Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TEFL tourism - hình thức du lịch kết hợp giảng dạy tiếng Anh - Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.78 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>V</b>

<b>A</b>


<b>TEFL TOURISM - HÌNH THỨC DU LỊCH </b>



<b>KẾT HỢP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH</b>



<b>NGUYỄN THÀNH NAM*</b>


<b>Tóm tắt</b>


<i>Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tiếng Anh trở thành ngoại ngữ quan trọng </i>
<i>trên toàn thế giới. Ở nhiều quốc gia, việc dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ đã trở thành một nguồn tài </i>
<i>ngun có thể được sản xuất, kiểm sốt, phân phối và mang lại nhiều giá trị từ cả phía người học và </i>
<i>người dạy. Về cơ bản, TEFL tourism là sự kết hợp giữa hai khái niệm “du lịch” và “giảng dạy tiếng Anh”, </i>
<i>hình thức này ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về giáo viên dạy tiếng Anh trên toàn cầu. Bài viết bàn luận </i>
<i>cách hiểu về du lịch TEFL, các đặc trưng cơ bản, một số nội dung chủ yếu và sự phát triển của du lịch </i>
<i>TEFL trên toàn cầu, cũng như xu thế lựa chọn Việt Nam như một điểm đến. </i>


<b>Từ khóa:</b> Tefl tourism, du lịch, giảng dạy tiếng Anh


<b>Abstract</b>


<i>In the context of globalization and international economic integration, English has become </i>
<i>an important foreign language all over the world. In many countries, teaching English as a foreign </i>
<i>language has become a resource that can be produced, controlled, distributed and brought great value </i>
<i>from both the learner and the teacher. Basically, TEFL tourism is a combination of the two concepts of </i>
<i>“travelling” and “teaching English”, this type was created to meet the needs of English teachers around </i>
<i>the world. The article discusses how to understand TEFL tourism, basic features, some key contents and </i>
<i>the development of TEFL tourism globally as well as the tendency to choose Vietnam as a destination.</i>


<b>Keywords: </b>TEFL tourism, tourism, teaching English



<b>1. TEFL tourism - quan niệm và đặc trưng</b>


<i><b>1.1. Quan niệm về TEFL tourism</b></i>


Nghiên cứu mang tính học thuật về tính liên
kết của TEFL với du lịch hiện nay còn nhiều hạn
chế mặc dù tầm quan trọng của ngành giảng
dạy tiếng Anh trên toàn thế giới và du lịch đều
là những ngành dịch vụ lớn nhất toàn cầu.


TEFL <i>(Teaching English as a Foreign Language)</i>


được hiểu là giảng dạy tiếng Anh như một
ngoại ngữ. Thực chất TEFL là một chứng chỉ
quốc tế có những đặc tính linh hoạt trong việc
giảng dạy tiếng Anh ở nước ngoài hay ở một
đất nước nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh. Bên
cạnh TEFL, có một số thuật ngữ khác thường


được các giảng viên, giáo viên dạy tiếng Anh
quan tâm hoặc theo học để lấy chứng chỉ là
ELT, TESOL và TESL. Ở Anh, chứng chỉ chính
được sử dụng là ELT <i>(English Language Teaching)</i>


có nghĩa là giảng dạy ngơn ngữ tiếng Anh, vì
nó được các hiệp hội học thuật như Đại học
Cambridge và các nhà xuất bản của các tạp
chí trong lĩnh vực này ưa thích. TEFL, TESOL
và TESL có xu hướng liên kết với những người
cần học tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày


và giáo viên thường làm việc với những người
nhập cư đã chuyển đến các quốc gia nói tiếng
Anh. TESOL <i>(Teaching English to Speakers of </i>
<i>Other Languages) </i>có nghĩa là giảng dạy tiếng
Anh cho người nói ngơn ngữ khác. Chứng chỉ
này tập trung vào việc giảng dạy các kỹ năng
cần thiết để dạy tiếng Anh tại một nước khác,


