm để thực hiện tốt hơn.
- Bên cạnh đó, trong các tiết sinh hoạt lớp, tôi lồng ghép một số hoạt động

giáo dục về quyền trẻ em, an tồn giao thơng, giáo dục bảo vệ mơi trường, rèn
các kĩ năng sống, tìm hiểu về lịch sử,... nêu những tấm gương tốt cho học sinh
noi theo.
7


3.4. Hướng học sinh đến những hoạt động đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ
nhau:
Ngay từ những ngày đầu năm học, tôi tổ chức các hoạt động cho học sinh
giao lưu, tìm hiểu về nhau. Để giúp các em biết quan tâm, giúp đỡ nhau thì ban
đầu trong mỗi ngày học, tơi dành ra một khoảng thời gian để trị chuyện cùng
các em, hỏi các em có những gì vui, buồn, điều gì hay,... chia sẻ với cơ và các
bạn. Dần dần sau đó, tơi cho các em tự đi tìm hiểu, chia sẻ với nhau. Qua những
hoạt động đó tạo mối gắn kết các em lại thành một tập thể đồn kết, thương u,
q mến nhau.
Ngồi ra, tơi cịn tạo cho học sinh biết đối xử thân thiện, hòa nhã với
nhau, xưng hô lịch sự, biết dùng lời hay ý đẹp để nói với nhau.
3.5. Giáo dục học sinh qua các câu chuyện kể:
Trong những giờ học đạo đức, tiết sinh hoạt lớp,... tôi kể cho học sinh
nghe những câu chuyện về những tấm gương vượt khó học giỏi, con ngoan trò
giỏi, những người bạn tốt nhằm giáo dục các em về cách ứng xử, giao tiếp trong
cuộc sống.
Ví dụ: Qua câu chuyện kể “Mẹ mãi mãi bên con”, tôi giáo dục các em về ý
chí vươn lên, vượt khó trong cuộc sống, về sự hiếu thảo, cách cư xử với cha mẹ
ngay từ khi còn nhỏ.
3.6. Sử dụng phiếu khen thưởng:
Để tạo hứng thú, tinh thần tích cực thi đua đối với học sinh (các em lớp 1),
tôi tặng phiếu khen thưởng cho các em 1 tuần/ 1 lần về các mặt học tập, đạo đức,
phong trào, thực hiện nội quy, rèn chữ- giữ vở…
Tuy nhiên, việc sử dụng phiếu khen thưởng không phải là suốt cả năm học

chỉ sử dụng một số loại phiếu và cách khen thưởng, mục tiêu cần đạt như nhau.
Mà tôi thay đổi thường xuyên về nội dung phiếu, về tiêu chí cần đạt được, về
cách khen thưởng đối với từng loại phiếu để kích thích sự hứng thú, tiến bộ ở
học sinh.
Ví dụ: Thời gian đầu của Học kỳ I, tôi theo dõi, dán phiếu khen thưởng cho
học sinh 2 tuần/ 1 lần, sau đó tơi phát cho học sinh dán. Để nhận được phần
thưởng, học sinh cần đạt trên 14 phiếu cho tổng hai đợt khen thưởng trong tháng
đó.
Sang học kỳ II, tôi cho học sinh tự đánh giá các hoạt động của bản thân
sau đó các thành viên trong tổ sẽ cho ý kiến. Tôi kết hợp với việc đánh giá của
mình để phát phiếu khen thưởng cho học sinh. Để nhận được phần thưởng, tôi
sẽ cho các tổ thảo luận, chọn ra các học sinh thực hiện tốt các mặt hoạt động,
các học sinh có tiến bộ để khen thưởng.
Cứ mỗi tháng, tôi sẽ tổng kết phát thưởng 1 lần. Phần thưởng là những
quyển vở, cây bút,…những quyển truyện về những tấm lịng hiếu thảo, những
tấm gương vượt khó học giỏi, v.v...
Ngồi ra, tơi cũng khuyến khích, tạo điều kiện để các em tham gia các
hoạt động phong trào, vui chơi của nhà trường trong các giờ sinh hoạt ngoài
giờ. Qua đó các em được rèn luyện một số kĩ năng như: kĩ năng hợp tác, tinh
thần đồng đội, sức khỏe…
3.7. Tạo môi trường học tập thân thiện:
8


