Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819 KB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN MAI PHƯƠNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành:

Kế Toán Định Hướng Ứng Dụng

Mã ngành:

8340301

Người hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Thủy

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn


Trần Mai Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Thủy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kế tốn tài chính, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Mai Phương

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục đồ thị, sơ đồ ................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

1.3.1.


Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về chi thường xuyên ................................................................... 4

2.1.1.

Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu và chế độ tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu ................................................................................................... 4

2.1.2.

Tổng quan về chi thường xuyên tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................... 8

2.1.3.

Nội dung chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế công lập ................................ 14

2.1.4.

Quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế công lập................................... 16

2.1.5.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại đơn vị sự nghiệp y tế
công lập ......................................................................................................... 20

2.2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 26

2.2.1.

Kinh nghiệm thực tiễn tại một số bệnh viện ................................................... 26

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình ......................... 28

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu .......................................... 29
3.1.

Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình ................................................. 29

3.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện............................................... 29

iii


3.1.2.


Bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình30

3.1.3.

Cơ sở vật chất trang thiết bị của bệnh viện ..................................................... 33

3.1.4.

Nguồn nhân lực của bệnh viện ....................................................................... 36

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 38

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 39

3.2.3.

Phương pháp thống kê mô tả .......................................................................... 39

3.2.4.

Phương pháp thống kê so sánh ....................................................................... 39


Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 40
4.1.

Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình .. 40

4.1.1.

Lập dự toán chi thường xuyên........................................................................ 40

4.1.2.

Tổ chức thực hiện chi thường xuyên .............................................................. 54

4.1.3.

Quyết toán, kiểm tra, thanh tra ....................................................................... 82

4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thái Bình................................................................................................ 90

4.2.1.

Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước ................................................. 86

4.2.2.

Quy chế chi tiêu nội bộ .................................................................................. 87


4.2.3.

Cơng cụ hạch tốn kế toán, kiểm soát nội bộ .................................................. 88

4.2.4.

Tổ chức bộ máy quản lý tài chính .................................................................. 88

4.3.

Đánh giá thực trạng về quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thái Bình....................................................................................................... 89

4.4.

Giải pháp hồn thiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thái Bình....................................................................................................... 97

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 105
5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 105

5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 107

5.2.1.

Với Bộ Y tế ................................................................................................. 107


5.2.2.

Với Sở Y tế, Sở Tài chính và chính quyền địa phương ................................. 107

5.2.3.

Với bệnh viện .............................................................................................. 108

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 109

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

NSNN

Ngân sách nhà nước

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập


ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

TCKT

Tài chính kế tốn

TCHC

Tổ chức hành chính

VTKT

Vật tư kỹ thuật

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

KHTH


Kế hoạch tổng hợp

TM

Tim mạch

HSTC - CĐ

Hồi sức tích cực chống độc

CTCH

Chấn thương chỉnh hình

Nội CBLK

Nội cán bộ lão khoa

RHM

Răng hàm mặt

Nội TCXK

Nội thận cơ xương khớp

PTTT

Phẫu thuật thủ thuật


TMH

Tai mũi họng

CCVC

Công chức viên chức

CBVC

Cán bộ viên chức

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ sở vật chất trang thiết bị của bệnh viện giai đoạn 2014 - 2016 .............. 34
Bảng 3.2. Một số máy móc trang thiết bị y tế tại bệnh viện........................................ 35
Bảng 3.3. Nguồn nhân lực tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình giai đoạn 20142016 .................................................................................................. 37
Bảng 3.4. Thu thập số liệu điều tra ............................................................................ 38
Bảng 4.2. Dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2014 - 2016 ...................................... 44
Bảng 4.3. Dự toán chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2014 - 2016 ............................... 45
Bảng 4.4. Hệ số phụ cấp chức vụ .............................................................................. 46
Bảng 4.5. Mức phụ cấp ưu đãi nghề tại bệnh viện ..................................................... 47
Bảng 4.6. Khảo sát đánh giá về lập dự toán chi thường xuyên của bệnh viện ............. 53
Bảng 4.7. Tổng hợp các khoản chi theo từng nguồn thu giai đoạn 2014-2016 ............ 55
Bảng 4.8. Chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 57
Bảng 4.9. Chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2014 - 2016 ..................................... 59
Bảng 4.10. Định mức chi hỗ trợ đề tài nghiên cứu khoa học ........................................ 61