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>V</b>

Ă N HÓ

<b>A</b>



nơi mà học sinh không phải là người bản ngữ
sử dụng tiếng Anh như Trung Quốc, Nhật Bản,
hay Việt Nam. TESL <i>(Teaching English as a Second </i>
<i>Language)</i> lại mang nghĩa giảng dạy tiếng
Anh như một ngôn ngữ thứ hai, phục vụ cho
những giáo viên, giảng viên dạy tiếng Anh cho
người bản ngữ nói tiếng nước ngồi, những
người đang sống ở những quốc gia nói tiếng
mẹ đẻ là tiếng Anh như dạy những học sinh
tạm thời, người lao động hoặc người nhập cư
sang các nước như Anh, Mỹ, Úc và Canada [8].
Tuy nhiên, đối với những người chọn đi du lịch
nước ngoài kết hợp giảng dạy, chứng chỉ đào
tạo phổ biến nhất là TEFL do phạm vi sử dụng
rộng và tính linh hoạt. Đó cũng chính là lý do
xuất hiện thuật ngữ <i>TEFL tourism.</i>


Du lịch, với bản chất là một ngành kinh
tế dịch vụ, ngày càng phát triển trong xã hội
hiện đại. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), <i>du </i>


<i>lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến </i>
<i>đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên </i>
<i>trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm </i>
<i>đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải </i>
<i>trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc </i>
<i>kết hợp với mục đích hợp pháp khác</i> [10]. Ngày
nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
giao thông, đời sống kinh tế - xã hội, nhu
cầu du lịch của con người ngày càng lớn. Tùy
theo điều kiện kinh tế của mỗi cá nhân, con
người có thể lựa chọn nhiều hình thức du lịch
khác nhau, nhưng theo xu hướng chung, con
người luôn nghĩ đến việc dành một phần thu
nhập hàng năm của mình cho du lịch. Trong
số những nhu cầu của con người, nhu cầu về
du lịch chưa bao giờ được thỏa mãn và càng
đi du lịch cuộc sống của con người càng được
nâng cao.


<i>TEFL tourism (du lịch TEFL)</i> hiểu đơn giản
nhất chính là từ ghép giữa du lịch và hoạt
động giảng dạy tiếng Anh ở nước ngồi. <i>TEFL </i>
<i>tourism</i> khơng phải là một thuật ngữ khó chiết
tự về nghĩa, nhưng để hiểu về nó phải vượt
qua những hạn chế chủ quan của các cá nhân
đặt ra bởi chính hoạt động giảng dạy tiếng
Anh rộng lớn trên toàn cầu và sự khác biệt
trong tiếp cận thuật ngữ từ các quốc gia trên
thế giới, do có sự không tương đồng về văn



ngữ <i>TEFL tourism</i> bao gồm tất cả các hành vi
dạy tiếng Anh như một ngơn ngữ nước ngồi
liên quan đến yếu tố du lịch, cơ hội của TEFL
cũng được thúc đẩy bởi một số tổ chức liên
quan đến hoạt động kinh doanh du lịch1<sub>. </sub>


<i><b>1.2. Đặc trưng của TEFL tourism</b></i>


<i>TEFL tourism - hình thức du lịch ra đời trong </i>
<i>bối cảnh tồn cầu hóa về ngơn ngữ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>V</b>

<b>A</b>



quan hệ giữa TEFL và du lịch với bản chất
chính là mối liên hệ chặt chẽ giữa ngơn ngữ,
du lịch và phát triển [5, tr.13]. Sau đó, nhiều tổ
chức đã tìm cách thúc đẩy các cơ hội liên kết
hai khía cạnh của du lịch và TEFL, tuy nhiên,
thời điểm đó thuật ngữ <i>TEFL tourism</i> vẫn chưa
được chính thức cơng nhận. Các vấn đề liên
quan đến nhận thức của các cá nhân và cộng
đồng đã được nhiều quốc gia tranh luận như:
Vai trị và lợi ích của tiếng Anh; chính sách
ngơn ngữ và giới thiệu thay đổi hiệu quả trong
các hệ thống giáo dục; vai trò của tiếng Anh
địa phương và vấn đề sử dụng bên cạnh tiếng
Anh chuẩn tồn cầu; sự bình đẳng trong việc
tiếp cận với tiếng Anh; sự đóng góp của tiếng
Anh cho sự phát triển của quốc gia và quốc tế...
Tuy khơng thể xác định được thời điểm ra đời


chính xác của thuật ngữ <i>TEFL tourism </i>nhưng
hình thức du lịch này vẫn được khẳng định là
chỉ ra đời và phát triển trong bối cảnh tiếng Anh
trở thành ngơn ngữ được sử dụng tồn cầu và
nhu cầu nhân lực giảng dạy tiếng Anh như một
ngoại ngữ ở các quốc gia trên thế giới.


