Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh lở mồm long móng và đánh giá hiệu quả kinh tế một số biện pháp phòng chống tại việt nam luận án tiến sĩ dịch tễ học thú y 9 64 01 08

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 132 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THU THỦY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:

Dịch tễ học thú y
9 64 01 08
PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên
TS. Nguyễn Văn Cảm

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Tác giả luận án

Nguyễn Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức, cơ quan, các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn Cục Thú y và Tổ chức Thú y thế giới
(OIE), đã cho phép tôi tham gia triển khai và sử dụng số liệu, kết quả của các dự án có
liên quan.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn, giúp đỡ chân tình, đầy trách
nhiệm và hết lịng vì khoa học của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên và TS. Nguyễn
Văn Cảm.
Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Quản lý đào tạo và Bộ môn Vi
sinh vật Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận án tại Học viện.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Quý thầy cô, các cơ quan,
nhà khoa học cùng các đồng nghiệp và UBND, Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thú
y các tỉnh đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình đã ln quan tâm,
động viên giúp tơi hồn thành luận án này.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Tác giả luận án

Nguyễn Thu Thủy

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................ vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận án ............................................................................................................. ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 2

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Giới thiệu về bệnh LMLM ................................................................................... 4

2.2.

Lịch sử bệnh LMLM ............................................................................................ 4

2.2.1.

Tình hình dịch LMLM trên thế giới ............................................................................. 4

2.2.2.

Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam ............................................................................ 6


2.3.

Vi rút gây bệnh LMLM ..................................................................................... 10

2.3.1.

Hình thái, cấu trúc vi rút LMLM ................................................................................ 10

2.3.2.

Cấu trúc ........................................................................................................................ 10

2.3.3.

Các serotype của vi rút LMLM .................................................................................. 11

2.3.4.

Đặc tính ni cấy của vi rút LMLM .......................................................................... 12

2.3.5.

Sức đề kháng của vi rút LMLM ................................................................................. 13

2.4.

Một số đặc điểm cơ bản của bệnh LMLM ......................................................... 14

2.4.1.


Lồi vật mắc bệnh ....................................................................................................... 14

2.4.2.

Triệu chứng - bệnh tích ............................................................................................... 15

2.4.3.

Cơ chế sinh bệnh ......................................................................................................... 16

iii


2.4.4.

Phương thức truyền lây ............................................................................................... 18

2.4.5.

Đường xâm nhập ......................................................................................................... 19

2.4.6.

Tình trạng mang trùng ................................................................................................. 20

2.4.7.

Những thiệt hại do bệnh LMLM gây ra ..................................................................... 21

2.5.


Các phương pháp chẩn đoán bệnh ..................................................................... 23

2.5.1.

Chẩn đoán lâm sàng..................................................................................................... 23

2.5.2.

Chẩn đoán phân lập vi rút ........................................................................................... 23

2.5.3.

Chẩn đoán huyết thanh học ......................................................................................... 24

2.5.4.

Chẩn đoán bằng kỹ thuật RT-PCR ............................................................................. 26

2.6.

Một số phương pháp nghiên cứu dịch tễ học ..................................................... 26

2.6.1.

Nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional study) .......................................................... 26

2.6.2.

Nghiên cứu thuần tập (Cohort study) ......................................................................... 27


2.6.3.

Nghiên cứu Bệnh - Chứng (Case – Control study) ................................................... 28

2.7.

Các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM ........................................................ 29

2.7.1.

Phòng chống bệnh LMLM trên thế giới .................................................................... 29

2.7.2.

Phòng chống bệnh LMLM trong khu vực Đơng Nam Á.......................................... 31

2.7.3.

Phịng chống bệnh LMLM tại Việt Nam ................................................................... 32

Phần 3. Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 34
3.1.

Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 34

3.2.

Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 34


3.3.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 34

3.3.1.

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học theo không gian và thời gian của bệnh
LMLM tại Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2012 ............................................................ 34

3.3.2.

Nghiên cứu mức độ phơi nhiễm và mang trùng vi rút LMLM tại một số tỉnh
trọng điểm từ tháng 10-12/2012 ................................................................................. 34

3.3.3.

Nghiên cứu phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của một số biện pháp
phòng chống bệnh LMLM .......................................................................................... 34

3.4.

Đối tượng và vật liệu .......................................................................................... 35

3.4.1.

Đối tượng ..................................................................................................................... 35

3.4.2.

Vật liệu ......................................................................................................................... 35


3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36

3.5.1.

Phương pháp áp dụng để nghiên cứu đặc điểm dịch tễ theo không gian và
thời gian ........................................................................................................................ 36

iv


3.5.2.

Phương pháp nghiên cứu mức độ lưu hành vi rút LMLM tại một số tỉnh
trọng điểm từ tháng 10-12/2012 ................................................................................ 39

3.5.3.

Nghiên cứu phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của một số biện pháp
phịng chống bệnh LMLM.......................................................................................... 44

3.5.4.

Tính hiệu quả kinh tế của một số biện pháp phòng chống bệnh LMLM ................ 44

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 47
4.1.


Đặc điểm dịch tễ học theo không gian và thời gian của bệnh LMLM tại Việt
Nam, giai đoạn 2006 - 2012 ................................................................................. 47

4.1.1.

Đặc điểm loài gia súc mắc bệnh LMLM ................................................................... 47

4.1.2.

Đặc điểm lồi gia súc chết vì bệnh LMLM ............................................................... 51

4.1.3.

Đặc điểm thời gian của các ổ dịch LMLM giai đoạn 2006 – 2012 ......................... 52

4.1.4.

Đặc điểm không gian các ổ dịch LMLM giai đoạn 2006 - 2012 ............................. 57

4.2.

Mức độ lưu hành vi rút lmlm tại một số tỉnh trọng điểm từ tháng 1012/2012 .............................................................................................................. 80

4.2.1.

Mức độ lưu hành vi rút LMLM .................................................................................. 81

4.2.2.

Xác định chủng vi rút LMLM .................................................................................... 84


4.2.3.

Xác định các yếu tố nguy cơ ....................................................................................... 88

4.3.

Hiệu quả kinh tế của một số biện pháp phịng chống bệnh LMLM .................. 92

4.3.1.

