Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Lý luận dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.46 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG</b>
KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI


BÀI GIẢNG HỌC PHẦN


<b>LÝ </b>

<b>LUẬN</b>

<b>DẠY</b>

<b>HỌC</b>

<b> VÀ </b>

<b>KIỂM</b>

<b> TRA </b>

<b>ĐÁNH</b>

<b> GIÁ </b>



<b>KẾT</b>

<b>QUẢ</b>

<b> GIÁO </b>

<b>DỤC</b>

<b>Ở</b>

<b>TIỂU</b>

<b>HỌC</b>



(HỆ: CĐSP – ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Lời nói đầu</b>


Đề cương bài giảng học phần lý luận dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo
dục ở tiểu học là những vấn đề cơ bản tiếp nối những cơ sở lí luận của giáo dục học.
Trong phần này, trình bày những vấn đề cơ bản của lí luận dạy học, phương pháp và


hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học. Nhằm giúp cho sinh viên


học tập thuận lợi và có kết quả mơn phương pháp dạy học bộ mơn, qua đó có cơ sở
tiến hành hoạt động dạy học có hiệu quả ở trường tiểu học.


Đề cương bài giảng nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản làm
cơ sở cho việc rèn kĩ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học trong giai đoạn thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước hiện nay.


Bài giảng gồm 6 chương:
Chương 1: Quá trình dạy học.
Chương 2: Nguyên tắc dạy học.
Chương 3: Nội dung dạy học.


Chương 4: Phương pháp dạy học.
Chương 5: Hình thức tổ chức dạy học.


Chương 6: Đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>LỜI NĨI ĐẦU...2</b>


<b>CHƯƠNG1. Q TRÌNH DẠY HỌC...6</b>


<b>1.1. Khái niệm quá trình dạy học...6</b>


1.1.1. Định nghĩa...6


1.1.2. Cấu trúc. ...6


<b>1.2. Bản chất....6</b>


1.2.1. Những cơ sở xác định bản chất. ...7


1.2.2. Bản chất quá trình dạy học:...7


<b>1.3. Các qui luật của quá trình dạy học tiểu học....9</b>


1.3.1. Các quy luật:...9


1.3.2. Quy luật cơ bản:...9


<b>1.4. Nhiệm vụ dạy học ở tiểu học....11</b>



1.4.1. Nhiệm vụ giáo dưỡng...11


1.4.2. Nhiệm vụ phát triển...12


1.4.3. Nhiệm vụ giáo dục...14


<b>1.5. Động lực của quá trình dạy học....15</b>


1.5.1. Khái quát về động lực của quá trình dạy học...15


1.5.2. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu...16


<b>1.6. Lơgic của q trình dạy học....16</b>


1.6.1. Khái niệm lơgic q trình dạy học. ...16


1.6.2. Các khâu của quá trình dạy học...17


<b>CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...20</b>


<b>2.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học...20</b>


2.1.1. Định nghĩa...20


2.1.2. Những căn cứ để xây dựng nguyên tắc dạy học...20


<b>2.2. Hệ thông các nguyên tắc dạy học ở tiểu học...20</b>


2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục của


quá trình dạy học...20


2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình
dạy học...21


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và tính


mềm dẻo của tư duy. ...23


2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tinh vừa sức
riêng trong quá trình dạy học<i>.</i>...24


2.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai vai trị tự giác, tích cực, độc lập
của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên ...24


<b>CHƯƠNG 3. NỘI DUNG DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...27</b>


<b>3.1. Khái niệm nội dung dạy học...27</b>


3.1.1. Nội dung dạy học là gì?...27


<i>3.1.2. </i>Các thành phần của nội dung dạy học...27


<b>3.2. Nội dung dạy học ở tiểu học....27</b>


3.2.1. Yêu cầu về nội dung dạy học ở tiểu học:...27


3.2.2. Cơ sở xây dựng nội dung dạy học ở tiểu học:...28


<b>3.3. Kế hoạch dạy học, chương trình dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu dạy </b>