Bảng 4.11. Hướng dẫn thanh toán đề tài nghiên cứu khoa học ..................................... 62
Bảng 4.12. Chi phí hành chính và dịch vụ công cộng giai đoạn 2014 - 2016................ 68
Bảng 4.13. Mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên giai đoạn 2014 - 2016 ............ 69
Bảng 4.14. Kết quả phân phối chênh lệch thu chi giai đoạn 2014 - 2016 ..................... 72
Bảng 4.15. Hệ số xét tăng thu nhập đối với chức danh chuyên môn............................. 74
Bảng 4.16. Thu nhập tăng thêm bình quân 1 tháng giai đoạn 2014 - 2016 ................... 77
Bảng 4.17. Khảo sát đánh giá của cán bộ quản lý về thực hiện chi thường xuyên ........ 78
Bảng 4.18. Khảo sát đánh giá của nhân viên bệnh viện về thực hiện chi thường xuyên...........79
Bảng 4.19. Khảo sát đánh giá của bệnh nhân về kết quả cung cấp dịch vụ ................... 81
Bảng 4.20. So sánh số chi thực tế và số dự toán giai đoạn 2014 – 2016 ....................... 83

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình ..................................... 31
Sơ đồ 4.1. Quy trình tổ chức thực hiện chi thường xun............................................. 54
Sơ đồ 4.2. Quy trình thanh tốn sửa chữa tài sản.......................................................... 60
Đồ thị 4.1. Đánh giá kết quả cung cấp dịch vụ chung ................................................... 80

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Mai Phương
Tên luận văn: Quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Ngành: Kế tốn ứng dụng

Mã số: 8340301


Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Thái Bình, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quản lý chi thường xuyên
cho đơn vị, đáp ứng yêu cầu phát triển bệnh viện những năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương
pháp thu thập số liệu (sơ cấp, thứ cấp), phương pháp xử lý số liệu, phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp so sánh,. Từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học cho các
giải pháp đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường và hoàn thiện quy chế quản
lý tài chính nói chung và quy chế quản lý chi thường xun nói riêng.
Kết quả chính và kết luận
Quản lý chi thường xun là một trong những chìa khóa quyết định sự thành công
hay thất bại, tụt hậu hay phát triển của hoạt động tài chính bệnh viện. Muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động của bệnh viện thì trước hết cần hoàn thiện quản lý chi thường xuyên.
Đề tài đã làm rõ được những vấn đề như sau:
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn lý về quản lý chi
thường xuyên, tổng quan về chi thường xuyên tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập, nội
dung chi thường xuyên, nguyên tắc, quy trình quản lý chi và các nhân tố ảnh hưởng đến
chi thường xuyên tại bệnh viện công. Về cơ sở thực tiễn, đề tài đã đưa ra kinh nghiệm
của một số bệnh viện tiêu biểu trong nước qua đó rút ra bài học cho Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thái Bình.
Về thực trạng, đề tài đã phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình qua các khâu lập dự tốn, tổ chức thực hiện và quyết toán,
thanh tra, kiểm tra, chỉ ra một số ưu điểm và tồn tại, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện.
Qua đó đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong
quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện như: hồn thiện cơng tác lập dự tốn, hồn thiện
cơ chế trả lương và thu nhập cho cán bộ viên chức, tăng cường chi cho hoạt động


viii


nghiên cứu khoa học, tăng cường xây dựng và quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, hoàn
thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ làm cơng tác quản lý tài chính, tăng
cường cơng tác hạch tốn kế tốn, kiểm tốn đi đơi với cơng khai tài chính, hồn thiện
quy chế chi tiêu nội bộ.