Kinh phí hoạt động của chương trình khống chế bệnh LMLM ................................. 92

4.3.2.

Thiệt hại sản xuất do bệnh LMLM ở Việt Nam ........................................................ 94

4.3.3.

Chi phí tổng thể do bệnh LMLM ở Việt Nam........................................................... 97

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 100
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 100

5.2.

Kiến nghị.......................................................................................................... 101


Các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến luận án ..................................... 102
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 103
Phụ lục ......................................................................................................................... 118

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHK
CCU
CI
EDR
ELISA
FAO
FMD
KHBT
LMLM
LPB-ELISA

Baby Hamster Kidney
Carrying Capacity Unit
Confidence Interval
Estimated Dissemination Ratio
Enzyme Linked Immuno-Sorbent Assay
Food and Agriculture Organization of the United Nations
Foot and Mouth Disease

Kết hợp bổ thể
Lở Mồm Long Móng
Liquid Phase Blocking-ELISA

LPEC
NN&PTNN
OIE
OR
PBS

Livestock Production Efficiency Calculator
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
World Organisation for Animal Health
Odds Ratio
Phosphate Buffer Saline

PCR
ROC
SE
SEACFMD RCU

Polymerase Chain Reaction
Receiver Operating Characteristic Curve
Standard Error
The Southeast Asia and China Foot and Mouth Disease
Campaign (SEACFMD) Regional Coordination Unit in
Bangkok
United States Dollar
World Reference Laboratory
World Trade Organization


USD
WRL
WTO

vi


DANH MỤC BẢNG
TT
2.1.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.
4.10.
4.11.
4.12.
4.13.
4.14.
4.15.
4.16.
4.17.
4.18.
4.19.

4.20.
4.21.
4.22.
4.23.

Tên bảng

Trang

Tình hình dịch LMLM từ năm 2013 - 2015 .......................................................... 9
Phân loại ổ dịch LMLM theo từng loài gia súc, giai đoạn 2006 - 2012 .............. 48
Tỉ lệ loài gia súc mắc bệnh LMLM (năm 2006 - 2012) theo loài ........................ 50
Tỷ lệ các loài gia súc bị chết do bệnh LMLM giai đoạn 2006 - 2012 ................. 51
Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Đông
Bắc bộ và Tây Bắc bộ, giai đoạn 2006 - 2009 ..................................................... 60
Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh Bắc Trung Bộ và Nam Trung
Bộ, giai đoạn 2006 - 2009 .................................................................................... 61
Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2006 - 2009 ......................................... 62
Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Đông
Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ, giai đoạn 2010 - 2012 .................................................... 70
Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh Bắc Trung Bộ và Nam Trung
Bộ, giai đoạn 2010 - 2012 .................................................................................... 71
Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh Tây nguyên, Đông Nam Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2010 - 2012 .............................................. 72
Mức độ lưu hành vi rút LMLM tại các địa phương và hộ chăn nuôi................... 81
Mức độ lưu hành vi rút LMLM ở cá thể và theo xét nghiệm probang ................ 82
Mức độ tương đồng kháng nguyên của vi rút vắc xin LMLM với 2 chủng
vi rút thực địa ....................................................................................................... 85
Kết quả phân tích mơ hình hồi quy nhị biến (phân tích sàng lọc-Bivariate analysis) ....... 89

Kết quả phân tích đa tầng, nhiều biến xác định các yếu tố nguy cơ .................... 91
Chi phí vắc xin sử dụng trong gian đoạn 2006 - 2012 ......................................... 93
Chi phí trung bình chi trả cho cán bộ tham gia kiểm soát bệnh LMLM
hàng năm ở Việt Nam từ 2006 - 2012.................................................................. 93
Chi phí hàng năm về kiểm sốt bệnh LMLM ở Việt Nam .................................. 94
Thiệt hại do gia súc mất sức kéo vì bệnh LMLM ................................................ 95
Thiệt hại do gia súc mất sức kéo vì tổn thương vĩnh viễn về móng .................... 96
Thiệt hại về sức kéo do gia súc bị chết ................................................................ 96
Giá trị tổng đàn trên toàn quốc khi có và khơng có biện pháp kiểm sốt
bệnh LMLM ......................................................................................................... 97
Tổng chi phí liên quan đến bệnh LMLM tại Việt Nam ....................................... 98
Tỉ suất chi phí - lợi nhuận của kiểm soát bệnh LMLM ....................................... 98

vii


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1.

Phân bố của các ổ dịch LMLM trên thế giới năm 2015 ......................................... 6

2.2.

Bản đồ gen và cấu trúc của vi rút LMLM ............................................................ 10


2.3.

Tình hình phân bổ 7 chủng vi rút LMLM trên thế giới năm 2015 ....................... 12

2.4.

Triệu chứng, bệnh tích của bệnh LMLM ở trâu, bị ............................................. 15

2.5.

Sơ đồ mơ tả nghiên cứu cắt ngang ....................................................................... 27

2.6.

Sơ đồ mô tả nghiên cứu thuần tập hồi cứu và tịnh tiến ........................................ 27

2.7.

Sơ đồ mô tả nghiên cứu bệnh - chứng .................................................................. 28

4.1.

Diễn biến theo thời gian của các ổ dịch LMLM trong giai đoạn
2006 - 2012 ........................................................................................................... 52

4.2.

Tần suất các ổ dịch LMLM 2 năm (2006 và 2011) .............................................. 53


4.3.

Tỷ lệ lây lan ước tính (EDR) của dịch LMLM tính được cho năm 2006 so
với số lượng ổ dịch thực tế xảy ra ........................................................................ 54

4.4.

Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2006 .......................... 63

4.5.

Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2007 .......................... 64

4.6.

Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2008 .......................... 65

4.7.

Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2009 .......................... 66

4.8.

Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian LMLM năm 2010 .................................. 67

4.9.

Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2011 .......................... 68

4.10. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2012 .......................... 69

4.11. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM giai đoạn 2006 – 2012 ....... 73
4.12. Sơ đồ Steinen và truyền lây cục bộ ổ dịch LMLM tại Việt Nam giai đoạn
2006 - 2012 ........................................................................................................... 76
4.13. Mối tương quan giữa ổ dịch LMLM với quốc lộ gần nhất .................................. 77
4.14. Biểu đồ so sánh tỷ lệ trâu, bò phơi nhiễm tự nhiên với vi rút LMLM ................. 82
4.15. Phả hệ của các mẫu vi rút LMLM týp A phân lập tại Việt Nam .......................... 84

viii


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thu Thủy
Tên Luận án: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh Lở mồm long móng và đánh giá
hiệu quả kinh tế một số biện pháp phòng chống tại Việt Nam.
Chuyên ngành: Dịch tễ học thú y

Mã số: 9 64 01 08

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được các đặc điểm dịch tễ của dịch bệnh Lở mồm long móng
(LMLM) tại Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2012.
- Xác định mức độ lưu hành vi rút LMLM tại Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2012.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của bệnh LMLM tại Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm: các đặc điểm dịch tễ, mức độ lưu hành vi rút và tác
động kinh tế của dịch bệnh LMLM tại Việt Nam từ năm 2006 – 2012.
Luận án sử dụng phương pháp dịch tễ học hồi cứu (retrospective cohort study) để
tổng hợp và phân tích đặc điểm dịch tễ về khơng gian, thời gian và đối tượng gia súc
mắc bệnh tại các ổ dịch bệnh LMLM xảy từ năm 2006 - 2012. Cụ thể gồm:

Phương pháp phân tích theo đối tượng mắc bệnh.
Phương pháp phân tích dịch bệnh theo thời gian.
Phương pháp phân tích dịch bệnh theo không gian.
Phương pháp 3ABC ELISA xét nghiệm kháng thể do nhiễm vi rút LMLM
tự nhiên.
Phương pháp phỏng vấn điều tra xác định các yếu tố nguy cơ (Case-control study).
Phân tích ngân sách từng phần.
Phân tích chi phí và lợi nhuận.
Kết quả chính và kết luận
- Về đối tượng mắc bệnh: Trâu mắc bệnh và bị chết cao nhất, sau đó đến bị, lợn
và các lồi gia súc khác.
- Về thời gian: Khoảng 2 -3 năm lại xuất hiện các đợt dịch trầm trọng.
- Về không gian: Nguy cơ trung bình các xã có bệnh LMLM là 5,1 (4,9 - 5,2) xã
có dịch/100 xã-năm. Dịch LMLM xuất hiện tập trung tại các tỉnh phía Bắc, Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Kháng thể LMLM-3ABC được phát hiện là tương đối cao: 24,21% (95% CI
21,42 – 27,17) ở cấp cá thể gia súc và 29,83% (95% CI 26,16 – 33,70) ở cấp hộ chăn
nuôi; vi rút LMLM lưu hành thuộc serotype O và A.

ix


- Bị được mua về từ nơi khơng rõ nguồn gốc có tỷ số chênh dương tính với vi rút
LMLM là 5,27 (95% CI 2,22 – 12,52) lần so với bị do hộ chăn ni tự sản xuất.
- Khi dịch LMLM xảy ra, giá trị trong chăn nuôi quốc gia có áp dụng các biện
pháp kiểm sốt bệnh ước tính khoảng 84,6 triệu USD mỗi năm và chỉ là 81,6 triệu USD
mỗi năm đối với trường hợp áp dụng các biện pháp kiểm sốt bệnh. Ước tính việc sử
dụng các biện pháp kiểm soát bệnh LMLM làm giảm bớt thiệt hại khoảng 3 triệu USD
mỗi năm do bệnh gây ra.
- Tổng lợi nhuận định lượng từ các biện pháp kiểm soát bệnh LMLM ở Việt Nam

là 3,96 triệu USD mỗi năm. Chi phí ước tính hàng năm cho hoạt động kiểm soát bệnh
LMLM là khoảng 2,6 triệu USD. Tỉ lệ chi phí và lợi nhuận của việc kiểm sốt

bệnh LMLM là 1,5:1.

x


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thu Thuy
Thesis title: Research on epidemiologic characteristics of Foot and Mouth Disease and
assement economic efficiency of some control measures applied in Vietnam.
Major: Veterinary Epidemiology

Code: 9 64 01 08

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
-

To identify epidemiological characteristics of Foot and Mouth Disease (FMD) in
Vietnam during 2006 – 2012 period.

-

To estimate the prevalence of FMD virus in Vietnam during 2006 – 2012 period.

-

To assess efficiency of some control measures employed in Vietnam during 20062012.


Materials and methods
Research scope: epidemiological characteristics, prevalance and economic
efficiency of FMD in Vietnam during the period from 2006 to 2012. Methodologies
employed include: a retrospective study (retrospective cohort study) applied to identify
epidemiological characteristics of FMD outbreaks in Vietnam during the period from
2006 to 2012 in terms of space, time and hosts. Specific methods include:
The method analyzes the object disease.
Analytical methods of disease over time.
Analytical methods spatial epidemics.
Method 3ABC ELISA antibody test FMD infected naturally.
Interviewing survey identified risk factors (case-control study).
Partial budget analysis.
Cost-benefit analysis.
Main findings and conclusions
- Infected species: Morbidity and mortality are highest in buffaloes, followed by
cattle, pigs and other livestock species.
- Temporal pattern: FMD endemics emerge in Vietnam with 2 -3 years interval.
- Spatial pattern: Average risk for a commune being infected with FMD was
5.1(4.9 to 5.2) over 100 commune-year. FMD outbreaks occurred mostly in provinces
in the North, South Central, Central Highlands and South-East regions.
- The rate of positive to antibodies against FMDV by 3ABC ELISA was very
high, at 24.21% (95% CI 21.42 to 27.17) at the individual animal level and at 29.83%

xi


(95% CI 26.16 to 33.70) at the household level; FMD viruses circulating included O
and A serotypes.
- Risk factors: Cattle that were bought from an unidentified location had an odds