<b>học khác ở tiểu học...28</b>


3.3.1. Kế hoạch dạy học...28


3.3.2. Chương trình mơn học ở tiểu học:...29


3.3.3. Sách giáo khoa ở tiểu học:...29


3.3.4. Các tài liệu dạy học khác...30


<b>3.4. Xu thế đổi mới nội dung dạy học ở tiểu học....30</b>


3.4.1. Vì sao phải đổi mới nội dung dạy học ở tiểu học?...30


3.4.2. Phân tích xu thế đổi mới của nội dung dạy học của nội dung dạy học ở tiểu
học:...30


<b>CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...32</b>


<b>4.1. Khái niệm phương pháp dạy học...32</b>


4.1.1. Định nghĩa về phương pháp và phương pháp dạy học...32


4.1.2 Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong dạy - học...32


4.1.3. Mối quan hệ giữa PPDH và MĐDH...33


4.1.4. Mối quan hệ giữa PPDH và nội dung môn học...33


4.1.5. Đặc điểm áp dụng PPDH ở tiểu học...34



<b>4.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học...34</b>


4.2.1. Phân loại...34


4.2.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học...35


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>5.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học...49</b>


5.1.1. Hình thức tổ chức dạy là gì?...49


5.1.2. Các yếu tố phân biệt hình thức dạy học...49


5.1.3. Phân loại...49


<b>5.2. Những hình thức tổ chức dạy học ở trường TH...49</b>


5.2.1. Hình thức lên lớp...49


5.2.2. Hình thức dạy học nhóm nhỏ. ...57


5.2.3. Hình thức dạy học bán trú. ...60


5.2.4. Hình thức dạy học lớp ghép. ...61


5.2.4. Hình thức hoạt động ngoại khố. ...63


<b>CHƯƠNG 6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...65</b>


<b>6.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá. ...65</b>



6.1.1. Kiểm tra...65


6.1.2. Đánh giá: ...65


<b>6.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá. ...65</b>


6.2.1. Đối với học sinh: 65
6.2.2. Đối với giáo viên:...66


6.2.3. Đối với cán bộ quản lý giáo dục:...66


<b>6.3. Các hình thức- Phương pháp kiểm tra. ...66</b>


6.3.1. Các hình thức kiểm tra. ...66


6.3.2 Các phương pháp kiểm tra. ...67


<b>6.4. Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học....72</b>


6.4.1. Đánh giá bằng nhận xét. ...72


6.4.2. Đánh giá bằng điểm số...75


6.4.3. Phân loại đánh giá theo mục đích...77


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Chương1. Q TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>1.1. Khái niệm quá trình dạy học</b>
<b>1.1.1. Định nghĩa.</b>



Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người


dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, hoạt động học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học.


- Là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể để thực hiện mục đích giáo dục.
- Tổ chức nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc để trang bị cho học sinh tri
thức, kỹ năng trong rèn luyện nhân cách.


- Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của
người học.


+ Giáo viên với hoạt động dạy: có vai trị chủ đạo thể hiện ở việc tổ chức, hướng
dẫn điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của học sinh.


+ Học sinh với hoạt động học: có vai trị tự giác, tích cực, độc lập, chủ động trong
việc thực hiện hoạt động nhận thức – học tập của bản thân.


- Quá trình dạy học là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ biện
chứng với nhau.


<b>1.1.2. Cấu trúc.</b>


Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung


dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, giáo viên với hoạt động dạy, học
sinh với hoạt động học, hình thức tổ chức dạy học, kết quả của quá trình dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>1.2.1. Những cơ sở xác định bản chất.</b>



- Xét trong mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội của
loài người (thể hiện ở hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động
dạy học:


Để tồn tại và phát triển, lồi người khơng ngừng nhận thức thế giới khách quan


xung quanh mình, dần dần tích lũy, hệ thống hóa, khái qt hóa, những tri thức đã thu


lượm được. Hệ thống những tri thức này được truyền lại cho thế hệ sau và không ngừng
được làm sâu sắc, phong phú thêm. Quá trình truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ được gọi
là quá trình dạy học.


Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động
dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy học. Hoạt
động nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc biệt. Nó khơng
lặp lại tồn bộ q trình nhận thức của lồi người.


- Xét trong mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trịtrong q trình dạy học.


Q trình dạy học có hai nhân tố trung tâm là hoạt động dạy của thầy và hoạt


động học của trò. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản ánh tính hai mặt của


quá trình dạy học. Xét cho cùng thì mọi tác động của giáo viên đến học sinh đều nhằm


thúc đẩy mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập, tức thúc đẩy hoạt động nhận thức
tài liệu học tập của học sinh. Kết quả dạy học phản ảnh tập trung ở kết quả nhận thức của
học sinh.



