Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề cương bài giảng Giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.82 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TẬP THỂ KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT </b>



ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG



<b>GIÁO DỤC HỌC </b>



<i> (Lưu hành nội bộ) </i>


<b>Hưng Yên, 2015 </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN </b>
<b>KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>---Phần 1 </b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC NGHỀ NGHIỆP </b>
<b>Chương 1 </b>


<b>GIÁO DỤC HỌC LÀ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC CON NGƯỜI </b>
<b>1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội </b>


<b>1.1.1. Nguồn gốc </b>


Giáo dục là một hiện tượng xã hội chứ không phải là một hiện tượng tự
nhiên vì:


Để tồn tại và phát triển, lồi người không ngừng tác động vào thế giới khách
quan, nhận thức thế giới khách quan. Trong q trình đó, con người tạo ra hệ thống
kinh nghiệm. Những kinh nghiệm đó bao gồm: tri thức, kĩ năng kĩ xảo, tư tưởng,
giá trị đạo đức, tiêu chuẩnh hành vi… Một xã hội chỉ phát triển đựơc nếu các thành
viên của xã hội tiếp nhận được những kinh nghiệm mà lồi người đã tích luỹ được.


Và những kinh nghiệm đó được lưu giữ ở nền văn hoá nhân loại, được tiếp nối qua
các thế hệ. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thế hệ trước không
ngừng truyền lại kinh nghiệm cho thế hệ sau, thế hệ sau lĩnh hội những kinh
nghiệm đó để tham gia vào cuộc sống lao động và các hoạt động xã hội nhằm duy
trì và phát triển xã hội lồi người. Sự truyền thụ và lĩnh hội đó gọi là giáo dục. Như
vậy giáo dục là một hiện tượng của xã hội, thể hiện ở việc truyền đạt những kinh
nghiệm mà loài người đã tích luỹ được từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên,
trong quá trình lĩnh hội kinh nghiệm đó thế hệ sau cịn bổ sung và làm phong phú
thêm.


Trong q trình tiến hố nhân loại, giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của xã hội loài người. Mới đầu, giáo dục chỉ đơn thuần là sự truyền thụ và tiếp thu
kinh nghiệm lao động sản xuất. Sự xuất hiện chữ viết làm cho quá trình truyền thụ
và lĩnh hội kinh nghiệm, tri thức… diễn ra có tổ chức, chuyên biệt. Ngày nay, giáo
dục trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, thiết kế theo một kế hoạch chặt
chẽ có phương pháp, phương tiện hiện đại, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy sự
phát triển xã hội.


<b>1.1.2. Tính chất của giáo dục </b>


<i><b>1.1.2.1 Tính phổ biến, vĩnh hằng </b></i>


Giáo dục tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của xã hội loài người. Ở bất cứ giai
đoạn lịch sử nào, một quốc gia, dân tộc nào đều có giáo dục. Và giáo dục cũng
diễn ra trong toàn bộ cuộc đời mỗi con người.


<b>1.1.2.2 </b><i><b>Tính lịch sử </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trình vươn tới đỉnh cao; mặt khác nó cũng tác động tích cực vào sự phát triển của


lịch sử.


Tính lịch sử của giáo dục là cơ sở của các cuộc cải cách giáo dục trong lịch
sử ở nứơc ta cũng như các nước khác trên thế giới. (nước ta đã tiến hành 3 cuộc cải
cách giáo dục: lần 1 – 1950, lần 2 – 1956, lần 3 – 1979).


<b>1.1.2.3 </b><i><b>Tính giai cấp</b></i>


Sự phân chia xã hội thành giai cấp đã làm cho giáo dục mang tính giai cấp.
Giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai cấp cầm quyền để duy trì quyền
lợi của mình thơng qua mục đích-nội dung-phương pháp giáo dục.