<i>TEFL tourism - một dạng thức du lịch chuyên </i>
<i>biệt gắn với sự phát triển du lịch hiện đại</i>


TEFL tourism là một trong nhiều dạng thức
du lịch chuyên biệt dành cho khách du lịch
trên thế giới. Xu hướng lựa chọn các loại hình
du lịch của khách đã thay đổi đáng kể trong
những năm gần đây do sự thay đổi sở thích và
nhu cầu của người tiêu dùng. Đối trọng với sản
phẩm du lịch đại chúng khơng có sự phân biệt
các đối tượng khách, du lịch chuyên biệt được
thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các phân khúc
thị trường riêng lẻ. Phổ du lịch được tạo thành
từ các khu vực thị trường lớn chuyển sang các
nhóm chuyên sâu với những nhu cầu đặc biệt.
Theo Reddy (1980), du lịch quan tâm đặc biệt
đối với một nhóm đối tượng khách có nhu cầu
riêng là tiền thân của du lịch chuyên biệt [2].
Xu hướng này đã phát triển liên tục cho đến
ngày nay, điều này khơng có nghĩa là ngành
công nghiệp du lịch đại chúng đã suy giảm, mà
đơn giản là người tiêu dùng có xu hướng thích
những trải nghiệm phù hợp hơn với nhu cầu và



biệt như du lịch hội nghị - hội thảo, du lịch
từ thiện, du lịch thể thao, du lịch ẩm thực, du
lịch chữa bệnh,… du lịch TEFL không thể phát
triển theo quy mơ đại chúng, do đó những loại
hình du lịch này ln được các tổ chức khai
thác bằng cách tìm kiếm số lượng khách nhỏ
hơn với sức chi tiêu cao hơn của khách du lịch.
Theo Sharpley và Tefler, nội dung của những
loại hình này đã tạo ra một thị trường tiêu
dùng phức tạp và phân khúc hơn [3]. Khách
du lịch ngày càng tìm kiếm nhiều hơn những
trải nghiệm có giá trị lớn hơn những tour du
lịch trọn gói truyền thống. Khách du lịch hiện
đại cũng đã quen thuộc với công nghệ thông
tin hiện đại và họ ln có phản ứng, tương tác
với phương tiện truyền thông xã hội. Trên thực
tế, khách du lịch thậm chí khơng cần rời khỏi
nhà của họ ở để trải nghiệm thực tế bởi các trải
nghiệm du lịch truyền thống quen thuộc đã
luôn được đưa đến cá nhân thơng qua truyền
hình, web, facebook, các đánh giá trực tuyến,
hoặc từ những người có ảnh hưởng. Người
tiêu dùng du lịch thơng minh có đầy đủ thơng
tin du lịch truy cập qua internet. Tất cả những
điều này đã dẫn đến sự phát triển của các hình
thức du lịch chun biệt, trong đó có du lịch
TEFL.


<i>TEFL tourism - hình thức du lịch mang tính </i>


<i>thương mại</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>V</b>

Ă N HĨ

<b>A</b>



đã tận dụng nhu cầu về ngôn ngữ tiếng Anh
bằng cách thành lập các doanh nghiệp mới,
nhượng quyền thương mại, hoặc các cơng ty
con - chính là trung tâm giới thiệu giáo viên
đi giảng dạy tiếng Anh ở các quốc gia khác để
bán trên thị trường tương ứng. Các tour du lịch
TEFL được thiết kế và chào bán cho các giáo
viên tiếng Anh - các khách du lịch trên các
trang mạng xã hội. TEFL Heaven là một tổ chức
thường xuyên cung cấp các chương trình TEFL,
đã thiết kế chương trình <i>“Costa Rica: bãi biển </i>
<i>Manuel Antonio”.</i> Những điểm nổi bật được
quảng cáo trong chương trình này là: 4 tuần
đào tạo TEFL - đủ điều kiện để một giáo viên
có thể dạy tiếng Anh ở bất cứ đâu trên thế giới,
được trả tiền bảo đảm công việc, kết hợp với
những người cùng chí hướng, hỗ trợ chỗ ở và
đón tại sân bay, học nhảy salsa miễn phí, thời
gian dự án là 6 tháng với giá tour £1.315… [5,
tr.19]. Các điểm đến kết hợp giữa giảng dạy
tiếng Anh và du lịch tương tự như chương
trình trên cũng đã được thiết kế ở Thái Lan,
Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Hungary,
Peru…