Như vậy, chỉ có thể tìm thấy bản chất quá trình dạy trong hoạt động nhận thức của
học sinh.


<b>1.2.2. Bản chất quá trình dạy học: </b>
Là quá trình nhận thức của học sinh


* <b>Sự giống nhau giữa quá trình nhận thức của học sinh và của nhà khoa học:</b>
Hai hoạt động


Nội dung


Hoạt động nhận thức của loài
người


Hoạt động nhận thức của học
sinh


1. Đối tượng nhận thức Hiện thực khách quan


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, của sự nhận thức hiện khách quan" <i>(Lênin)</i>


3. Mục đích nhận thức Làm cho vốn hiểu biết của chủ thể phong phú thêm, hoàn


thiện thêm


4. Phương pháp nhận thức Đều dựa trên sự huy động các thao tác tư duy ở mức độ cao.
<b>*Những nét riêng trong quá trình nhận thức của học sinh:</b>


<b>- Về điều kiện nhận thức:</b>. Quá trình nhận thức của nhà khoa học là một quá



trình độc lập; nhà khoa học phải mò mẫm, thử sai, con đường làm việc quanh co,


khúc khuỷu, gặp nhiều khó khăn, gian khổ. Cịn q trình nhận thức của học sinh


lại diễn ra trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc biệt, có sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của người giáo viên, nên khơng lặp lại tồn bộ q trình nhận thức của nhà
khoa học, vì vậy, quá trình nhận thức của học sinh thuận lợi hơn.


<b>- Về kết quả nhận thức:</b> Nhà khoa học phát hiện và chứng minh những cái
mới đối với nhân loại, tìm ra những chân lý chưa được khám phá. Còn học sinh chỉ
nhận thức những cái mới đối với bản thân mình, rút ra từ kho tàng hiểu biết chung
của lồi người.


<b>- Về lơgic nhận thức:</b> Q trình nhận thức của nhà khoa học trải qua 3 bước:


tri giác tài liệu mới, hình thành khái niệm, kiểm nghiệm thực tiễn. Q trình nhận


thức của học sinh ngồi 3 bước trên cịn có thêm các bước: củng cố,ơn tập và kiểm
tra, đánh giá.


<b>- Về tính chất của hoạt động nhận thức:</b> Quá trình nhận thức của học


sinh ln mang tính giáo dục.Thơng qua việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ


xảo, phát triển các năng lực nhận thức học sinh dần dần được hình thành
thế giới quan khoa học, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức.


Những nét đặc thù này không có trong q trình nhận thức của loài
người. Sự khác biệt này tạo nên tính độc đáo trong q trình nhận thức của học



sinh. Vậy bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.3. Các qui luật của quá trình dạy học tiểu học.</b>
<b>1.3.1. Các quy luật:</b>


- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với quá trình dạy học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học.


- Quy luật về mối liên hệ giữa dạy học, giáo dục và phát triển.


- Quy luật về sự tác động qua lại giữa các thành tố của quá trình dạy học,


trong đó trục cơ bản là mối liên hệ biện chứng giữa mục đích, nội dung và


phương pháp dạy học.


- Quy luật về mối liên hệ giữa tính hiệu quả của q trình dạy học và


tính chất của các hoạt động và giao lưu của học sinh trong q trình đó.
<b>1.3.2. Quy luật cơ bản:</b>


Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa dạy và
học là quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Bởi vì: Quy luật này phản ánh
mối quan hệ cơ bản giữa hai thành tố cơ bản, hai thành tố trung tâm, đặc trưng


cho tính hai mặt của quá trình dạy học là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt


động học của học sinh. Mặt khác, quy luật chi phối, ảnh hưởng các quy luật



khác của quá trình dạy học, và các quy luật khác chỉ có thể phát huy tác dụng


tích cực dưới ảnh hưởng tác động của quy luật cơ bản này.


Xét quy luật cơ bản của quá trình dạy học cũng là xem xét mối quan hệ
giữa giáo viên và học sinh, giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình
dạy học.


Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động


học của học sinh, là q trình hoạt động chung, trong đó giáo viên đóng vai trò


là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; học


sinh đóng vai trị tự giác, tích cực, chủ động phối hợp với các tác động của giáo


viên bằng cách tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm


đạt được mục đích dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Giáo viên là chủ thể các hoạt động dạy. Đối tượng của hoạt động này là
sự học của trò. Do đó, hoạt động dạy thực chất là tổ chức, điều khiển một cách
hợp lý hoạt động học. Công tác lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên bao
gồm:


+ Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức, học tập.
+ Vạch kế hoạch hoạt động của mình.


+ Tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học.



+ Kích thích tính tự giác, tích cực của học sinh bằng cách tạo nên nhu


cầu, động cơ, khêu gợi tính tị mò, hứng thú nhận thức, làm cho học sinh ý thức
được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc học.


+ Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, có biện


pháp điều chỉnh kịp thời những sai sót.
<b>* Học sinh với hoạt động học:</b>


- Mục đích của hoạt động học là nắm vững được hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo cần thiết, phát triển trí tuệ; hình thành thế giới quan khoa học và
đạo đức cách mạng.


- Học sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động học, muốn chiếm lĩnh
khái niệm khoa học cần tuân theo sự chỉ đạo của thầy và đồng thời bản thân trò
cũng phải tự giác, tích cực, tự lực, phải ý thức được mục đích của việc học tập,
nổ lực phấn đấu tự điều khiển, điều chỉnh hoạt động của mình để đạt kết quả
tốt.


- Vai trị tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh được thể hiện


cụ thể như sau:


+ Tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập do giáo viên đề ra.


+ Thực hiện những hành động, thao tác nhận thức học tập nhằm giải
quyết nhiệm vụ học tập.


+ Tự điều chỉnh hoạt động học của mình dưới sự tác động kiểm tra của



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Lập kế hoạch cụ thể hóa những nhiệm vụ hoạt động học tập của mình.
+ Tự tổ chức hoạt động học tập bao gồm việc lựa chọn phương pháp,
phương tiện, hình thức hoạt động học tập.


+ Tự kiểm tra và tự điều chỉnh trong tiến trình hoạt động học tập.
+ Tự phân tích những kết quả học tập.


<b>1.4. Nhiệm vụ dạy học ở tiểu học.</b>
<b>1.4.1. Nhiệm vụ giáo dưỡng.</b>


Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ
thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, con
người Việt Nam; đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng.


Ở trường phổ thơng, giáo viên có nhiệm vụ điều khiển, tổ chức cho học
sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, khoa học, hiện đại, phù hợp
với thực tiễn đất nước về mặt tự nhiên và xã hội-nhân văn, tư duy và con người
Việt Nam đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.


Tri thức nói chung và tri thức khoa học nói riêng mà lồi người tích lũy
được vô cùng lớn, mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời mình khơng thể học hết
được. Vì vậy, nhiệm vụ của trường phổ thông là giúp học sinh nắm vững hệ
thống tri thức phổ thông cơ bản, khoa học, phù hợp với thực tiễn đất nước.


Tri thức phổ thơng cơ bản, trước hết đó là những tri thức được lựa chọn
và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu
nhất, cần thiết nhất, làm nền tảng giúp học sinh có thể tiếp tục học lên bậc học



cao hơn, học ở các trường dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống tự lập, trực tiếp


tham gia lao động sản xuất và tham gia công tác xã hội, có cuộc sống tinh thần


phong phú. Những tri thức phổ thông cơ bản này biến đổi theo yêu cầu của xã


hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tri thức hiện đại là những tri thức phản ánh được những thành tựu mới
nhất của khoa học, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, giúp học sinh
không lạc hậu so với thời đại.


Những tri thức đó phải phù hợp với thực tiễn đất nước về mặt tự nhiên
và xã hội - nhân văn, cũng như phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học


sinh, đảm bảo được tính hệ thống, lơgic khoa học và mối liên hệ chặt chẽ giữa


các môn học.


<b> </b>Trong quá trình trang bị tri thức cho học sinh cũng cần phải hình thành


cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nội dung môn học, đặc
biệt là những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến hoạt động nhận thức - học tập và
nghiên cứu khoa học ở mức đơn giản. Việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học
sinh phải đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ áp dụng kiến thức cho
đến sáng tạo.