VD: Trong xã hội phong kiến, xã hội chia thành giai cấp thống trị - địa chủ,
giai cấp bị trị - nông dân. Giáo dục trong xã hội phong kiến được giai cấp địa chủ
sử dụng như là cơng cụ để duy trì trật tự, phục vụ quyền lợi của giai cấp địa chủ.
Vì vậy mục đích giáo dục là đào tạo mẫu người quân tử để làm quan, làm người
lãnh đạo, nội dung giáo dục nằm trong tứ thư, ngũ kinh; phương pháp giáo dục
mang tính giáo điều.


<b>1.1.2.3. </b><i><b>Tính dân tộc </b></i>


Mỗi một dân tộc, một quốc gia đều có một truyền thống lịch sử, nền văn hoá
riêng, giáo dục ở mỗi nước phản ánh trình độ phát triển của lịch sử nước đó và có
những nét độc đáo bản sắc riêng thể hiện trong nội dung, phương pháp và trong
sản phẩm giáo dục của mình.


Sự sao chép, bắt chước một cách máy mơ hình giáo dục của bất cứ một nước
nào đều là phản khoa học.


<b>1.1.3. Chức năng của giáo dục </b>



<i><b>1.1.3.1 Chức năng tư tưởng - văn hoá </b></i>


- Giáo dục có tác động to lớn đến việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối
toàn xã hội.


- Nhờ có giáo dục mà trình độ học vấn của người dân trong một đất nước
được nâng cao. Trong đó làm xuất hiện, bồi dưỡng, trang bị cho toàn xã hội có
trình độ dân trí thơng qua q trình truyền đạt và lĩnh hội, nhờ đó người học tích
luỹ, mở mang trí tuệ, hình thành văn hố đạo đức. Họ khơng chỉ là người tiếp thu
nền văn hố mà cịn bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc và trên thế giới.


- Giáo dục đã xây dựng một lối sống phổ biến cho toàn xã hội.


VD: Sau khi nước Việt Nam DCCH ra đời, 95% dân số mù chữ. Nhờ sự
quan tâm phát triển giáo dục của Đảng và chính quyền mà sau một năm đã có hàng
triệu người biết đọc biết viết. Trải qua 2 cuộc chiến tranh, giáo dục đào tạo vẫn
được quan tâm và thu được những thành tựu to lớn. Năm 2000 nước ta đã tuyên bố
phổ cập giáo dục Tiểu học, hiện nay phần lớn các tỉnh đã phổ cập THCS và đang
tiến tới phổ cập THPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Chức năng kinh tế sản xuất của giáo dục được thể hiện thông qua việc đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.


Đất nước muốn phát triển phải có đủ nhân lực và nhân lực phải phát triển
với trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật cao đảm bảo cho xã hội vận động đúng quy
luật.


Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là việc làm quan trọng, là một sứ mệnh của
giáo dục cần phải thực hiện. Trong xã hội hiện đại, khi nền khoa học công nghệ và


những thành tựu thế giới đạt đến trình độ phát triển cao, đòi hỏi người lao động
phải có trình độ cao, tay nghề vững, đặc biệt phải có tính năng động sáng tạo, có
khả năng linh hoạt để giải quyết mọi vấn đề của thực tiễn đầy biến động.


<i><b>1.1.3.3 Chức năng chính trị - xã hội </b></i>


Giáo dục là con đường chủ đạo hình thành và phát triển nhân cách nên giáo
dục đã tác động đến các bộ phận hợp thành cấu trúc xã hội. Sự phân tầng xã hội,
các nhóm trong xã hội, các quan hệ xã hội giữa chúng đều chịu sự tác động sâu sắc
bởi giáo dục.


Giáo dục thúc đẩy quá trình di chuyển xã hội, vì vậy nó tác động trực tiếp
đến cấu trúc xã hội.


Giáo dục luôn chịu sự chi phối bởi tư tưởng của giai cấp thống trị, thông qua
giáo dục giai cấp thống trị củng cố địa vị, quyền lực của mình.


<b>1.2. Giáo dục học là khoa học </b>
<b>1.2.1 Đối tượng nghiên cứu </b>


Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình giáo dục với tư cách là
một quá trình xã hội hình thành và phát triển nhân cách con người được tổ chức chỉ
đạo một cách có ý thức và có mục đích.


Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học nghề nghiệp là quá trình giáo dục
nghề nghiệp với các quy luật, mối quan hệ trong quá trình giáo dục nghề nghiệp
gồm: mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, điều kiện giáo dục …


<b>1.2.2 .Nhiệm vụ nghiên cứu </b>



- Nghiên cứu sâu sắc thực tế giáo dục nghề nghiệp với tất cả các mâu thuẫn
của nó để tìm ra mối quan hệ bản chất có tính quy luật của q trình giáo dục đào
tạo nghề nghiệp và xác định các phạm trù các khái niệm cơ bản của giáo dục nghề
nghiệp.


Nghiên cứu mối quan hệ giữa mục đích với nội dung, các hình thức tổ chức
và phương pháp giáo dục của giáo dục nghề nghiệp, từ đó vạch ra con đường thực
hiện mục đích giáo dục, đưa ra định hướng, hướng dẫn có cơ sở khoa học để tổ
chức quá trình giáo dục nghề nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

với người giáo dục, hoạt động của các cơ sở đào tạo, qua đó đưa ra chỉ dẫn cụ thể
cho các hoạt động giáo dục đào tạo ở phạm vi nhà trường.


<b>1.2.3 Phương pháp nghiên cứu </b>


Phương pháp nghiên cứu giáo dục học, được chia thành 3 nhóm phương
pháp sau:


<i>- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </i>


Là phương pháp thu thập thông tin lý luận từ các nguồn tài liệu (văn kiện,
tạp chí khoa học, các sách chuyên khảo…)


Gồm các phương pháp: phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết, phương
pháp mơ hình hóa, phương pháp phân loại, hệ thống hóa, phương pháp lịch sử…


<i>- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </i>


+ Phương pháp quan sát: Trực tiếp xem xét các hiện tượng giáo dục theo
một chương trình, một kế hoạch chủ động, có mục đích nhằm thu thập những số


liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng để rút ra kết
luận và kiến giải hợp lý.


+ Phương pháp điều tra: Là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa
học xã hội và nghiên cứu giáo dục học nói riêng. Là phương pháp sử dụng bảng
câu hỏi đã được soạn sẵn với một hệ thống câu hỏi đặt ra cho đối tượng nghiên cứu
nhằm thu thập những thông tin phục vụ cho vấn đề nghiên cứu và nó được sử dụng
nghiên cứu đối tượng giáo dục trên diện rộng.


+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của thầy và trị để phát hiện
trình độ nhận thức, phương pháp, chất lượng hoạt động của họ để tìm giải pháp
nâng cao chất lượng quá trình giáo dục.


+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu kinh nghiệm
là để phát hiện và phổ biến những thành tựu và kinh nghiệm tốt của giáo viên, cán
bộ quản lý. Phương pháp này giúp phát hiện ra các vấn đề cần giải quyết, nêu các
giả thuyết kiến nghị, các giải pháp để cải tiến và hồn thiện q trình sư phạm.


+ Phương pháp thực nghiệm: Người nghiên cứu đề xuất những giả thuyết
mới rồi tác động hoặc tạo ra sự tác động, sau đó rút ra kết luận và phân tích, khái
quát thành lý luận về những mối liên hệ trong điều kiện mới.


+ Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp thu thập thông tin khoa học
đánh giá bằng một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ
chun gia có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định nhằm phân tích hay tìm ra
giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục nào đó. Phương pháp này được thực hiện
thông qua hội thảo, đánh giá, nghiệm thu cơng trình khoa học.


+ Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp nghiên cứu bổ trợ hoặc độc lập
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề chưa rõ khi quan sát. Phương pháp này được tiến


hành thông qua tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập
thông tin phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Gồm các phương pháp: xác suất, thống kê, tập hợp… để xử lý số liệu, tài
liêu thu thập được từ các phương pháp khác nhau để có đựơc những số liêu khái
quát, chính xác, tin cậy về đối tượng nghiên cứu.