ratio positive for FMD virus at 5.27 (95% CI 2.22 to 12.52) times in comparison with
those cattle bred within the farm.
- The estimated output of the national cattle herd in Vietnam where FMD is
present and control measures are applied is around USD 84.6 million per year. Where
FMD is present and no control measures are applied the estimated output of the national
herd is USD 81.6 million. We estimate that FMD control provides a net estimated return
in productivity of around USD 3.0 million per year.
- FMD control therefore prevents a loss of around USD 0.96 million per year.
Thus, the total quantifiable benefits from the present FMD control measures inVietNam
are USD 3.96 million per year.
- Annual cost for the FMD control activities in Vietnam was estimated about 2.6
million, yeild the benefit - cost ratio of 1.5: 1.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
của động vật móng guốc chẵn như: trâu, bị, lợn, dê, cừu, hươu, nai,... Bệnh
có khả năng lây lan nhanh, ở phạm vi rộng, không chỉ do tiếp xúc giữa động
vật khỏe với động vật mắc bệnh mà còn qua nhiều đường khác nhau, kể cả
qua khơng khí. Vì vậy, bệnh thường phát thành dịch và gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội, mơi trường của nhiều nước
trên thế giới.
Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được Tổ chức Thú y thế giới
- OIE đưa vào danh mục các bệnh truyền nhiễm ở nhiều lồi động vật, có tầm
quan trọng đối với thương mại quốc tế và bắt buộc các nước thành viên phải
khai báo (OIE, 2011).
Tại Việt Nam, đến nay bệnh đã xuất hiện, lưu hành và gây bệnh ở gia súc

trên 100 năm (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978). Giai đoạn đầu, bệnh xuất hiện và gây
dịch ở phạm vi nhỏ, nhưng sau đó lây rộng ra phạm vi cả nước. Bệnh do vi rút
type O gây ra, diễn biến có quy luật, thường 2-3 năm lập lại một lần. Từ cuối
năm 2003, vi rút LMLM type A xuất hiện ở Thuận Hải; từ năm 2005, vi rút
LMLM type Asia 1 đồng xuất hiện ở Lào Cai và Khánh Hòa, diễn biến dịch trở
lên phức tạp, giảm tính mùa vụ. Trong những năm trước đây, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ (Văn Đăng Kỳ, 2002; Trần Hữu Cổn, 1996;
Thái Thị Thủy Phượng, 2008), đặc điểm của vi rút LMLM (Phan et al., 2010a;
Phan et al., 2010b), sự phân bố và lưu hành của vi rút LMLM tại duyên hải miền
Trung (Nguyễn Văn Hưng, 2012), trong từng giai đoạn, đã góp phần vào việc đề
ra những giải pháp phòng chống bệnh LMLM ở nước ta.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, bệnh có xu hướng gia tăng về phạm vi lây
lan, quy mô số đầu gia súc mắc bệnh, loại gia súc mắc bệnh và thời gian mắc
bệnh. Trong những năm gần đây, do tập trung các nguồn lực phòng chống dịch
cúm gia cầm, tai xanh nên các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu và
người chăn ni mặc dù có những đầu tư nghiên cứu về bệnh LMLM nhưng mức
độ đầu tư còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, những nghiên cứu về dịch tễ học bệnh
LMLM cịn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng các phương pháp phân tích

1


về không gian và về thời gian. Hơn nữa, trong khi xây dựng Chương trình quốc
gia phịng, chống bệnh LMLM, số liệu tích lũy đến thời điểm hiện tại chưa thực
sự đáp ứng những yêu cầu hoạch định dài hạn mang tính tổng thể cho cả nước.
Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm bệnh LMLM và đánh giá hiệu quả kinh tế một số
biện pháp phòng chống tại Việt Nam là cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi ứng dụng các phân tích dịch tễ mới nhất về khơng gian, thời gian, đối tượng
gia súc mắc bệnh trên nền số liệu toàn quốc đã thu thập trong những năm gần
đây, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế của một số giải pháp phòng bệnh, đặc

biệt chú trọng biện pháp tiêm phịng là biện pháp chính đang áp dụng thực hiện
theo chương trình phịng chống bệnh LMLM.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định các đặc điểm dịch tễ không gian-thời gian, định lượng nguy cơ
dịch LMLM trong phạm vi cả nước; bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế một số
biện pháp phịng chống dịch đang được áp dụng, góp phần hoạch định chính sách
trong kiểm sốt dịch bệnh và phát triển chăn nuôi bền vững.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu xác định rõ các đặc điểm dịch tễ của dịch bệnh LMLM
trên cả nước giai đoạn 2006 - 2012.
- Nghiên cứu một số nguy cơ lây lan dịch được thực hiện tại 3 tỉnh có
nguy cơ cao là Lạng Sơn, Nghệ An và Kon-Tum (chọn 5 xã/huyện và 1
huyện/tỉnh) trong thời gian từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013. Chỉ tiêu tham
chiếu định lượng trong đánh giá nguy cơ là tình trạng mang trùng được xác định
bằng xét nghiệm mẫu probang và phơi nhiễm vi rút LMLM ở trâu, bò ni tại
khu vực điều tra.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đây là nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về dịch tễ học bệnh LMLM ở
Việt Nam từ 2006-2012. Việc sử dụng phương pháp phân tích dịch tễ học hiện
đại về không gian và thời gian để nhận định về dịch LMLM một cách chính xác
giúp cơng tác phòng chống bệnh hiệu quả hơn.
- Việc đo lường được các yếu tố nguy cơ liên quan đến xuất hiện dịch
LMLM giúp cho cơng tác phịng chống bệnh kịp thời giảm thiểu thiệt hại do sự
lây lan dịch bệnh gây ra.