<b>2. Một số nội dung của hình thức du lịch </b>


<b>TEFL</b>


<i><b>2.1. Khách du lịch TEFL</b></i>


Một khách du lịch TEFL có thể được hiểu
là một người khách đi ra ngồi nơi cư trú
thơng thường của họ để dạy tiếng Anh như
một ngôn ngữ nước ngồi, nhưng đặc biệt
hơn các loại hình khác là có sự thay đổi vai trị
khác nhau giữa khách du lịch và nhà giáo dục
tại nhiều điểm khác nhau trong chuyến đi của
họ. Theo các quan niệm phổ biến về khách
du lịch, để đủ điều kiện là khách du lịch, con
người phải rời khỏi nơi cư trú thường xuyên và
ở một nơi bên ngồi một mơi trường dân cư
thơng thường khơng quá một năm liên tiếp
với các mục đích nghỉ ngơi, giải trí hoặc các
mục đích khác. Tuy nhiên, TEFL tourism cũng
như nhiều loại hình du lịch khác có thể khơng
áp đặt được khung thời gian. Đầu tiên là sự di
chuyển của giáo viên TEFL từ nơi cư trú của họ
ở quê nhà, đến nơi cư trú tạm thời ở vị trí TEFL
của họ. Sự khác biệt ở đây là không phải tất cả
khách du lịch TEFL sẽ thực hiện các chuyến đi


Về đặc điểm độ tuổi, khách du lịch TEFL có
xu hướng tương đối trẻ, phần lớn ở độ tuổi
từ 22 đến 30 [5, tr.127]. Đây có thể là do yêu
cầu của việc giảng dạy tiếng Anh, sau khi tốt
nghiệp đại học (22 tuổi), các ứng viên mới có


thể tham gia tuyển chọn vào vị trí TEFL để có
được kinh nghiệm làm việc và nâng cao trình
độ chun mơn. Độ tuổi trung bình này cao
hơn so với độ tuổi trung bình để tham gia du
lịch tình nguyện, với những người tham gia có
xu hướng trong độ tuổi từ 18 đến 22 (thường
là thanh niên hoặc sinh viên các trường đại
học, cao đẳng đi tình nguyện, thiện nguyện
thực tế ở các cộng đồng, kết hợp đi du lịch để
có thêm kinh nghiệm).


Khách du lịch TEFL chủ yếu đến từ 5 quốc
gia nói tiếng Anh: Anh, Mỹ, Nam Phi, Ireland và
Úc [5, tr.127]. Điều này có tương quan với các
quốc tịch được chấp nhận, được chỉ định trên
nhiều trang web của cơ quan tuyển dụng TEFL.
Người Mỹ thường đến Mexico và Costa Rica vì
gần với đất nước của họ; Fiji và Indonesia thu
hút nhiều người Úc; Ấn Độ có nhiều giáo viên
đến từ Anh có thể do những bối cảnh về lịch
sử; trong khi Ireland lại là quốc gia thu hút cộng
đồng người từ khắp thế giới phương Tây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>V</b>

<b>A</b>



tiền lương của họ mỗi tháng.