Các phương pháp được lựa chọn và sử dụng tuỳ theo mục đích, nội dung và
đặc điểm của từng đối tượng nghiên cứu. Trong một đề tài nghiên cứu người ta
thường sử dụng nhiều phương pháp mang tính tích hợp để đạt được mục tiêu
nghiên cứu.


<b>1.2.4. Những khái niệm cơ bản </b>


<i>Giáo dục (Education) </i>


- Theo nghĩa khái quát: Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu tri thức,
kinh nghiệm xã hội lịch sử giữa các thế hệ qua các giai đoạn phát triển xã hội.


- Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình có mục đích, có tổ chức và hệ thống
nhằm hình thành nhân cách, bao gồm tồn bộ q trình giáo dục với tất cả các mặt
tổ chức vầ tác động của nó.


Q trình giáo dục theo nghĩa rộng (hay còn gọi là qúa trình sư phạm tổng
thể) gồm 2 quá trình bộ phận: quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa
hẹp).


- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục
những phẩm chất đạo đức theo những tiêu chuẩn nhất định.



<i>Tự giáo dục (Self-educated</i>)


Tự giáo dục là sự đấu tranh với chính bản thân mình trong qúa trình tiếp thu
các yêu cầu và tác động giáo dục của xã hội, làm cho các yêu cầu và tác động đó
chuyển thành nhu cầu và kích thích bên trong của chính ngừơi được giáo dục.


Hay tự giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích của cá nhân hướng vào
việc xây dựng, hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của bản thân cho phù hợp
với những quan niệm giá trị và những định hướng xã hội được hình thành do tác
động của giáo dục, của điều kiện sống.


<i>Đào tạo (Training) </i>


Đào tạo được hiểu như là qúa trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri
thức nhất định đã được khái quát hoá trong các ngành khoa học tự nhiên và xã hội,
khoa học kỹ thuật và tư duy con người, các kỹ năng kỹ xảo và năng lực nhận thức
để hình thành nhân cách nghề nghiệp, q trình này được thực hiện chủ yếu thơng
qua vịêc dạy học theo các chuyên môn.


<i>Dạy học (Teaching) </i>


Dạy học là hoạt động có tổ chức gồm 2 hoạt động dạy và học, 2 hoạt động
nay diễn ra trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong một quá trình thống nhất.
Dưới sự tổ chức của người thầy, trò hoạt động tích cực tiếp thu kiến thức, kỹ năng,
thái độ và phát triển trí tuệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Là quá trình cung cấp cho người học nội dung học vấn mà cốt lõi của học
vấn là hệ thống tri thức khoa học, cơ bản, hiện đại; hệ thống kỹ năng kỹ xảo tương
ứng, đặc biệt là thái độ với tự nhiên, xã hội và đối với bản thân, giúp họ đủ điều
kiện bước vào cuộc sống tự lập, cống hiến nhiều cho xã hội.



<i>Công nghệ giáo dục </i>


Không chỉ là việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật vào quá trình giáo dục,
dạy học mà đó là q trình tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học hiện đại nhằm làm
chất lượng và hiệu quả giáo dục tối ưu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Chương 2 </b>


<b> GIÁO DỤC VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH </b>
<b>2.1. Sự phát triển nhân cách </b>


<i>* Khái niệm về nhân cách </i>


Nhân cách là bộ mặt tâm lý - đạo đức của mỗi người, đó là toàn bộ
những đặc điểm, phẩm chất tâm lý quy định giá trị xã hội và hành vi xã hội của
người đó.


Hay, nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện
bản sắc và giá trị làm người của con người.


Nhân cách có sự thống nhất hài hồ giữa 3 cấp độ:


- Cấp độ bên trong cá nhân: Nhân cách con người được thể hiện trước tiên ở
dạng cá tính, ở sự khác biệt giữa người này với người khác. Giá trị nhân cách ở
mức độ này là ở tính tích cực của nó trong việc khắc phục những hạn chế của hoàn
cảnh và sự hạn chê tự nhiên của mình.