2


- Lần đầu tiên, việc đánh giá về hiệu quả kinh tế của những biện pháp
phòng chống bệnh LMLM đang được thực hiện ở Việt Nam tạo tiền đề mô

phỏng và cho phép lượng hóa đầy đủ hiệu quả kinh tế-dịch tễ ở quy mơ quốc gia,
góp phần xây dựng Chương trình quốc gia phịng chống bệnh LMLM giai đoạn
2016-2020 và giai đoạn tiếp theo.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả của đề tài đã cung cấp thông tin về dịch tễ học không gian-thời
gian, đo lường được nguy cơ tàng trữ nguồn dịch và phát dịch. Kết quả xét
nghiệm mẫu probang có sự trùng khớp giữa týp vi rút ở động vật mang trùng với
chủng gây dịch ở năm kế tiếp, cung cấp bằng chứng thực địa về khả năng nguồn
bệnh tại chỗ. Trong khi cịn phải tìm bằng chứng thực nghiệm, nhận định này đã
có thể mơ tả và giải thích phù hợp việc tồn tại nguồn bệnh tiềm ẩn tại chỗ,
thường trực và “dịch” lẻ tẻ có thể bùng phát bất kỳ lúc nào khi có hội tụ đủ điều
kiện về động vật cảm thụ và ngoại cảnh.
Các kết quả của nghiên cứu này đã được sử dụng để điều chỉnh, bổ sung
Chương trình Quốc gia phịng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016 - 2020, (Giai
đoạn 3, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt); đồng thời
đã đưa ra những đề xuất để các cơ sở nghiên cứu và các nhà quản lý xem xét đầu
tư, cũng như có chiến lược về sản xuất vắc xin LMLM phù hợp với các chủng vi
rút đang lưu hành tại Việt Nam.
Đây là những kết quả có ý nghĩa khoa học rất quan trọng cung cấp kịp
thời thông tin cho việc chỉ đạo cơng tác phịng bệnh có hiệu quả và lợi ích kinh
tế, đồng thời đưa ra những nhu cầu và tính khả thi của phương pháp phân tích, dữ
liệu mới cần thiết lập để làm sáng tỏ hơn nữa những câu hỏi về dịch tễ học bệnh
LMLM ở nước ta.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH LMLM
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM), tên tiếng Anh là Foot and Mouth

Disease (FMD), là bệnh truyền nhiễm cấp tính của các lồi động vật móng guốc
chẵn, bao gồm: trâu, bị, lợn, dê, cừu, lồi linh dương, hươu, nai... (Diaz-San
Segundo et al., 2016). Bệnh do vi rút thuộc họ Picornaviridae gây ra (Bachrach,
1968). Đây là lồi vi rút có tính hướng thượng bì, do đó thường làm thủy hóa các
tế bào thượng bì.
Đặc trưng của bệnh LMLM là làm xuất hiện những mụn nước với các kích
cỡ khơng đồng đều ở niêm mạc miệng, kẽ móng, gờ móng, trên bầu vú, đầu vú con
cái và cuống của dạ cỏ. Khi mụn nước vỡ sẽ tạo ra các vết loét. Bệnh LMLM có
tính chất lây lan rất nhanh, rất mạnh và ở phạm vi rộng, do đó bệnh có thể lây lan
trong phạm vi một hoặc nhiều nước (Brito et al., 2015), gây ra các đợt dịch lớn
trong thời gian ngắn, ảnh hưởng đế n kinh tế xã hô ̣i của nhiề u nước thuô ̣c nhiề u
châu lu ̣c trên thế giới (Farsang et al., 2013). Bệnh LMLM có tỷ lệ mắc bệnh cao,
có thể tới 100% trong quần thể động vật cảm nhiễm (Cục Thú y, 2013).
2.2. LỊCH SỬ BỆNH LMLM
2.2.1. Tình hình dịch LMLM trên thế giới
Năm 1514, bệnh LMLM lần đầu tiên được một nhà sư, tên là
Hieronymous Frascastorius phát hiện và mô tả tại một ổ dịch xảy ra trên bò ở
vùng Verona của nước Ý, sau đó bệnh được phát hiện ở các vùng Bắc Ý, Pháp,
Anh và nhiều nước châu Âu khác (Jamal and Belsham, 2013).
Năm 1897, hai nhà khoa học người Đức có tên là Loeffler và Frosch đã
tìm ra tác nhân gây bệnh LMLM, đó là vi rút LMLM thuộc giống Aphthovirus,
họ Picornaviridae. Tác nhân này được chứng minh là có thể qua được màng lọc
(Loeffler and Frosch, 1898). Đến những năm đầu thế kỷ 20 (1920), nhiều cơng
trình nghiên cứu chi tiết về bệnh này mới được thực hiện. Năm 1922, Valée và
Carré phát hiện ra tính đa dạng của huyết thanh miễn dịch chống vi rút (týp O và
A), năm 1926 Waldman và Trautwein tìm ra vi rút týp C, Lawrence cũng phát
hiện ra týp SAT1, SAT2, SAT3 từ các mẫu bệnh phẩm gửi đến từ châu Phi, týp
Asia1 từ Ấn Độ, Miến Điện và Hồng Kông (Mahy, 2005).
Ở châu Âu: cuối thế kỷ 19, bệnh xuất hiện ở Nga, sau đó lây lan nhanh
sang nhiều nước châu Âu khác như Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ, Hung-ga-ri, Áo,


4


Đan Mạch, Pháp, Ý làm cho hàng chục triệu con trâu bò mắc bệnh (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978). Từ 1951 đến 1954, dịch LMLM phát sinh ở Tây Đức, sau đó lây
sang nhiều nước như Hà Lan, Bỉ, Luých-xăm-bua, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch,
Thụy Điển, Na Uy, Ba Lan. Năm 2000, Hy Lạp xảy ra 14 ổ dịch LMLM týp
Asia1, theo kết quả điều tra nguyên nhân gây ra đợt bùng phát dịch này là do
nhập lậu gia súc từ Thổ Nhĩ Kỳ (Samuel and Knowles, 2011). Năm 2001 dịch nổ
ra ở vùng Đơng Nam nước Anh, sau đó dịch lây lan ra khắp nước Anh, Scốt-len,
xứ Uên, Bắc Ai-len, Cộng hoà Ai-len, Hà Lan và Pháp (OIE, 2001).
Ở châu Mỹ: từ 1870 đến 1929, xuất hiện 9 ổ dịch tại các bang của Mỹ như
New England, Maine (1880), Boston, New England (1884), chủ yếu là do nhập
khẩu gia súc mang trùng từ nước khác. Năm 1870, dịch cũng phát ra ở Canada.
Tại Mexico, dịch phát ra trong các năm 1946-1954. Tại Canada năm 1951-1952
và Argentina năm 1953 (Naranjo and Cosivi, 2013). Năm 2000 bệnh LMLM xảy
ra ở Nam Bra-xin (týp O), Argentina (týp A), U-ru-guay (týp O), Bo-li-via (týp O
và A), Co-lum-bia (týp O và A), Peru (týp A), Ecuado (týp O) (OIE, 2001).
Ở châu Phi: dịch LMLM xảy ra tại nhiều nước, cả ở Bắc Phi và Nam Phi
(Andersen, 1981). Năm 2001 dịch LMLM týp O xảy ra ở Uganda, tại Malawi
(type SAT1), tại Zimbawe (type SAT2) (Couacy-Hymann et al., 2006).
Ở châu Á: dịch LMLM xảy ra khá trầm trọng. Bệnh phát sinh ở Ấn Độ
(1929, 1952...), Inđônêxia (1952), Philippin (1902), Myanma (1936, 1948),
Malayxia (1939), Thái Lan (1952), Campuchia (1931, 1946, 1952), Trung Quốc
(1951) (Jamal and Belsham, 2013). Nhìn chung có 3 type thường xun gây bệnh
LMLM ở khu vực các nước Đơng Nam Á đó là týp O, A và Asia1 (Laurence, 2002).
Năm 2000, tại châu Á có trên 30 quốc gia có bệnh LMLM. Các serotype
huyết thanh lưu hành chủ yếu là týp O (24 quốc gia, trong đó có Việt Nam), týp
A (6 quốc gia), Asia1 (Thái Lan, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Grudia), SAT2 (ở Ảrập Xêút, Ku-uết), một số quốc gia khác (Ác-men-nia, Azer-bai-jan, Tiểu vương quốc