Động lực của khách du lịch TEFL khi tham
gia hình thức du lịch này rất đặc biệt, liên quan
đến các khía cạnh bao gồm cả cơng việc và


giải trí. Trong bối cảnh phát triển của nhân
lực giảng dạy tiếng Anh toàn cầu, họ tham gia
những chương trình du lịch TEFL để giảng dạy
tại các cộng đồng địa phương ở các quốc gia
khác nhau với động lực hồn tồn có thể xuất
phát từ tiền lương hoặc từ nhu cầu nâng cao
năng lực/kỹ năng giảng dạy tiếng Anh, hay là
để có một chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh hợp
thức hóa trên phạm vi tồn cầu. Tham gia hình
thức này là cơ hội cải thiện các kỹ năng giảng
dạy thơng qua thời gian dạy thử nghiệm trước
khi có khả năng bắt đầu một sự nghiệp giảng
dạy ở nước họ hoặc ở nơi khác. Nhưng với một
số khách du lịch tham gia hình thức này, việc
dạy TEFL lại là thứ yếu đối với trải nghiệm du
lịch, thiên nhiên, văn hóa tại các quốc gia họ
lựa chọn là điểm đến.


<i><b>2.2. Các hoạt động chính trong du lịch </b></i>
<i><b>TEFL</b></i>


Thay vì chỉ đi du lịch thơng thường, du lịch
TEFL cung cấp cho khách du lịch nhiều hoạt
động du lịch đa dạng như dạy tiếng Anh theo
yêu cầu của chứng chỉ TEFL, khám phá một
nền văn hóa mới của quốc gia bản địa, trải
nghiệm văn hóa với gia đình chủ nhà cũng như
của cộng đồng địa phương, tham gia vào các
hoạt động du lịch gắn với môi trường tự nhiên
hoặc gặp gỡ những người cùng chí hướng tình


nguyện ở nước ngoài.


<i>Dạy tiếng Anh cho học sinh, sinh viên, người </i>
<i>dân nước bản địa</i>


Tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy tiếng
Anh ở một quốc gia khác là cốt lõi của TEFL.
Trong kinh nghiệm TEFL, có hai sự khác biệt rõ
ràng giữa các kiểu học của giáo viên TEFL, đó
là đào tạo chính quy (các khóa TEFL đào tạo
giáo viên tập trung) và khơng chính thức (học
thơng qua du lịch hoặc hịa nhập văn hóa).
Hoạt động giáo dục ln có hai mặt: Một mặt,
là tri thức giáo dục giáo viên cung cấp cho học


thức chung về cuộc sống mà khách du lịch
TEFL nhận được thông qua du lịch. Một phần
trong sản phẩm của chương trình du lịch TEFL
chính là chứng chỉ TEFL mà khách du lịch có
cơ hội nhận được khi dạy tiếng Anh như một
ngôn ngữ nước ngồi cả khía cạnh lý thuyết và
thực tế. Do đó, có thể thấy rằng du lịch TEFL
thể hiện một số mối quan hệ chặt chẽ giữa du
lịch và giáo dục.


Hoạt động đầu tiên của loại hình du lịch
này chính là giảng dạy tiếng Anh cho cộng
đồng dân cư nước bản địa. Trung bình, khách
du lịch TEFF đến Thái Lan dạy 16 giờ đến 20 giờ
mỗi tuần trong một loạt các loại tổ chức giáo


dục được phân loại, bao gồm 3 dạng trường:
Trường chính phủ tài trợ (64,2%), trường được
tư nhân tài trợ (45%) và các tổ chức ngôn
ngữ (22,3%) [5, tr.129]. Việc học tiếng Anh
thành cơng đem lại nhiều lợi ích cho cư dân
địa phương, thậm chí là một cách thốt nghèo
cho nhiều người trên khắp thế giới, đặc biệt là
trẻ em. Khi cộng đồng địa phương học được
những điều cơ bản từ những giáo viên bản
ngữ, họ sẽ biết những cách giao tiếp đơn giản
để tiếp tục quá trình học ngoại ngữ sau này.
Mặt khác, khi giảng dạy cho cộng đồng địa
phương, giáo viên nước ngoài sẽ tích lũy được
một số kỹ năng giảng dạy, kỹ năng nói trước
cơng chúng, kỹ năng giao tiếp, sự kiên nhẫn
và khả năng linh hoạt trong việc xử lý các tình
huống thơng qua việc dạy.