- Cấp độ giữa các cá nhân: Nhân cách được thể hiện trong mối liên hệ và
trong mối quan hệ mà nó tham gia trong q trình hoạt động cộng đồng. Giá trị của


nhân cách ở mức độ này được thể hiện trong các hành vi, cử chỉ xã hội của nó.


- Nhân cách như là một chủ thể của hoạt động: Nhân cách được xem như là
một chủ thể đang thực hiện một cách tích cực, có chủ định hay khơng chủ định
những biến đổi trong người khác mà nó có liên quan hoặc khơng liên quan bằng
hoạt động của mình. Giá trị nhân cách ở mức độ này là những tác động , mà nhân
cách này gây ra đối với nhân cách khác, với những biến đổi ở nhân cách khác, dưới
sự ảnh hưởng hoạt động của nhân cách này. Đồng thời trong q trình đó cũng tạo
ra sự biến đổi ở ngay bản thân mình, tạo thành nét đặc trưng đầy đủ và có giá trị
nhất của nhân cách ấy.


Khi xem xét một nhân cách phải xem xét trong sự thống nhất của cả 3 bình
diện trên, trong chính một nhân cách bao giờ cũng là một đại biểu của cái toàn thể,
được đánh giá thông qua thực tiễn xã hội.


<i> + Sự phát triển nhân cách </i>
<i> </i>- Quan điểm về sự phát triển


Sự phát triển là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Sự tích luỹ và
tăng tiến về số lượng sẽ dẫn đến sự nhảy vọt về chất lượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

tiến lên của từng cá nhân về tài năng và phẩm hạnh phù hợp với lịch sử xã hội và
thời đại.


- Sự phát triển nhân cách


Nhân cách không có sẵn mà nó được nảy sinh, hình thành và phát triển trong
cuộc đời mỗi con người.


<i>Sự phát triển nhân cách thể hiện ở mức độ năng lực ngày càng cao, ở bề </i>


<i>rộng và tính bền vững của xu hướng, tính cách ngày càng phong phú và có dấu ấn </i>
<i>độc đáo của riêng mình. </i>


Sự phát triển nhân cách con người là một trong những vấn đề phức tạp của
khoa học giáo dục. Nó chịu sự tác động và là kết quả tác động của nhiều yếu tố tự
nhiên và xã hội, bên trong và bên ngồi, chủ quan và khách quan, tự phát và có ý
thức… Có thể và cần phải nêu ra một số <i>điều kiện </i>cho sự phát triển nhân cách của
con người như sau:


- Đứa trẻ ra đời đã là một con người nhưng nó phải được sống trong xã hội
loài người, tiếp thu những kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài người mới phát triển
thành một nhân cách.


- Tiền đề, khả năng của sự phát triển là đặc điểm cơ thể của đứa trẻ: giác
quan, hệ thần kinh, hệ cơ, hệ xương… là cơ sở bên trong cho sự tiếp thu kinh
nghiệm xã hội lịch sử.


- Điều kiện cho sự phát triển nhân cách là mối quan hệ của con người với
môi trường tự nhiên và xã hội.


- Nguồn gốc sự phát triển phải hiểu nó nằm ngồi cá thể, ở bên trong những
đối tượng khách thể, trong các mối quan hệ xã hội, trong những người khác. Do
vậy, nội dung, trình độ của sự phát triển nhân cách của cá thể phụ thuộc vào sự lĩnh
hội nền văn hoá xã hội. (QHXH là toàn bộ những quan hệ của con người với thế
giới đồ vật do loài người sáng tạo ra, là quanhệ của con người với xã hội, với
những người khác, với chính bản thân mình. Nền VHXH là toàn bộ những thành
tựu về vật chất và tinh thần do các thế hệ sáng tạo ra, đúc kết được và truyền từ đời
này sang đời khác.)


- Phương thức và động lực của sự phát triển nhân cách chính là hoạt động và


quan hệ giao tiếp của mỗi cá nhân để tiếp thu những kinh nghiệm tiên tiến của lồi
người.