Ả-rập thống nhất, Ấn Độ) chưa xác định được týp vi rút (Thomson, 2002).
Năm 2005, bệnh LMLM đã xảy ra ở Brazil (týp O), Colombia (týp A),
Nga, Trung Quốc, Hồng Kông và Mông Cổ (týp Asia 1), Botswana (týp SAT 2),
Congo (týp SAT 1,2, 3 và A). Sự xuất hiện gần đây của týp Asia 1 ở Trung
Quốc, Hồng Kơng, Mơng Cổ, Nga cùng với sự có mặt của serotype này ở Ấn Độ,
Iran và Pakistan cho thấy rằng chủng Asia 1 có thể lây lan khắp châu Á. Týp C

5


hầu như không xuất hiện. Ổ dịch cuối cùng được phát hiện ở Kenya năm 2005 và
vùng Amazon của Brazil năm 2004 (Sumption et al., 2008).
Trong năm 2005, Phịng thí nghiệm Tham chiếu Quốc tế (WRL) đã nhận
266 bệnh phẩm LMLM từ 21 nước châu Âu, châu Á, châu Phi và kết quả phân
lập, định týp cho thấy rằng týp O vẫn chiếm tỉ lệ lưu hành cao nhất (OIE, 2005).
Trong những năm gần đây, các nước như Trung Quốc, Lào, Cămpuchia,
Thái Lan, Malayxia, Miến Điện đều báo cáo các ổ dịch LMLM trên gia súc
(Chen et al., 2010; Thurmond et al., 2007).
Trong năm 2015, các ổ dịch LMLM tiếp tục xảy tại tại 40 nước và được
phân bố như trong Hình 2.1.

Hình 2.1. Phân bố của các ổ dịch LMLM trên thế giới năm 2015
Nguồn: OIE (2015)

2.2.2. Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam
Bệnh LMLM được phát hiện lần đầu ở Nha Trang năm 1898 (Đào Trọng
Đạt, 2000). Sau đó, xảy ra ở các tỉnh Nam bộ vào năm 1920 và lan rộng ra các
tỉnh trong phạm vi cả nước. Các năm 1937-1940, bệnh được phát hiện ở Quảng
Ngãi và năm 1952 bệnh phát ra tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đến năm 1953-1954
bệnh lây lan vào các tỉnh Nam Trung bộ, Bắc Trung bộ (Khu 4), Khu 3, khu tả

ngạn sông Hồng, trung và thượng du Bắc bộ, Tây Bắc (Điện Biên) và Việt Bắc.
Tháng 4-1955, bệnh tái phát ở Khu 3 và lan vào Khu 4 và Khu tả ngạn Việt Bắc

6


(Địa danh theo Bản đồ hành chính Việt Nam, 2012). Thời kỳ từ năm 1960-1970,
ở miền Nam dịch xảy ra lại nghiêm trọng hơn trên đàn trâu khu vực Sài Gịn-Chợ
Lớn, từ đó lây ra các tỉnh lân cận và tấn công 5 trại lợn công nghiệp ở Nam bộ
(OIE, 2001).
Từ năm 1954-1975, bệnh LMLM xảy ra tại các tỉnh thành phố khu vực
phía Nam. Bệnh phát ra nhiều tại các tỉnh giáp biên giới Campuchia. Trong 2
năm 1975-1976, dịch LMLM xuất hiện trên trâu bò của 14 tỉnh thành, gồm 6 tỉnh
miền Trung, 4 tỉnh Đông Nam bộ, 2 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và 2 tỉnh Tây
Nguyên.
Từ năm 1980-1988, dịch LMLM phát ra chủ yếu ở vùng Đông Nam bộ và
các tỉnh miền Trung. Năm 1989, dịch phát ra mạnh ở Đồng Nai và Bình Thuận,
sau đó giảm dần trong những năm 1990, 1991. Năm 1992, dịch bệnh LMLM nổ
ra ở Quảng Bình, Hà Tĩnh sau đó lây lan sang Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Năm 1993, dịch LMLM xảy ra ở 122 xã của 18 huyện thuộc các tỉnh gồm Quảng
Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế làm 32.260 trâu, bị
và 1.612 lợn bị bệnh (Trần Hữu Cổn, 1996). Năm 1995, dịch LMLM xảy ra ở
107 huyện của 26 tỉnh làm 236.000 trâu, bò và 11.000 lợn mắc bệnh (Sumption
et al., 2008).
Trong vòng 20 năm từ 1975-1995 dịch liên tục phát ra trên đàn trâu bò
(Trần Hữu Cổn, 1996). Năm 1995, là giai đoạn đỉnh điểm của dịch LMLM, với
26 tỉnh thành có dịch làm nhiều gia súc mắc bệnh, tại khu vực phía Nam đã có
10.293 lợn mắc bệnh.
Năm 1996 và 1997, dịch xảy ra nặng một số tỉnh Duyên hải miền Trung
và Tây Nguyên. Năm 1998 và đầu năm 1999, dịch LMLM bùng phát tại Bình