<i>Trải nghiệm văn hóa</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>V</b>

Ă N HĨ

<b>A</b>



Anh tại Thái Lan sẽ có cơ hội trải nghiệm văn
hóa “vùng đất của những nụ cười” với những
người dân thân thiện, cởi mở, và tử tế với du
khách nước ngồi, họ được tham quan các
cơng trình kiến trúc Phật giáo hay trải nghiệm
cuộc sống về đêm.


<i>Tham gia các hoạt động du lịch sinh thái</i>



Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên và văn hóa bản địa. Với sự
tương tác tự nhiên giữa khách du lịch TEFL với
môi trường khí hậu, tài ngun địa hình, thổ
nhưỡng, động thực vật của địa phương, trong
thời gian giảng dạy tiếng Anh tại đất nước bản
địa, khách du lịch có thể tham gia các hoạt
động du lịch diễn ra trong khu vực như leo núi,
đi rừng, lặn biển, chèo thuyền,… kết hợp tìm
hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương.
Giáo viên có thể kết hợp với học sinh, sinh viên
và người dân tới các khu vực nông nghiệp như
vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp,
trang trại thảo dược và các trang trại động vật.
Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn
sản xuất nông nghiệp như làm việc với các
nông cụ, thu hoạch mùa mà không làm ảnh
hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia
đình chủ nhà. Sự kết nối với một nền văn hóa
mới và một mơi trường tự nhiên mới thông
qua các trải nghiệm trong lớp học của họ được
coi là một phần của dự án du lịch TEFL.


<i>Tham gia các hoạt động thiện nguyện</i>


Mặc dù có rất nhiều động lực để tham gia
vào du lịch TEFL, nhưng đối với một số người,
hoạt động từ thiện, tình nguyện cũng là một
phần quan trọng của trải nghiệm. Những điểm


đến của loại hình du lịch này thường là các
quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển,
thậm chí cịn tồn tại sự đói nghèo, bất bình
đẳng xã hội hoặc ô nhiễm môi trường. Điều
này đã định hướng nhận thức của khách du
lịch TEFL tham gia các hoạt động tại đất nước
bản địa để góp phần tăng cường, củng cố sự
phát triển cộng đồng. Hành vi từ thiện rộng rãi
đề cập đến tất cả các hoạt động của khách du
lịch tại địa phương như hiến máu, làm việc tự
nguyện, đóng góp tài chính hoặc chung tay


<b>3. Sự phát triển của du lịch TEFL trên thế </b>
<b>giới và ở Việt Nam</b>


<i><b>3.1. Sự phát triển của du lịch TEFL trên thế </b></i>
<i><b>giới</b></i>


Nhu cầu tồn cầu về việc sử dụng ngơn ngữ
Anh đang tiếp tục tăng lên do ngôn ngữ Anh
đã trở thành một phần không thể thiếu trong
xã hội. Các chính phủ hiện đang ngày càng
nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh đối với
nền kinh tế - xã hội của quốc gia; những người
trẻ tuổi luôn xem tiếng Anh là một cơng cụ có
thể giúp họ thực hiện những khát vọng của cá
nhân. Trên thực tế, tiếng Anh đã trở thành một
trung tâm của cải cách giáo dục ở nhiều quốc
gia, thường là để đáp ứng với sự phát triển về
kinh tế, xã hội và công nghệ. Sự thống trị của


tiếng Anh so với các ngôn ngữ khác thể hiện rõ
nét trong nhiều khía cạnh của cuộc sống như
du học, internet, khoa học cơng nghệ, truyền
thơng, chính trị quốc tế, ngoại giao và đặc biệt
là kinh doanh tồn cầu. Do đó, sự phát triển
của việc giảng dạy tiếng Anh và đi cùng với
nhu cầu về giáo viên, giảng viên dạy ngôn ngữ
Anh ngày càng gia tăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>V</b>

<b>A</b>



<i><b>3.2. Xu thế lựa chọn Việt Nam như “một </b></i>
<i><b>điểm đến” của khách du lịch TEFL </b></i>


Trước hết, Việt Nam là quốc gia có nhu
cầu rất lớn về học ngoại ngữ (cụ thể là ngôn
ngữ Anh) trong mọi đối tượng như học sinh,
sinh viên, cán bộ, công chức... Năm 2017, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Đề án <i>Dạy và học ngoại ngữ trong hệ </i>
<i>thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025.</i>