Ngay từ đầu năm học, tôi hướng dẫn học sinh cùng thực hiện trang trí lớp
học tích cực, thân thiện: hướng dẫn các em trình bày các sản phẩm học tập của
mình, ghi những bài học cần nhớ, sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến các kiến
thức được học. Qua đó các em được học hỏi những điều hay từ bạn mình.
Bên cạnh đó, tơi cịn tập cho các em có thói quen tự giác làm việc, biết tự
tìm hiểu cuộc sống xung quanh mình bằng cách yêu cầu các em đọc sách báo,

xem ti vi, nghe tin tức,... Sau đó các em cùng trao đổi, chia sẻ với bạn để cùng
nhau hiểu biết về cuộc sống xung quanh.
Ngoài ra, tơi cũng khuyến khích, tạo điều kiện để các em tham gia các
hoạt động phong trào, vui chơi của nhà trường. Qua đó các em được rèn luyện
một số kĩ năng như: kĩ năng hợp tác, tinh thần đồng đội, sức khỏe…
3.8. Cơng tác phối hợp ba hình thức giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội:
Đối với phụ huynh: Tôi vận động, động viên phụ huynh, cùng với phụ
huynh bàn bạc một số giải pháp nhằm giúp con em họ học tốt, giáo dục đạo đức
ở gia đình, thu nộp đầy đủ các khoản quy định. Cùng ban đại diện cha mẹ học
sinh của lớp thăm hỏi học sinh đau ốm kịp thời, học sinh gặp khó khăn thường
xun để có hướng giúp đỡ... Thường xun thơng tin để phụ huynh biết tình
hình học tập của con em mình từ đó có định hướng để giáo dục tốt con em.
Phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị trong nhà trường đặc biệt
là đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Bám sát kế hoạch Hội đồng Đội, phối hợp với tổng phụ trách và các lớp
trong khối, trong trường tạo ra các sân chơi bổ ích, thiết thực cho học sinh.
+ Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường sạch sẽ.
4. Kết quả thực hiện:
Sau hai năm thực hiện, tôi nhận thấy:
- Học sinh hứng thú học tập, các em có nhiều tiến bộ rõ rệt trong học tập
cũng như rèn luyện. Các em thi đua nhau thực hiện tốt các kế hoạch, hoạt động
mà Trường, Liên đội, Lớp đưa ra.
Hiệu quả của các giải pháp mà tôi đã đưa ra là:
Năm học

2016 - 2017

Tên HS cá biệt


Nguyễn Thanh
Phương (1B)

Đầu năm học

Cuối năm học

Nhập học muộn, Đi học đều, ngoan
nghỉ học nhiều,hơn, có tiến bộ trong
khơng tập trunghọc tập, tích cực phát
trong giờ học, khơngbiểu xây dựng bài, đã
hợp tác với bạn trongbiết hợp tác với bạn
các hoạt động.
trong các hoạt động.

9


2017 - 2018

Đầu năm học phải
Có nhiều tiến bộ
thi lại cả hai mơn
trong học tập; chữ viết
Tốn và Tiếng việt.
có tiến bộ, ít mắc lỗi
Tiếp thu bài chậm,
hơn đầu năm học; em
Huỳnh Tuấn Kiệt chữ viết nguệch
đã mạnh dạn hơn trong

(5C)
ngoạc, thiếu nét; mặc
giao tiếp, hợp tác,
cảm do lớn tuổi, ít
khơng cịn mặc cảm, tự
hợp tác với bạn,
ti; vui vẻ, hòa đồng với
chưa mạnh dạn, tự
các bạn.
tin trong học tập.
Nghịch ngợm, hayTính nết có sửa đổi,
gây chuyện với cácngoan hơn, biết đoàn
Nguyễn Duy Hưng bạn, tiếp thu bàikết, hợp tác với bạn bè,
(5C)
chậm, khơng chịukhơng cịn chọc phá
hợp tác với các bạn,các bạn. có nhiều tiến

bộ trong học tập.

2018 - 2019
(Học kì I)

Chú ý nghe giảng,
Hiếu động, hay gâyhồn thành các bài cơ
Nguyễn Quốc Huy chuyện với các bạn,giao, có nhiều tiến bộ
nói năng thơ lỗ, ngồitrong học tập, biết giúp
(5A)
học khơng tập trung,đỡ bạn, nói năng lễ
nhiều lần chưa hồnphép với thầy cơ,
thành bài cơ giao,… khơng cịn gây gổ,

chọc phá bạn.