<b>1.4.2. Nhiệm vụ phát triển.</b>


. Phát triển ở học sinh năng lực nhận thức nói chung, năng lực hoạt động


trí tuệ nói riêng, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.


Sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi vốn tri thức, việc nắm vững các
thao tác trí tuệ, tư duy sáng tạo, và nhất là thể hiện khả năng vận dụng sáng tạo


các tri thức vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn. Phát triển trí tuệ là quá trình


chuyển biến về chất trong quá trình nhận thức của học sinh. Năng lực hoạt động
trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ để nhận thức, xử lý
tình huống hoặc sáng tạo. Quá trình rèn luyện các thao tác trí tuệ sẽ giúp hình
thành ở học sinh các phẩm chất hoạt động trí tuệ.


Các phẩm chất hoạt động trí tuệ đó là:


- Tính định hướng của hoạt động trí tuệ: Được thể hiện ở chỗ xác định


nhanh chóng, chính xác đối tượng của hoạt động trí tuệ, mục đích phải đạt tới


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Bề rộng của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ trong quá trình học tập,
học sinh có thể lĩnh hội tri thức, kỹ năng trên nhiều lĩnh vực khoa học khác
nhau.


- Chiều sâu của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở năng lực đi sâu vào tìm
hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng, phân biệt được cái bản chất và hiện
tượng, nội dung và hình thức ….


- Tính linh hoạt của họa động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ có khả năng di


chuyển hoạt động tư duy từ tình huống này sang tình huống khác một cách sáng
tạo. Nhờ đó các em có thể thích ứng nhanh chóng với các tình huống nhận thức


khác nhau và đạt kết quả cao trong học tập.


- Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ: Là nét đặc trưng của hoạt động


nhận thức, đặc biệt là trong hoạt động tư duy, thể hiện ở chỗ có thể nhận thức


xi và ngược chiều, từ khái quát đến cụ thể, từ cái riêng đến cái chung và


ngược lại.


- Tính độc lập của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ các em tự phát hiện
ra vấn đề, tự lực suy nghĩ tìm ra cách giải quyết vấn đề bằng chính hoạt động và
thao tác của mình và chọn phương án tối ưu nhất.


- Tính nhất quan của hoạt động trí tuệ: Bảo đảm được tính lơgic, sự


thống nhất trong tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối.


- Tính phê phán của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ biết nhận xét, phân
tích, đánh giá các quan điểm, lý thuyết, các vấn đề, sự kiện, hiện tượng và nêu
được ý kiến chủ quan của mình, cũng như bảo vệ được nó.


- Tính khái qt của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ từ việc giải quyết
một nhiệm vụ cụ thể, sau đó các em có thể khái qt thành một mơ hình giải
quyết nhiệm vụ. Từ mơ hình đó, các em có thể giải quyết được những loại
nhiệm vụ cụ thể cùng loại một cách đơn giản hơn.


Các phẩm chất trí tuệ đó có mối quan hệ với nhau và thống nhất với


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tượng. Vì trí tuệ của con người khơng thể tách rời với các thao tác tư duy linh


hoạt, sắc xảo và trí tưởng tượng phong phú.


Để khích thích trí tuệ và tư duy phát triển, dạy học phải đề ra được
nhiệm vụ ở mức độ khó khăn vừa sức đối với học sinh- đó là nhiệm vụ mà học


sinh phải huy động tối đa khả năng tư duy và kiến thức của mình cộng với sự


giúp đỡ, gợi mở của giáo viên mới có thể giải quyết được.
<b>1.4.3. Nhiệm vụ giáo dục.</b>


Hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo
đức của nhân cách.


- Trên cơ sở vũ trang tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực
nhận thức cho học sinh mà hình thành cho họ cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất của nhân cách và sự phát triển nhân cách nói chung theo mục
đích đã đề ra.


- Thế giới quan là hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội và con người.
Nó quy định xu hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức và các phẩm chất khác. Nó
chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động của mỗi cá nhân. Thế giới quan
khoa học là hệ thống quan điểm khoa học về thế giới tự nhiên, xã hội và về con
người, đó là những quan điểm đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. Thế
giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng.