ix


THESIS ABSTRACT
The aims of the study is Regular expenditure management in General hospital of
Thai Binh Province, solutions to improve the regular expenditure and meet the demands
of development of the hospital are suggested for next years. Some of methods were used
such as collecting materials, analysis, data comparison, descriptive statistics, valuation
of examining and analysis. Basing on data, finance and regular expenditure basing on
legal basis and the provisions of the State of norm, current financial system were
analyzed and evaluated, expectation is improved, then methods of developing, repairing
and reducing difficulties. Regular expenditure management is important to determine
success or failure, lagging behind or developing financial activities of the hospital. If the
hospital wants to achieve effects on activities, regular expenditure management should
be improved. The study clarified some issues: In argument, the study systematized
theoretical basis and reality in regular expenditure management. the study analyzed the
situation of regular expenditure management of General hospital of Thai Binh Province,
showed current advantages and analyzed factors affecting regular expenditure
management of the hospital. Therefore, solutions are released to improved activities,
examining such as improving constructing estimate, improving system of paying salary
for civil servants, strengthen expenditure for scientific researches, strengthen
constructing and managing equipment, improving committee and capacity of financial

managers, improving entering in the account, auditing the accounts along with financial
disclosure, improving regulations of internal expenditure.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nhân tố con người ln giữ vai trị quan trọng, con người vừa là
mục tiêu, là động lực và là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và xây dựng
nền văn hóa. Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đi lên phải nhờ nhân tố con
người, đặc biệt trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế tri thức yếu tố
con người và trí tuệ của con người đóng vai trị quyết định tới sự phát triển vượt
bậc của mỗi quốc gia. Chính vì vậy việc chăm sóc sức khỏe cho con người luôn
được quan tâm và đề cao. Sự nghiệp y tế là sự nghiệp chăm lo và bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân trong công cuộc thực hiện chiến lược phát triển con người
cũng như chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Quan điểm lãnh đạo của Đảng và
nhà nước là quan tâm thích đáng tới sự nghiệp y tế, đảm bảo cho mọi người dân
được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng,
an sinh xã hội… tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Sự ra đời của nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và đặc
biệt là nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập đã giúp các đơn vị ngành y tế có những
bước tiến mới trong q trình thực hiện cải cách tài chính cơng, kéo theo đó là
chất lượng phục vụ bệnh nhân được tăng lên, đáp ứng phần lớn nhu cầu khám
chữa bệnh của nhân dân.
Theo nghị định 16/2015/ND-CP, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn
vị ngành y tế nói riêng được quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
và nhân sự, tự chủ về tài chính. Địi hỏi quản lý tài chính trong các bệnh viện vừa
phải đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe người bệnh, vừa đảm bảo đời sống

cho cán bộ nhân viên cũng như các hoạt động chun mơn của bệnh viện diễn ra
bình thường. Quản lý tài chính đặc biệt là quản lý chi thường xun trở thành
chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại, tụt hậu hay phát triển của các
bệnh viện.
Áp dụng thực tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Bệnh viện được
thành lập từ năm 1903 từ một nhà thương nhỏ bé thời kỳ đầu thành lập với hơn
20 y, bác sĩ và người phục vụ, chỉ làm nhiệm vụ chữa các bệnh thông thường,
cho đến nay, trải qua 115 năm phát triển, trưởng thành , Bệnh viện Đa khoa tỉnh

1


Thái Bình đã trở thành một trong những bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng I, là
lá cờ đầu của ngành y tế Thái Bình, khẳng định được vị thế trong cơng tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong và ngoài tỉnh. Trong năm 2016, bệnh viện
cơ cấu 1000 giường bệnh với tổng chi thường xuyên hàng năm xấp xỉ 300 tỉ
đồng. Từ năm năm 2017, bệnh viện là đơn vị hành chính sự nghiệp đầu tiên trong
toàn tỉnh thực hiện tự chủ hoàn toàn. Bên cạnh những mặt tích cực, vẫn cịn
những tồn tại, khó khăn cần khắc phục. Theo lộ trình của Bộ Y tế, đến tháng 7
năm 2016 tiền lương của cán bộ được cơ cấu vào giá dịch vụ kỹ thuật. Tuy nhiên
đến nay, lộ trình vẫn chưa được thực hiện, bên cạnh đó UBND tỉnh đã ngừng cấp
ngân sách dẫn đến tình hình tài chính khó khăn cho bệnh viện. Thực tiễn đòi hỏi
bệnh viện cần tăng cường quản lý chi thường xuyên một cách hợp lý, tiết kiệm
mà vẫn đảm bảo các hoạt động diễn ra hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như khó khăn tồn tại của cơng tác
quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong điều kiện
hiện nay, đề tài “quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình”
được lựa chọn nghiên cứu để tìm ra hướng thực hiện hữu hiệu hoạt động chi
thường xuyên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên cho
đơn vị, đáp ứng yêu cầu phát triển bệnh viện những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên
- Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Thái Bình tập trung vào các khâu:

2


- Lập kế hoạch chi thường xuyên
- Tổ chức thực hiện chi thường xuyên
- Quyết toán, thanh tra kiểm tra chi thường xuyên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu quản lý chi thường xuyên
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Các giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện
cơng tác này nhằm đáp ứng nhu cầu về cải cách tài chính cho phù hợp với tình
hình hiện tại của bệnh viện.
Phạm vi về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chi thường
xuyên trong các năm từ 2014 đến 2016
Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2017 đến năm 2018
Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa tỉnh

Thái Bình.
Địa chỉ: số 530, phố Lý Bơn, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Số điện thoại: 0227.3.569.844

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN
2.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu và chế độ tài chính của
đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Luật viên chức số 58/2010/QH11 (2010) nêu rõ “Đơn vị sự nghiệp công lập
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”
Hay theo Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP có giải thích:
“ Đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp cơng).”
Như vậy, ta có thể hiểu: Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự
nghiệp cơng lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập, là đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
2.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Về phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, bao gồm:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xun, phần cịn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

4


Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

x 100 %
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xun tính
theo dự tốn thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công
thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xun xác
định theo cơng thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu.
2.1.1.3. Đặc điểm
- Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp có thu là tổ chức hoạt động theo ngun tắc
phục vụ xã hội, khơng vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp. Để thực hiện
vai trò của nhà nước, nhà nước đã tổ chức và tài trợ các hoạt động sự nghiệp để
cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ các ngành nghề, các lĩnh
vực kinh tế, thúc đẩy phát triển con người, phát triển kinh tế xã hội.

5


Những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với những
loại hình dịch vụ thơng thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để
đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ thông thường
được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái
hiện vật, cịn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục
vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái
hiện vật hay phi hiện vật.
Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp là các sản phẩm mang lại lợi ích chung

có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp chủ yếu là giá trị về tri thức,
văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức,... có tính phục vụ khơng chỉ cho một
ngành, một lĩnh vực nhất định mà phục vụ đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản
phẩm đó gọi là hàng hóa, dịch vụ cơng cộng, tác động đến con người về trí lực,
tạo điều kiện cho hoạt động của con người, tác động đến đời sống, đến quá trình
tái sản xuất xã hội
- Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó khơng
giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà
người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một
phần hoặc tồn bộ kinh phí.
- Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu khơng trực tiếp phục
vụ cho quản lý hành chính nhà nước, khơng mang tính quyền lực pháp lý như
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó khác với cơ quan quản lý hành
chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân sách và được tự chủ về mặt tài chính,
khơng phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước đây.
Thứ tư, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp có thu ln gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, và có
mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau.
2.1.1.4. Chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu là những quy định của pháp
luật về quá tình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ và các nguồn vốn tiền tệ, gắn
liền với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị.

6


Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được bố trí
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ của mình. Các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm

bảo một phần kinh phí thì sẽ được cấp ngân sách định kỳ ba năm và hằng năm để
ổn định chi hoạt động thường xuyên. Các đơn vị được vay tín dụng từ ngân hàng
hoặc các quỹ tín dụng để mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ
chức sản xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của
pháp luật.
Quyền tự chủ về tài chính là khả năng đơn vị tự thực hiện các hành vi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong lĩnh vực tài chính và tự chịu
trách nhiệm về hành vi của mình. Các đơn vị sự nghiệp có thu hiện đang thực
hiện chế độ tài chính theo nghị định số 16/2015/NĐ-CP về tự chủ trong đơn vị
hành chính sự nghiệp. Theo đó Nghị định 16/2015/NĐ-CP điều chỉnh cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với ĐVSNCL theo hướng tăng cường trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự
chủ ở mức cao. So với Nghị định 43/2006/NĐ-CP Chính phủ, Nghị định
16/2015/NĐ-CP có những điểm mới nổi bật như sau:
Thứ nhất, việc phân loại ĐVSNCL được dựa trên mức độ tự chủ về tài
chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu tư. Theo đó, căn cứ vào
mức độ tự đảm bảo kinh phí chi đầu tư và chi thường xuyên, ĐVSNCL được
phân chia thành 4 loại: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư; Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; Đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; Đơn vị sự nghiệp công do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Thứ hai, việc tự chủ về tài chính của các đơn vị được quy định tương ứng
với từng loại hình ĐVSNCL, trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí
hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao. Quy định này nhằm khuyến
khích các đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ NSNN, trong đó có bao cấp tiền
lương tăng thêm, để dần chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thường
xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Các ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được giao quyền
tự chủ khá rộng như: Được quyết định số lượng người làm việc; được vay vốn tín
dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng

vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định; được tự quyết định mức trích

7


quỹ bổ sung thu nhập mà không bị không chế mức trích quỹ bổ sung thu nhập
như các loại hình ĐVSN khác.
Giá dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Mục 2, Chương II của Nghị
định 16/2015/NĐ-CP bao gồm, các quy định về giá, phí dịch vụ sự nghiệp công,
cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN và giá
dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí NSNN. Theo đó, đối với dịch vụ sự
nghiệp cơng khơng sử dụng kinh phí NSNN được xác định theo cơ chế thị
trường; đối với dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí NSNN được xác định
trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí theo quy định và lộ trình
tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
ĐVSNCL được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho
bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành (nếu có), khơng được bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập.
Những đổi mới của Nghị định 16/2015/NĐ-CP hứa hẹn đem lại nhiều lợi
ích cho các ĐVSN cơng, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; thúc đẩy
các hoạt động của đơn vị, cung cấp sự nghiệp dịch vụ công theo hướng chất
lượng, hiệu quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cơng, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của xã hội.
2.1.2. Tổng quan về chi thường xuyên tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
2.1.2.1. Sự nghiệp y tế và vai trò của sự nghiệp y tế công lập
a. Hệ thống y tế ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, hệ thống y tế của Việt Nam
ngày càng được cải thiện và nâng cao cả về cơ sở vật chất cũng như trình độ

chun mơn. Hệ thống y tế được tổ chức theo bốn cấp, cấp thấp nhất là trung tâm
y tế xã. Trên đó là các phịng khám đa khoa khu vực và các bệnh viện tuyến
huyện, cả hai đều do trung tâm y tế huyện quản lý. Các bệnh viện tỉnh là cấp thứ
hai trong hệ thống hình chóp với đỉnh trên cùng là các bệnh viện trung ương và
các bệnh viện chuyên khoa do Bộ Y tế trực tiếp quản lý. Theo báo cáo cuộc họp
nhóm đối tác y tế với chủ đề “Chiến lược Tài chính Y tế Việt Nam giai đoạn
2016-2025" ngày 19/4/2017 tại Hà Nội, một trong những thành tựu của Việt
Nam trong vòng 30 năm qua là thành lập được một mạng lưới rộng lớn các trạm

8


y tế xã trên khắp cả nước. Chi tiêu y tế ở Việt Nam tiếp tục gia tăng và đạt mức
cao so với một số nước trong khu vực, chi cho y tế chiếm 6% GDP. Tỷ trọng tài
chính cơng (bao gồm Ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm Y tế) tăng dần, chiếm
42,6% tổng chi cho y tế, chi từ tiền túi hộ gia đình có xu hướng giảm xuống dưới
50%, chiếm 48,8%.
Hệ thống tài chính y tế hiện hành đã làm hạn chế được rào cản tài chính
trong tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân đối với người có thẻ bảo
hiểm y tế, giúp hầu hết người dân được sử dụng các can thiệp dự phòng thiết yếu.
b. Vai trò của sự nghiệp y tế công lập
Chiến lược phát triển con người sẽ là chiến lược trung tâm của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, vừa thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, vừa
đồng thời là đối tượng tác động các mục tiêu đó. Nhưng để từng bước thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội thì phải coi con người không những chỉ là đối
tượng thực hiện chiến lược mà còn là đối tượng được hưởng nhiều nhất từ các lợi
ích mà chiến lược mang lại. Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Trong tiến trình đó, yếu tố con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển kinh tế xã hội. Con người được coi là nguồn lực quan trọng
nhất, năng động nhất trong mọi nguồn lực. Do đó, con người cần phải được chăm