Tính nết có sửa đổi, đã
biết vâng lời thầy cơ,
Học được nhưng có
ba mẹ,…; Tập trung
tật nói dối, nói leo,
hơn trong giờ học,
Nguyễn Lê Nguyên hay chọc phá bạn,
khơng cịn chọc phá
Bảo (5A)
chưa tập trung trong
bạn, tích cực tham gia
giờ học, rất hiếu
các hoạt động của lớp,
động, dễ nổi nóng…
đặc biệt là các hoạt
động phong trào, v.v…
- Bản thân giáo viên khi thấy lớp mình đạt được những mục tiêu mà mình
đề ra là một sự thành cơng lớn. Nhìn các em vui khi nhận phiếu thưởng, quà
tặng; thấy các em hăng hái thi đua học tốt, tích cực hoạt động phong trào tôi
thực sự thấy hạnh phúc, thấy vui cùng niềm vui của các em và sự phấn khởi của
phụ huynh học sinh. Đó chính là thành quả to lớn nhất mà người giáo viên nào
cũng mong muốn đạt được.
- Phụ huynh tin tưởng, yên tâm đối với việc dạy bảo của giáo viên. Bên
cạnh đó, phụ huynh cũng thường xuyên theo dõi được việc học hành, đạo đức
của con em và có nhiều sự hỗ trợ đối với giáo viên. Phụ huynh cũng cảm thấy

10



phấn khởi khi thấy con em mình được giáo viên quan tâm, các em có nhiều tiến
bộ, các em ngày càng hoàn thiện và thành những đứa trẻ ngoan, học tốt.
- Lớp tôi chủ nhiệm cũng đã đạt được nhiều thành tích trong các mặt học
tập, các hoạt động giáo dục và rèn luyện. Số lượng HS hoàn thành xuất sắc và
hoàn thành tốt các nội dung học tập và rèn luyện tăng lên rõ rệt.
Kết quả đạt được về các mặt qua các năm học như sau:
Số
Năng lực
Phẩm chất
Duy trì
Năm học Lớp lượng
sĩ số HTT HT CHT TỐT ĐẠT CCG
HS
2016 - 2017 1B

28

100% 64,3% 35,7% 0%

80%

20%

0%

2017 - 2018 5C

32


100% 56,3% 43,7% 0%

85%

15%

0%

2018 - 2019
5A
29
100% 55,2% 44,8% 0% 89,7% 10,3% 0%
(Học kì I)
Khen thưởng:
HS HTXS CÁC NỘI DUNG
HS CĨ THÀNH TÍCH
VƯỢT TRỘI
Năm học Lớp HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN
HỌC KÌ I
CUỐI NĂM
HỌC KÌ I CUỐI NĂM
2016 - 2017 1B 15 em-53,8% 18 em-64,3% 10em-35,7% 8em-28,6%
2017 - 2018 5C 10 em-31,3% 18 em-56,3% 12 em-37,5% 10 em-31,3%
2018 - 2019
5A 10 em-34,5%
8 em-27,6%
(Học kì I)
Kết quả thi đua:
• Năm học 2016 - 2017:
- Phong trào: “Vở sạch - chữ đẹp”: Lớp được xếp Giải Nhất toàn trường

(100% bộ vở xếp loại A).
- Lớp có 2 em đạt giải nhất và nhì trong hội thi viết chữ đẹp cấp Trường
và được tham dự kì thi viết chữ đẹp cấp thị.
- Tập thể lớp: Tồn diện.
• Năm học 2017 - 2018:
- Văn nghệ: Giải Nhất.
- Rung chng vàng: Giải Nhất (Thiện Hân).
- Bóng đá: Giải Nhì.
- Sáng tạo trẻ: Giải Nhì (Quốc Quân; Minh Hoàng; Minh Sang).
- Giao lưu “ Hùng biện Tiếng Anh”: giải xuất sắc (Anh Thư)
- Nề nếp: Thứ 1/19 lớp.
- Lớp được khen mặt nề nếp.
• Học kì I năm học 2018 - 2019:
- Lớp tích cực tham gia các phong trào, như: “Nuôi heo đất”; “Kế hoạch
nhỏ”; “Giúp bạn nghèo”; “Mua tăm ủng hộ người mù”,…
- Giao lưu tiếng Anh: Giải Nhất toàn đoàn.
- Lớp được khen về mặt học tập.
11