- Trong quá trình dạy học, cần phải hình thành cơ sở thế giới quan khoa
học cho học sinh để các em có suy nghĩ, thái độ và hành động đúng trước đa
dạng các tình huống gặp phải trong cuộc sống.


- Bên cạnh đó, thơng qua dạy học cần phải hình thành và bồi dưỡng



những phẩm chất của nhân cách như đạo đức, niềm tin, tình cảm, lý tưởng …..
theo mục đích giáo dục.


<b>* Mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ:</b>


- Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp nhận thức là cơ sở, tiền để,


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

sở đề hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức, thúc đẩy
nhiệm vụ 1 và 3.


- Hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức là mục
đích và kết quả của nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2. Khi đã hình thành được thế giới
quan khoa học và các phẩm chất đạo đức, nó có tác dụng định hướng, chỉ đạo,
kích thích việc nắm tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực
nhận thức.


Các nhiệm vụ dạy học được hiểu theo nhiều mức độ rộng, hẹp khác nhau
(nhiệm vụ đào tạo, nhiệm vụ dạy học của một môn học và nhiệm vụ dạy học
của một bài dạy). Nếu nhiệm vụ dạy học của một bài dạy cụ thể – nhiệm vụ học
tập là khả năng được hình thành ở học sinh sau khi kết thúc bài học ấy. Nhiệm
vụ học tập phải được phát biểu một cách ngắn gọn, rõ ràng; phải quan sát được,
phải thực hiện được.


<b>1.5. Động lực của quá trình dạy học.</b>


<b>1.5.1. Khái quát về động lực của quá trình dạy học</b>


- Theo quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac – Lê nin,



các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan ln vận động và phát triển là
do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập, nghĩa là nó có các mâu
thuẫn.


- Có hai loại mâu thuẫn là mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên


ngoài. Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc cho sự phát triển. Mâu thuẫn bên


ngoài là điều kiện cho sự phát triển.


- Q trình dạy học ln vận động và phát triển là do không ngừng


giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài.


<i>Các loại mâu thuẫncủa quá trình dạyhọc</i>
<b> Mâu thuẫn bên trong:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Việc giải quyết đúng đắn các mâu thuẫn bên trong sẽ tạo nên động lực
cho quá trình dạy học phát triển.


<b>Mâu thuẫn bên ngoài: </b>


Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các thành tố cấu trúc của q
trình dạy học và các nhân tố của mơi trường kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật.


Kết quả giải quyết các mâu thuẫn bên ngoài sẽ tạo điều kiện cho sự vận
động và phát triển của quá trình dạy học.


<b>1.5.2. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu</b>
<i><b> Các </b><b>dấu</b><b>hiệu</b><b>của</b><b> mâu </b><b>thuẫn</b><b>cơ</b><b>bản</b></i>


- Tồn tại suốt q trình dạy học.


- Chi phối tồn bộ các mâu thuẫn còn lại.


- Việc giải quyết các mâu thuẫn khác xét cho cùng đều phục vụ cho việc
giải quyết mâu thuẫn này.


Vậy mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa nhiệm
vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra và trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hiện
có cịn hạn chế của học sinh.


Việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá
trình dạy học.


<i><b>Điều</b><b>kiện</b><b>để</b><b> mâu </b><b>thuẫn</b><b>trở</b><b> thành </b><b>động</b><b>lực</b></i>


-Mâu thuẫn phải được học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc nhiệm vụ học tập


đề ra


- Mâu thuẫn, nhiệm vụ học tập, khó khăn đề ra phải vừa sức.
- Mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn tới.


<b>1.6. Lơgic của q trình dạy học.</b>


<b>1.6.1. Khái niệm lơgic q trình dạy học.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương
ứng với lúc kết thúc mơn học.



<b>1.6.2. Các khâu của q trình dạy học.</b>


a. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh:


- Biểu hiện của thái độ học tập tích cực: Sự tập trung chú ý cao độ trong


q trình nhận thức, có động cơ, nhu cầu học tập đúng đắn, tích cực tham gia


vào q trình nhận thức…


- Vai trị: Là yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của
quá trình học tập.


- Cách thức hình thành thái độ học tập tích cực cho học sinh.
+ Kích thích tính tị mị ham hiểu biết của học sinh.


+ Làm cho học sinh thấy được ý nghĩa, vai trò của nội dung học tập.
+Tạo ra các tình huống có đề.


+ Đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
b. Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới:


- Đây là giai đoạn trọng tâm của quá trình dạy học, ở giai đoạn này giáo


viên huy động mọi quá trình nhận thức của học sinh, trên cơ sở đó giúp học


sinh lĩnh hội khái niệm khoa học, các bước thực hiện


+ Trên cơ sở tổ chức, hướng dẫn học sinh tri giác các sự vật - hiện tượng



hay biểu tượng của chúng, từ đó hình thành những tài liệu cảm tính làm cơ sở


cho việc hình thành khái niệm khoa học


+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác tư duy để tìm ra


những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong mang
tính qui luật của sự vật - hiện tượng, từ đó hình thành nên khái niệm khoa học
một cách chính xác và đầy đủ.


c. Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Tronh quá trình dạy học, giáo viên cần nhấn mạnh những những vấn đề
cơ bản trọng tâm của baì học, tổ chức luyện tập, ôn tập một cách thường xuyên
và có hệ thống.


- Học sinh cần sử dụng các loại trí nhớ để hệ thống hóa các tài liệu, xác
định các vấn đề trọng tâm để biến nó thành kinh nghiệm của bản thân.


d. Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo:


- Là giai đoạn giáo viên tổ chức, điều khiển học sinh thực hiện các hành
động nhận thức để chuyển hóa tri thức lí thuyết thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo
tương ứng trên cơ sở:


+ Học sinh phải nắm vững tri thức lí thuyết rồi mới tiến hành luyện tập.
+ Vận dụng phối hợp nhiều biện pháp và hình thức luyện tập khác nhau.
+ Luyện tập ở nhiều tình huống và mức độ khác nhau.


+Thường xuyên kiểm tra, uốn nắn kịp thời những sai lầm học sinh mắc



phải trong quá trình luyện tập.


+Tăng cường hướng dẫn học sinh tự tiến hành luyện tập.


e. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh
giá:


- Là giai đoạn giáo viên sử dụng các biện pháp để thu nhận thông tin cần
thiết về quá trình dạy và học, làm cơ sở cho việc điều khiển, điều chỉnh q
trình dạy học một cách hợp lí.


- Cần phối hợp nhiều hình thức và biện pháp kiểm tra khác nhau.
- Tăng cường hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá.


- Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan cơng bằng và
mang tính giáo dục.


CÂU HỎI ƠN TẬP


1.Q trình dạy học là gì? Hãy nêu các nhiệm vụ của quá trình dạy học và mối
quan hệ giữa các nhiệm vụ đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

3. Thế nào là lơgic của q trình dạy học? Trình bày các khâu của quá trình dạy
học và mối quan hệ giữa chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Chương 2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC</b>


<b>2.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học</b>
<b>2.1.1. Định nghĩa.</b>



Nguyên tắc dạy học là hệ thống những luận điểm cơ bản của lý luận dạy
học, có tác dụng chỉ đạo tồn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp mục
đích dạy học, thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đề ra.


<b>2.1.2. Những căn cứ để xây dựng nguyên tắc dạy học.</b>
- Mục đích, mục tiêu giáo dục và nhiệm vụ dạy học;
- Những tính quy luật của quá trình dạy học;


- Những đặc điểm, quy luật tâm sinh lý của học sinh trong quá trình dạy
học.


- Những kinh nghiệm, quan điểm, tư tưởng tiến bộ về giáo dục.
<i><b>2.2. </b><b>Hệ</b><b> thông các nguyên </b><b>tắc</b><b>dạy</b><b>học</b><b>ở</b></i> <i><b>tiểu</b><b>học</b></i>


<b>2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục </b>
<b>của q trình dạy học </b>


<b>a. Nội dung nguyên tắc:</b>


Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải trang bị cho học


sinh những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu hiện đạicủa


khoa học, kỹ thuật và văn hóa; phải dần giúp học sinh tiếp xúc với một số


phương pháp học tập - nhận thức, nghiên cứu và thói quen suy nghĩ, làm việc


khoa học. Thơng qua đó, từng bước hình thành cơ sở thế giới quan khoa học,



tình cảm và những phẩm chất đạo đức cao quý của con người hiện đại.
<b>b. Biện pháp thực hiện nguyên tắc:</b>


</div>

<!--links-->

×