lo đầy đủ thơng qua việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho họ bằng cách ni
dưỡng an tồn, phát triển sức lực bởi hệ thống chăm sóc sức khỏe với chất lượng
ngày càng được nâng cao một cách rõ rệt. Khai thác và phát huy cao độ năng lực
lao động, chất xám, tạo môi trường phát triển lao động, trọng dụng nhân tài là
một mục tiêu lớn của chiến lược con người, nhưng để đạt được điều đó phải có
sức khỏe, sức khỏe là tiền đề tạo ra trí lực con người. Do đó, sự nghiệp y tế với
chức năng chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân có một vị trí hết
sức quan trọng trong việc phát triển con người để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, coi y tế là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và
toàn xã hội, cần có nhiều hình thức đóng góp, đầu tư khác cho lĩnh vực y tế,
nhưng cốt yếu phải có sự đầu tư bằng tiền, chúng ta không coi nhẹ các nguồn
kinh phí như viện phí, viện trợ, vốn vay…Thơng qua chi ngân sách nhà nước sẽ
có tác động quan trọng tới việc tổ chức mạng lưới cũng như cơ cấu của ngành y
tế, từ đó sắp xếp cho phù hợp, hướng dẫn quản lý hoạt động y tế một cách hiệu
quả, nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động y tế cũng như góp phần nâng cao

9


chất lượng quản lý các hoạt động kinh tế nói chung của đất nước, góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển.
2.1.2.2. Khái niệm đặc điểm của chi thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp y tế
a, Khái niệm
Theo điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 “Chi thường xuyên là
nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh”.
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài

chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội.
Chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế là chi cho các hoạt động nhằm phục
vụ cơng tác khám, chữa bệnh, cơng tác phịng bệnh, điều dưỡng phục hồi chức
năng, chi cho các chương trình dự án quốc gia về y tế, chương trình quốc gia về
dân số kế hoạch hóa gia đình. Xét về nội dung, chi cho sự nghiệp y tế trước hết
bao gồm các khoản chi cho bộ máy, con người như thanh tốn cho cá nhân, chi
cho cơng việc hành chính, chi nghiệp vụ chun mơn gắn với nhiệm vụ cụ thể
của mỗi đơn vị, như gắn với nhiệm vụ khám, chữa bệnh hay điều dưỡng.
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức khỏe
cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khn khổ nhất định, chi tài
chính cơng phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một số đối
tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội. Chi tài chính cơng
tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phịng, y tế cơng cộng nhằm đảm bảo sức
khỏe chung của cộng đồng.
b, Đặc điểm
Đặc điểm của chi thường xuyên
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các
năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc
nên nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.

10


- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước.

Đặc điểm trên cho thấy vai trị chi thường xun có thể ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
2.1.2.2. Các nguồn tài chính và vai trị chi thường xuyên đối với sự nghiệp y tế
công lập
a. Các nguồn tài chính chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế công lập
- Ngân sách nhà nước cấp.
NSNN được đặc trưng bởi sự vận động của các nguồn tài chính trong quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước, để phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa
nhà nước với các chủ thể trong xã hội phát sinh khi nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp.
Thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui đinh của pháp luật là
nguồn được chính phủ thu để hình thành ngân sách, trong đó có ngân sách cho sự
nghiệp y tế. Ngân sách cho sự nghiệp y tế dùng để chi cho các hoạt động y tế
nhất định, gồm chi đầu tư, chi vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ y tế thuộc sở
hữu Nhà nước, chi hỗ trợ người nghèo. Ở các nước đang phát triển, đây là nguồn
tài chính y tế quan trọng nhất, đối với hoạt động y tế dự phòng ở hầu hết các
nước, kể cả nước giàu, NSNN là nguồn tài chính y tế duy nhất để đảm bảo cho
hoạt động y tế dự phòng, kể cả lĩnh vực chuyên sâu và hoạt động thường xuyên.
Đối với hoạt động khám chữa bệnh đây không phải là nguồn duy nhất nhưng vẫn
là nguồn tài chính cơ bản, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất của hệ thống bệnh viện.
-Nguồn thu dịch vụ kỹ thuật và bảo hiểm y tế.
Theo quy định của Bộ Tài chính, nguồn thu dịch vụ kỹ thuật và bảo hiểm y
tế là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp
y tế công lập quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh cho
nhân dân. Nguồn thu dịch vụ kỹ thuật và bảo hiểm y tế thường đảm bảo hầu hết
nhu cầu chi tối thiểu của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tuy nhiên cho đến
nay, ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước chỉ