Thuận làm 2.449 bị ở 20 xã của 3 huyện, thị mắc bệnh. Đầu năm 1999, nguồn
bệnh từ Trung Quốc theo con đường trao đổi, buôn bán gia súc xâm nhập vào
Việt Nam và làm dịch phát ra ở huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng, sau đó nhanh
chóng lây lan sang các địa phương khác như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,… Tính đến cuối năm 1999, có 55
tỉnh thành phố có gia súc bệnh, số trâu bò mắc bệnh lên đến 120.989 con, số lợn
mắc bệnh là 31.801 con (Cục Thú y, 2000).
Đầu năm 2000, dịch tiếp tục lây lan mạnh, có thêm 5 tỉnh phát dịch là Bắc

7


Kạn, Lai Châu, Yên Bái, Tây Ninh và Trà Vinh. Trong đợt dịch này tính đến cuối
năm 2000, cả nước có 60 tỉnh thành có gia súc mắc bệnh, trừ tỉnh An Giang chưa
bị dịch (Cục Thú y, 2004).
Năm 2001, dịch LMLM còn xảy ra và tái phát trên đàn trâu bò của 11
tỉnh, 23 huyện, 35 xã làm 2.072 con mắc bệnh. Trên lợn, dịch bệnh LMLM xảy
ra ở 11 tỉnh, 31 huyện, 52 xã chủ yếu thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
làm 3.311 con mắc bệnh (Cục Thú y, 2004).
Năm 2002, dịch LMLM xảy ra ở 26 tỉnh, thành với 10.287 trâu bò mắc
bệnh. Năm 2003, dịch LMLM xảy ra ở 38 tỉnh, thành phố, trong đó 28 tỉnh có
trâu bị mắc bệnh với tổng số 20.303 con, 28 tỉnh có lợn mắc bệnh với tổng số là
3.533 con (có 18 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu, bị, lợn). Các tỉnh có số trâu bị mắc
bệnh nhiều là: Hà Giang, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hồ, Đắk Lắk, Gia Lai
(Hồ Đình Chúc, 2004).
Năm 2004, dịch LMLM đã xuất hiện ở 932 xã, phường thuộc 232 quận,
huyện ở 48 tỉnh, thành phố làm 71.736 trâu bò, 125 dê và 1.858 lợn mắc bệnh.
Trước thời điểm 2001, các kết quả xét nghiệm đối với các mẫu bệnh phẩm tại
Việt Nam chỉ phát hiện thấy có vi rút LMLM týp O. Sau đó, đã phát hiện vi rút
LMLM týp A trên các mẫu bệnh phẩm được lấy từ các tỉnh: Quảng Ngãi, Bình

Định, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà, Long An, Đồng Nai, Lâm Đồng.
Nguyên nhân của sự xuất hiện vi rút LMLM týp A có thể là do việc nhập lậu bị
từ Campuchia (Hồ Đình Chúc, 2004).
Năm 2005, dịch LMLM đã xảy ra ở 408 xã, phường của 160 quận, huyện
thuộc 37 tỉnh, thành phố. Tổng số gia súc mắc bệnh là 28.241 trâu bò, 3.976 lợn
và 81 dê. Từ giữa tháng 10/2005, dịch LMLM týp Asia1 đã xảy ra và lây lan cho
đàn trâu, bò của 18 xã thuộc các huyện Vạn Ninh, Ninh Hòa (Khánh Hoà) và
huyện Si Ma Cai (Lào Cai) làm 1.823 con mắc bệnh (OIE, 2005). Các ổ dịch
bệnh LMLM trâu, bò xảy ra tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền
Trung. Đáng lưu ý dịch LMLM týp A có nguồn gốc từ Campuchia đã xuất hiện
và lây lan ở nhiều tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, LMLM týp Asia 1 cũng đã
xảy ra ở Khánh Hòa và Lào Cai (Nguyễn Viết Không và cs., 2006).
Năm 2006, là năm dịch bùng phát và lây lan trong diện rộng với quy
mô lớn, tập trung trên địa bàn các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên,

8


một số huyện, thị của các tỉnh miền núi phía Bắc, một số tỉnh thuộc Đồng
bằng sông Hồng, Trung du phía Bắc và một số tỉnh phía Nam, cụ thể là dịch đã
xảy ra ở 1.410 xã, phường thuộc 286 huyện quận của 47 tỉnh, thành phố có dịch
bệnh LMLM ở trâu bị và có 516 xã, phường thuộc 191 quận huyện của 54 tỉnh
thành có dịch LMLM trên lợn. Đỉnh điểm của đợt dịch vào tháng 5/2006, có
những ngày xuất hiện 40 ổ dịch. Dịch giảm dần vào những năm tiếp theo do thực
hiện chương trình quốc gia phịng chống bệnh LMLM. Năm 2010, dịch đã xảy ra
ở 136 xã thuộc 58 huyện của 21 tỉnh với tổng số 7.111 con trâu bò mắc bệnh, số
tiêu hủy là 84 con.
Năm 2011, dịch xuất hiện tại 239 xã của 35 tỉnh, tổng số gia súc mắc bệnh
140.979 con, tiêu hủy 39.228 con.
Năm 2012, dịch giảm nhiều so với năm 2011 cả về quy mô và số gia súc

mắc bệnh. Dịch được phát hiện tại 30 huyện của 12 tỉnh với 3.317 gia súc mắc
bệnh. Các ổ dịch được phát hiện chủ yếu trên đàn lợn.
Năm 2013-2015, dịch có xu hướng giảm dần về phạm vi không gian
(Bảng 2.1). Năm 2013 có 5.648 gia súc bệnh ở 145 xã, 44 huyện và 9 tỉnh/thành
phố. Năm 2014 có 2.978 gia súc bệnh ở 81 ổ dịch thuộc 31 huyện của 13
tỉnh/thành phố. Năm 2015, số gia súc mắc LMLM là 3.632, có 62 ổ dịch xảy ra ở
36 huyện thuộc 18 tỉnh/thành phố.
Bảng 2.1. Tình hình dịch LMLM từ năm 2013 - 2015
Tổng số gia súc