- Giáo dục có nhiệm vụ xác định mục tiêu, yêu cầu; lựa chọn nội dung, điều
kiện phương tiện; tổ chức hoạt động kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá, uốn nắn quá
trình phát triển nhân cách cho đúng với quỹ đạo, mục tiêu mà xã hội đòi hỏi.


<b>2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành phát triển nhân cách </b>
<b> </b> <b>Một số quan điểm về sự phát triển nhân cách </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Những quan điểm trên là những quan điểm khác nhau làm cho con người
không tin tưởng vào chính mình mà chỉ chờ mong vào số phận, vào trời đất quỷ
thần. Nó làm cho con người khơng tự tin dũng cảm cải thiện tự nhiên, đấu tranh xã
hội và cải tạo chính bản thân mình.


<i>* Quan điểm thuyết phân tâm </i>


Do S.Freud – nhà tâm thần học người Áo nêu ra. Thuyết này giải thích mọi
hành vi của con người đều do sự thôi thúc của bản năng mà chủ yếu là bản năng
tính dục. Theo thuyết này con người gồm 3 khối: cái nó, cái tơi và cái siêu tôi. Mặc
dù trong con người có ý thức về đời sống hàng ngày của bản thân (cái tôi), có ý
thức về cái cao xa do thể chế xã hội, ý thức xã hội ràng buộc (cái siêu tôi) nhưng
tất cả những cái đó đều bất lực trước cái bản năng vơ cùng sơi sục mãnh liệt (cái
nó), nó thúc đẩy con người đến những đam mê vô thức, những hành động bản
năng. Thuyết này khẳng định: sự đam mê tình dục nằm trong cái vô thức giữ vai
trò quan trọng bậc nhất, là trung tâm quyết định đời sống tâm lý con người, là cội
nguồn của mọi sức mạnh tinh thần của con người.


Thuyết này ra đời từ đầu thế kỷ XX đến nay vẫn thịnh hành ở phương Tây.
Họ dùng thuyết này để giải thích những hiện tượng xã hội và hành vi con người


chủ yêú quy định bởi bản năng vơ thức, bản năng tính dục. Thực chất thuyết này
chỉ đi phân tích những bản năng sinh vật ở con người, khuyếc đại lên, tuyệt đối hoá
đi mà không thấy được bản chất xã hội của con người.


<i>* Quan điểm thuyết “môi trường quyết định” </i>


Thuyết này cho rằng: hoàn cảnh xã hội của mỗi ngừời đã định sẵn bản chất
của người đó. Họ cho rằng: trẻ em như tờ giấy trắng, mọi tác động của môi trường
sẽ ghi lên tờ giấy trắng đó một cách máy móc.


Thuyết này coi con người như thực thể thụ động tiếp thu máy móc mọi tác
động của hồn cảnh. Hồn cảnh xã hội của mỗi người quyết định sẵn bản chất của
con người, tốt hay xấu đều tại hoàn cảnh, tại mơi trường.


Đúng là hồn cảnh, môi trường rất quan trọng nhất là đối với trẻ em, nhưng
môi trường không tự nó quyết định tất cả. Cùng một gia đình, một nhóm người
nhưng người ta phát triển rất khác nhau.


<i>* Quan điểm macxit về phát triển nhân cách </i>


Con người vừa là một thực thể tự nhiên đồng thời là một thực thể xã hội.


<i>- Con người là một thực thể tự nhiên</i>:


Con người có nguồn gốc phát triển lâu dài trong lịch sử tiến hoá từ động vật
lên trong những điều kiện đặc biệt và đạt tới trình độ phát triển cao nhất trong giới
tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

lên 1 tuổi giống con vượn - giải quyết nhiệm vụ giống con vượn; trẻ 14 tháng tuổi
đi như vượn người; trẻ 14 – 20 tháng tuổi phát ra những âm tiết mà vượn người


Phương Nam không thể làm được – xuất hiện “người” ở đứa trẻ.