11


được phép thu một phần giá dịch vụ kỹ thuật theo thông tư 37/2017/TTLT-BYTBTC. Một phần giá dịch vụ kỹ thuật là một phần trong tổng chi phí cho việc
khám chữa bệnh bao gồm tiền thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất, vật tư tiêu hao,
tiền điện nước và chi phí hậu cần khác, chi phí duy tu bảo dưỡng trang thiết bị và
tiền lương; khơng tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hình thành, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn, chi phí
chuyển giao cơng nghệ và phần chi phí tích lũy.
Hiện nay, giá thu dịch vụ kỹ thuật cho đối tượng bệnh nhân có thẻ bảo hiểm
y tế do Bộ Y tế và Bộ tài chính quy định, cịn đối với đối tượng bệnh nhân khơng
có thẻ bảo hiểm y tế thì giá thu do chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương quy
định dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài Chính
phê duyệt. Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được tính theo lần
khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với
người bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí được tính theo ngày giường
nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực
tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu và
các dịch vụ liên doanh liên kết, xã hội hóa thì mức thu được tính trên cơ sở mức
đầu tư của đơn vị sự nghiệp y tế và cũng phải được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đối với người có thẻ bảo hiểm y tế, thì cơ quan bảo hiểm thanh tốn viện phí của
bệnh nhân cho đơn vị. Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo
hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đối tượng cán bộ công nhân viên chức làm
công ăn lương trong các cơ quan Nhà Nước và các doanh nghiệp. Các loại hình
bảo hiểm khác chưa được triển khai một cách phổ biến. Hiện nay, với chủ trương
xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe của Đảng và Nhà nước, các loại
hình bệnh viện và cơ sở y tế bán cơng, ngồi cơng lập ra đời với cơ chế tài chính
chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.
- Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng được Chính Phủ Việt Nam quy

định là một phần của ngân sách Nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp y tế quản lý
và sử dụng. Tuy nhiên đơn vị thường phải chi tiêu theo định hướng những nội
dung đã định từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này thơng thường dưới hình thái
hiện vật và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn thu của các đơn vị.
b. Vai trò chi thường xuyên đối với sự nghiệp y tế công lập
Chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế được coi là các khoản chi có tính chất
tích lũy đặc biệt là một trong những nhân tố quyết định mức tăng trưởng kinh tế.

12


Bởi vì, trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật trở thành yếu tố trực tiếp sản
xuất, hầu hết mọi của cải làm ra đều chứa đựng trong đó hàm lượng chất xám
ngày càng cao. Có được khoa học, có được chất xám chính là nhờ sự đầu tư cho
sự nghiệp y tế, đầu tư cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, mà
sức khỏe là tiền đề tạo ra trí tuệ là tài sản quý nhất trong mọi tài sản. Thực tế cho
thấy, quá trình phát triển kinh tế xã hội khơng diễn ra một cách thụ động mà nó
phụ thuộc vào trình độ năng lực chuyên môn của người lao động trong mỗi quốc
gia. Người lao động nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, có phẩm chất và
nhân cách phù hợp với u cầu cơng việc thì mới có thể đẩy mạnh phát triển kinh
tế. Điều đó nói lên rằng y tế không phải là phạm trù phúc lợi thuần túy mà nó tác
động rất lớn tới sự nghiệp kinh tế. Song lượng hiệu quả cơng tác chăm sóc sức
khỏe phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đầu tư cho khu vực này. Ngày nay, khi nền
kinh tế có chuyển biến tích cực, cùng với sự đầu tư cho công tác chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe cho nhân dân ngày càng tăng thì việc có được những máy móc, trang
thiết bị hiện đại, các loại thuốc mới ngày càng chu đáo hơn, vì thế mà một số căn
bệnh trước kia y học phải bó tay thì nay nó đã trở thành vấn đề hết sức bình
thường. Những thành tựu đó thể hiện rằng những năm vừa qua, chi ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp y tế công lập đã đạt được những thành công đáng kể. Chi
thường xuyên cho sự nghiệp y tế có vai trị quyết định tới việc thực hiện cơng

bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Với mong muốn sao cho đơng đảo nhân
dân được chăm sóc sức khỏe, được khám bệnh ngày càng thuận lợi hơn và thực
hiện cơng bằng xã hội, với ý nghĩa này thì chỉ có NSNN mới có thể làm được. Để
đảm bảo được tính nhân đạo và định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc chăm sóc
sức khỏe, phải coi NSNN là nguồn chủ đạo, nguồn có tính ổn định nhất để những
người nghèo, người ở vùng khó khăn có điều kiện khám chữa bệnh cơ bản. Nói
như vậy, khơng có nghĩa là chúng ta coi nhẹ các nguồn kinh phí như viện phí,
viện trợ, bảo hiểm y tế.. nhưng trong hồn cảnh của Việt Nam thì để đảm bảo
một nền y tế công bằng, phải lấy NSNN là nguồn chủ yếu.
Thực tế cho thấy, là không phải khi kinh tế phát triển cao rồi mới giải quyết
các vấn đề xã hội mà ngay cả trong từng bước và suốt quá trình phát triển tăng
trưởng kinh tế phải luôn gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong điều kiện
kinh tế nước ta hiện nay, mặc dù vẫn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước nhưng
cơ chế thị trường vẫn có quy luật của nó, đó là sự phân hóa giàu nghèo, khoảng
cách này càng lớn thì khả năng chi trả cho nhu cầu khám chữa bệnh sẽ ngày càng

13


khác nhau, tầng lớp dân nghèo có nguy cơ bị thiệt thịi, khơng đủ khả năng để
khám chữa bệnh khi ốm đau. Bên cạnh đó, những người nghèo ở vùng sâu, vùng
xa điều kiện kinh tế khó khăn, xa các trung tâm y tế mà thường xuyên mắc các
bệnh hiểm nghèo, họ vẫn cần được khám chữa bệnh. Trong bối cảnh như vậy, để
chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo được công bằng với các thành viên
trong xã hội cần đặc biệt có sự chú trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước. Chi
thường xuyên cho sự nghiệp y tế là một trong các công cụ quản lý vĩ mơ của nhà
nước, nó vạch ra sự phát triển có kế hoạch của sự nghiệp y tế, đảm bảo chiến lược
phát triển kinh tế xã hội đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đã đề ra. Những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng có tầm quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội được ưu tiên tập trung giải quyết, cơ cấu

tỷ trọng các khoản chi cũng được điều chỉnh cho đúng với đường lối.
2.1.3. Nội dung chi thường xun cho sự nghiệp y tế cơng lập
Nhóm I: Chi cho con người
Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương (được tính theo chế độ
hiện hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự
nghiệp) và các khoản nộp theo lương: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là
khoản bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao
động cho đội ngũ y bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của đơn vị sự nghiệp y tế.
Nhóm II: Chi nghiệp vụ chuyên môn và mua sắm sửa chữa
- Chi nghiệp vụ chun mơn
Bao gồm chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công tác điều trị và khám
bệnh; trang thiết bị kỹ thuật, sách, tài liệu chun mơn y tế…Nhóm này phụ
thuộc vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế. Có thể
nói đây là nhóm quan trọng nhất, chiếm tỉ lệ cao trong tổng số kinh phí và địi hỏi
nhiều cơng sức về quản lý. Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu
thực tế nên Nhà nước ít khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi
nghiệp vụ chun mơn có liên hệ chặt chẽ với chất lượng chăm sóc bệnh nhân và
mục tiêu phát triển đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Vấn đề đặt ra trong việc quản
lý nhóm chi này là do những quy định khơng q khắt khe địi hỏi các nhà quản
lý phải biết sử dụng đúng mức và thích hợp, tránh làm mất cân đối thu chi đặc
biệt là thuốc nhưng vẫn giữ được chất lượng điều trị và nhất là tiết kiệm được
kinh phí, tránh lãng phí: chi thuốc khơng q 50% nhóm chi chun mơn.

14


×