Năm

Số tỉnh

Số huyện

Số xã

2013

09

44

145

5.648

2014


13

31

81

2.978

2015

18

36

62

3.632

mắc bệnh (con)

Nguồn: Cục Thú y (2016)

Về týp vi rút LMLM gây bệnh: Trước thời điểm 2003, các kết quả xét
nghiệm đối với các mẫu bệnh phẩm tại Việt Nam chỉ phát hiện thấy có vi rút
LMLM týp O. Sau đó, đã phát hiện vi rút LMLM týp A trên các mẫu bệnh
phẩm thu thập từ các tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận,
Khánh Hoà, Long An, Đồng Nai, Lâm Đồng. Nguyên nhân của sự xuất hiện vi
rút LMLM týp A có thể là do việc nhập lậu bò từ Campuchia (Hồ Đình Chúc,

9



2004). Từ giữa tháng 10/2005, dịch LMLM týp Asia1 đã xảy ra ở Khánh Hồ
và Lào Cai (Nguyễn Viết Khơng và cs., 2006). Vi rút LMLM lưu hành trong
giai đoạn 2006-2009 gồm các týp O, A và Asia1. Đến năm 2009 chỉ còn lại týp
O và týp A chỉ phát hiện tại Nghệ An. Từ năm 2010, chỉ còn lại týp O lưu hành
tại các ổ dịch LMLM.
2.3. VI RÚT GÂY BỆNH LMLM
2.3.1. Hình thái, cấu trúc vi rút LMLM
Vi rút LMLM thuộc giống Aphthovirus, họ Picornaviridae, có cấu trúc
hình đa diện gồm 20 mặt đều. Vi rút LMLM thuộc loại vi rút nhỏ nhất, kích
thước khoảng 25-30nm và có thể qua được các máy lọc Berkefeld, Chamberland,
màng lọc Seizt (Bachrach, 1968). Trọng lượng phân tử của một vi rút hoàn chỉnh
khoảng 6,9 kDa, 69% là protein và 31% là ARN.

Hình 2.2. Bản đồ gen và cấu trúc của vi rút LMLM
Nguồn: Jamal and Belsham (2013)

2.3.2. Cấu trúc
Hệ gen của vi rút LMLM có cấu trúc là ARN chuỗi đơn dương, bao gồm
8450 ba-zơ và có hệ số sa lắng là 146S, khơng có tính sinh kháng thể và đặc tính
kháng ngun nhưng có vai trị trong q trình gây nhiễm (Grubman and Baxt,

10


2004). Vỏ capxit của vi rút có hơn 60 đơn vị hình thái (capsomer). Mỗi capxome
có 4 loại protein cấu trúc giống nhau là VP1, VP2, VP3 và VP4. VP1, VP2 và
VP3 tạo nên một bề mặt của khối 20 mặt đối xứng với đường kính khoảng 23nm
cịn VP4 là protein ở bên trong capxit, kết dính ARN vi rút với mặt trong của

capxit (Hình 2.2) (Beck et al., 1983; Curry et al., 1997; Borley et al., 2013;
Ayebazibwe et al., 2010; Jamal and Belsham, 2013). VP1 ở ngoài cùng tham gia
vào việc cố định vi rút trên tế bào, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc gây
bệnh, đồng thời là loại kháng nguyên chính tạo ra kháng thể chống lại vi rút
LMLM (Bachrach, 1985; Mahapata et al., 2012). Vi rút LMLM thuộc loại khơng
có vỏ bọc. Cấu trúc của genome vi rút LMLM, với 2 đầu khơng mã hóa cho
protein và phần giữa mang 1 khung đọc mở, bao gồm các vùng mã hóa cho 10
protein phi cấu trúc (NSP) gồm L (pro), 2A, 2B, 2C, 3A, 3B1-3, 3C (pro), 3D
(pol) và 4 protein cấu trúc, cấu thành của vỏ vi rút được mơ tả tại hình 2.2.
2.3.3. Các serotype của vi rút LMLM
Cho đến nay vi rút LMLM được phát hiện gồm 7 serotype (còn gọi là týp)
khác nhau đó là: O, A, C, SAT-1, SAT-2, SAT-3 và Asia1 (Grubman and Baxt,
2004). Các týp này có tính kháng nguyên không giống nhau và giữa các týp
không gây miễn dịch chéo nhưng chúng gây các triệu chứng, bệnh tích ở động
vật rất giống nhau. Trong mỗi týp lại có các týp phụ (Samuel and Knowles,
2001). Đến nay đã phát hiện được trên 80 týp phụ vi rút. Các týp phụ được ký
hiệu gồm tên của týp mẹ và đánh dấu theo thứ tự ngày tháng phát hiện ra chúng,
ví dụ: A22, O11... Gần đây nhất, xuất hiện týp phụ O từ Trung Quốc và được gọi
là týp phụ O thích nghi trên lợn (Dunn and Donaldson, 1997; Hui and Leung,
2012). Týp phụ này có đặc điểm là gây bệnh nặng cho lợn, đối với bị chúng
thường khơng gây bệnh hoặc gây bệnh nhẹ hơn. Hiện nay týp phụ này vẫn đang
lưu hành tại Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Việt Nam (Laurence, 2002;
Pacheco and Mason, 2010; Stenfeldt et al., 2016b).
Bảy serotype hiện đang lưu hành trên thế giới, do sự vận chuyển gia súc và
thương mại, chúng được phân bố ở 3 châu lục và serotype mang tính địa lý. Bảy
serotype, gộp nhóm theo 7 vùng được gọi là Tổ hợp vi rút gây bệnh. Tổ hợp với
type chỉ định trên hình 2.4 được gộp trên cơ sở các ổ dịch xảy ra trong Tổ hợp có
cùng týp/týp phụ. Tuy nhiên, đơi khi các týp phụ có thể lây truyền qua lại và xuất
hiện ở Tổ hợp khác. Từ những Tổ hợp này đôi khi vi rút cũng xâm nhập các nước
sạch bệnh, làm dịch bùng phát và gây những thiệt hại kinh tế rất lớn. Trong mỗi Tổ


11


×