Với tư cách là thực thể tự nhiên, con người tuân theo các quy luật sinh vật,
mang theo các đặc điểm di truyền về hình thái, giải phẫu sinh lý của thế hệ trước;
có đặc điểm riêng về giải phẫu sinh lý, hoạt động thần kinh; có nhu cầu sinh vật,
những phản xạ bản năng (ăn, ngủ, bài tiết…) Nhưng đối với một người bình
thường thì ngay cả những hành vi có tính sinh vật, bản năng cũng được con người
ý thức, cũng có tính xã hội.(VD)


<i>- Con người là một thực thể xã hội: </i>


+ Mac: <i>“Bản chất con người không phải cái trừu tượng vốn có của mỗi cá </i>


<i>nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các </i>
<i>mối quan hệ xã hội</i>”.


+ Ăngghen: <i>“Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống </i>
<i>con người và như thế trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã </i>
<i>sáng tạo ra con người</i>”. Vì lao động là q trình khơng ngừng đòi hỏi con người
phải nâng cao năng lực của mình (bàn tay, cơ bắp, trí óc) để tác động vào giới tự
nhiên ngày một hiệu quả hơn, đồng thời đó cũng là q trình hình thành phát triển
các mối quan hệ xã hôi giữa người với người ngày càng phát triển, chính q trình
đó hình thành lên nhân cách con người.


+ Đứa trẻ ra đời không thê tự sống và phát triển. Nó phải nhờ sự chăm sóc,
ni dạy của người lớn mới có thê phát triển thành người được. Đó là q trình
đứa trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội loài người đã đúc kết lại trở thành con
người của xã hội đương thời. Chính nhờ bản chất xã hội đó mà lồi người khơng
ngừng cải tạo tự nhiên,cải tạo xã hội, hoàn thiện bản thân.



+ Sức mạnh của con người thể hiện ở chỗ tiếp thu được đến mức độ nào nền
văn minh của xã hội loài người để phát triển nhân cách của mình.


Vẫn là một con người nhưng khi đại diện cho loài thì con người là một cá
thể, khi là thành viên của xã hội thì con ngừời là một cá nhân, khi là chủ thể của
hoạt động thì con người là một nhân cách.


Từ một con người tự nhiên để phát triển thành nhân cách, con người phải
chịu hàng loạt những tác động, những chi phối của các yếu tố chủ quan và khách
quan theo quy luật tự nhiên và quy luật xã hội.


<b>2.2.1 Yếu tố sinh học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Bẩm sinh di truyền là tiền đề vật chất tự nhiên cho sự hình thành và phát
triển của cá thể.


Ở mỗi con người có thể có một khả năng bẩm sinh nào đó. Nếu khả năng
này phù hợp với một loại hoạt động thì nó giúp con người thực hiện cơng việc ấy
một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả. (Người có giọng hát hay, có chiều cao lý
tưởng…)


Những mầm mống tư chất ở một người nào đó (năng khiếu, tài năng bẩm
sinh) nếu phát hiện và bồi dưỡng kịp thời thì họ có thể trở thành thiên tài.


<b>2.2.2 Yếu tố môi trường </b>


Môi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống, hoạt động và phát triển nhân cách.


Môi trường gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.



- Mơi trường tự nhiên, gồm tồn bộ vị trí địa lý, nhiệt độ, độ ẩm, khí hậu…
ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát triển nhân cách, vì mơi trường tự nhiên có ảnh
hưởng rất lớn đến cách sống, tính chất hoạt động lao động và sự phát triển thể chất.
VD: người miền Bắc có cách sống khác với người miền Nam, người miền núi có
cách sống khác với người miền biển, đặc điểm mắt một mí của người châu Á, tóc
quăn, da đen của người châu Phi… Vị trí địa lý tự nhiên và mơi trường địa lý kinh
tế tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt động của con người.


- Môi trường xã hội, bao gồm các quan hệ xã hội, những thiết chế điều chỉnh
những quan hệ này. Môi trường xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân
cách, có tác dụng quyết định đến sự phát triển nhân cách.