Mục tiêu của Đề án là: phổ cập ngoại ngữ
cho giáo dục phổ thông vào năm 2025. Đến
năm 2025, phấn đấu 100% học sinh từ lớp 3
đến lớp 6 được học chương trình ngoại ngữ
10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12); 50% các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương
trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành,
nghề đào tạo; 100% các ngành đào tạo chuyên


ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ
theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo và 80%
các ngành khác triển khai chương trình ngoại
ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo;
triển khai một số chương trình đào tạo giáo
viên bằng ngoại ngữ [9]. Chính phủ cũng đã
phê duyệt Đề án <i>Chương trình quốc gia về </i>
<i>học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên </i>
<i>chức giai đoạn 2019 - 2030,</i> trong đó, mục tiêu
cụ thể đến hết năm 2025: 50% cán bộ, công
chức ở trung ương (tập trung vào cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương
đương trở lên dưới 40 tuổi); 25% cán bộ, công
chức cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương (tập
trung vào cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản
lý từ cấp phịng và tương đương trở lên dưới
40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên
theo quy định [7]. Tuy nhiên, trong thực tế, khả
năng đáp ứng đòi hỏi về công việc, giao dịch,
nghiên cứu và học tập bằng tiếng Anh của đa
số người Việt Nam cịn hạn chế [1, tr.179]…
Do đó, Việt Nam là đất nước có nhu cầu lớn về
nguồn nhân lực dạy ngoại ngữ, cũng là quốc
gia thu hút nhiều giáo viên dạy tiếng Anh từ
các nước Anh, Úc, Mỹ, Newzealand với những
cơ hội việc làm tại 63 tỉnh, thành trên cả nước.


Việt Nam cũng là đất nước có tiềm năng lớn
về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa bản địa với
sự đa dạng về tộc người với những đặc trưng về



Đây là cơ sở để Việt Nam phát triển du lịch, trở
thành điểm đến lý tưởng cho khách du lịch
quốc tế. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du
lịch: lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong
tháng 12/2019 ước đạt 1.710.168 lượt, tăng
24,4% so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung
cả năm 2019 đạt 18.008.591 lượt khách, tăng
16,2% so với cùng kỳ năm 2018 [11]. Việt Nam
cũng là cầu nối để khách du lịch khám phá văn
hóa Đơng Nam Á, văn hóa Trung Quốc trong
những chuyến đi dài ngày của khách du lịch
quốc tế. Một giáo viên người Mỹ dạy tiếng Anh
ở Việt Nam từ năm 2014 - 2019 đã nhận định:


<i>“Chi phí sinh hoạt rẻ, người dân tốt, lương cao và </i>
<i>đất nước được trời phú cho một cảnh quan hùng </i>
<i>vĩ bao gồm một số bãi biển rất đẹp, những ngọn </i>
<i>núi đồ sộ và những dịng sơng huyền bí,… là </i>
<i>những ấn tượng lớn của chúng tơi về Việt Nam”</i>2<sub>. </sub>


Do bởi hai yếu tố trên, Việt Nam hiện nay là
quốc gia được nhiều tổ chức trên thế giới thiết
kế là một trong những điểm đến châu Á vừa
giảng dạy ngôn ngữ Anh vừa du lịch. Những
chương trình này được xây dựng thường kéo
dài từ 01 tháng đến 03 tháng tại các đô thị
trung tâm của đất nước như Hà Nội, Quảng
Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh... Quảng cáo
trong các chương trình thường nhấn mạnh


khách du lịch sẽ có một cơng việc giảng dạy
được trả lương đảm bảo nếu đáp ứng các yêu
cầu, mỗi chương trình thường có khoảng 5 -
15 người tham gia, cho phép các giáo viên từ
nhiều quốc gia kết nối với nhau. Có thể khẳng
định, Việt Nam đã là địa chỉ cho các chương
trình giảng dạy TEFL kết hợp với các hoạt động
du lịch mà một số tổ chức như International
TEFL Academy, TEFL Heaven, TEFL Connect…
đã lựa chọn và khai thác.


<b>Kết luận</b>


</div>

<!--links-->

×