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN:
1.1. Nội dung, ý nghĩa của đề tài:
Sự nghiệp trồng người là một sự nghiệp cao cả mà khơng phải ai cũng làm
được. Nó địi hỏi người thực hiện phải có cái tâm yêu nghề, mến trẻ. Vì thế,
người giáo viên mang trên vai một trách nhiệm rất lớn, làm một công việc không
đơn giản chút nào. Muốn hoàn thành được nhiệm vụ này, người giáo viên phải
luôn học hỏi, nâng cao tay nghề, luôn có sự đầu tư, sáng tạo trong suốt q trình
giảng dạy lâu dài. Nó địi hỏi lịng nhiệt tâm, sự cần mẫn, kiên trì của mỗi giáo
viên. Để thực hiện điều đó tuy có vất vả, có tốn kém nhưng chúng ta đừng ngần

ngại, đừng nản lòng bởi bên cạnh chúng ta ln có sự quan tâm giúp đỡ của bạn
bè, đồng nghiệp và của Ban giám hiệu nhà trường. Những thành tích học tập tốt,
những người tài của đất nước - kết quả của quá trình lao động vất vả mà chúng
ta đã tốn bao tâm huyết, tiền của để thực hiện sẽ là phần thưởng to lớn của mỗi
giáo viên và nó cịn là nguồn động lực giúp chúng ta vượt qua khó khăn để hồn
thành sự nghiệp trồng người.
Tóm lại, chúng ta đừng tiếc những gì mình đã bỏ ra mà hãy nhìn vào thành
quả của cơng việc để thấy điều mình làm là xứng đáng.
1.2. Hiệu quả:
Để đạt được kết quả như mong muốn, người giáo viên chủ nhiệm lớp cần
phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Nắm chắc Sơ yếu lý lịch của học sinh.
- Hiểu rõ tâm sinh lý, tính cách của từng học sinh để có những biện pháp
giáo dục cụ thể, thích hợp.
- Ln có sự đổi mới trong các hình thức rèn luyện, thi đua, giáo dục tạo
hứng thú, mới mẻ đối với học sinh.
- Thật sự xem mỗi học sinh là một đứa con của mình để từ đó giáo dục
bằng tất cả tấm lịng, tình thương u và tinh thần trách nhiệm.
Với những kinh nghiệm này, tôi thiết nghĩ nó có thể áp dụng với bất cứ
giáo viên nào, đối tượng học sinh nào bởi nó khơng khó thực hiện mà chỉ cần có
lịng say mê, sự quyết tâm của giáo viên thì chắc chắn chúng ta sẽ thành cơng.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Trong thực tế vẫn có một số giáo viên có thể là thiếu kinh nghiệm hoặc sử
dụng phương pháp giáo dục chưa phù hợp, thiếu linh hoạt, hoặc quá trình thực
hiện thiếu liên tục và thiếu sự nhiệt tình nên chất lượng giáo dục ở từng lớp có
sự chênh lệch rõ rệt. Đâu đó vẫn cịn một số học sinh chất lượng văn hoá và đạo
đức chưa cao. Chính vì vậy, đề nghị Ban giám hiệu nhà trường, PGD- ĐT Thị xã
Quảng Trị nên tổ chức các hội thảo về công tác chủ nhiệm để giáo viên học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tơi rất mong nhận được sự góp ý bổ sung

của hội đồng khoa học, các bạn đồng nghiệp để góp phần tốt hơn trong cơng tác
giáo dục trẻ.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
12


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Quảng Trị, ngày 26 tháng 2 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Thanh Huyền

13


MỤC LỤC
Trang
I. TÊN SKKN...................................................................................................1.
II. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1.
1. Lí do chọn SKKN...........................................................................................1.
1.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................1.
1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................1.
1.3. Tính cấp thiết................................................................................................2.
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2.
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.................................................................2.

5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu..................................................................3.
III. NỘI DUNG .................................................................................................3.
1. Nội dung lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.....................................3.
2. Thực trạng ......................................................................................................3.
3. Mơ tả, phân tích các giải pháp..................................................................... 4.
3.1. Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp......4.
3.2. Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng..........4.
3.3.
Thực
hiện
tốt
tiết
sinh
hoạt
lớp......................................................................6.
3.4. Hướng học sinh đến những hoạt động đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ nhau....6.
3.5. Giáo dục học sinh qua các câu chuyện kể.....................................................6.
3.6. Sử dụng phiếu khen thưởng...........................................................................7.
3.7. Tạo môi trường học tập thân thiện................................................................7.
3.8. Công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.........................8.
4. Kết quả thực hiện...........................................................................................8.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................9.
1. Những kết luận, đánh giá cơ bản nhất về SKKN........................................9.
1.1. Nội dung, ý nghĩa của đề tài..........................................................................9.
1.2.
Hiệu
quả.......................................................................................................10.
2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................10.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO


14


V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn dự án mơ hình trường học mới Việt Nam.
2. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng thường xuyên.
3. Các phương pháp dạy học.
4. Thông tư 22 và các tài liệu liên quan.

15



×