Các thể chế chính trị, pháp luật, hệ tư tưởng, trình độ dân trí, truyền thống
văn hố dân tộc và các quan hệ xã hội khác có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển
nhân cách của trẻ em. Trình độ sản xuất, chế độ chính trị quy định cả chiều hướng
và nội dung của nền giáo dục xã hội và cúng quy định cả chiều hướng phát triển
của từng cá nhân.


Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với cá nhân
còn tuỳ thuộc vào lập trường quan điểm của cá nhân, tuỳ thuộc vào xu hướng,
năng lực của cá nhân, bởi vì ở chứng mực nhất định con người còn tham gia vào
cải tạo môi trường.


<b>2.2.3. Yếu tố giáo dục </b>


Giáo dục là con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển, bỏ qua những mò
mẫm không cần thiết trong cuộc đời mỗi con người. Giáo dục có vai trị chủ đạo,
quyết định phương hướng, nội dung và mức độ sự phát triển.



Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác, chi phối
sự hình thành nhân cách như:


- <i>Bẩm sinh, di truyền </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tạm thời. VD: căn cứ vào đặc điểm của hệ thần kinh ở từng lứa tuổi mà người ta
quy định một tiết học ở bậc tiểu học là 25 phút, các bậc học khác là 45 phút; hay để
lĩnh hội tri thức tốt nhất cần kết hợp nhiều giác quan trong học tập: tay viết, tai
nghe, mắt nhìn…; nên ơn lại bài sau khi học xong.


Giáo dục có thể giúp khắc phục những khuyết tật của cơ thể, tinh thần do
bẩm sinh hoặc rủi ro, bệnh tật giúp con người hoà nhập với cộng đồng. VD: lớp
học dành cho trẻ em chậm phát triển, trẻ em khuyết tật…


Đồng thời, phát hiện, phát triển và điều khiển những tư chất bẩm sinh ở đứa
trẻ.


- <i>Môi trường</i>


Giáo dục gắn cá nhân với mơi trường có tổ chức nhằm phát huy ảnh hưởng
tốt và hạn chế ảnh hưởng xấu, đồng thời tham gia cải tạo mơi trường.


Gia đình là môi trường sống đầu tiên của đứa trẻ. Với đặc điểm chủ yếu là
quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống, giáo dục gia đình được xây dựng trên cơ
sở bền chặt, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của mỗi con người. Mức sống,
trình độ học vấn, đời sống văn hố, thói quen, nền nếp sống của gia đình, mối quan
hệ tình cảm của các thành viên, tính mẫu mực của người lớn và phương pháp giáo
dục gia đình có ảnh hưởng hàng ngày hàng giờ đến đứa trẻ.


Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư phạm


được đào tạo, có nội dung chương trình chọn lọc, có phương pháp phù hợp với mọi
lứa tuổi, các phương tiện đặc thù phục vụ cho giáo dục.Giáo dục nhà trường giúp
hình thành nhân phù hợp với tiêu chuẩn và giá trị xã hội, thời đại.


Xã hội với thể chế chính trị, pháp luật, với truyền thống văn hố, đạo đức…
được thực hiện thông qua các tổ chức nhà nước, qua dư luận xã hội, qua hoạt động
của các đồn thể quần chúng… góp phần quan trọng cho sự phát triển nhân cách.


Gia đình, nhà trường, xã hội là 3 lực lượng giáo dục to lớn, nếu được phối
hợp chặt chẽ, cùng thống nhất một mục đích, một yêu cầu, một phương thức sẽ
đem lại kết quả giáo dục tốt đẹp.


<i>- Tự giáo dục </i>


Giáo dục cung cấp và bồi dưỡng cho cá nhân những tri thức nhất định để cá
nhân đó có thể tự hoạt động, giúp cá nhân lựa chọn nội dung, phương pháp để hoạt
động nhằm phát huy tính tích cực của mình.


<b>2.3.4 Yếu tố tự giáo dục </b>


Tự giáo dục là sự tác động của cá nhân vào hồn cảnh nhằm thay đổi hồn
cảnh và chính bản thân mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Chương 3: MỤC ĐÍCH, NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC VÀ HỆ THỐNG GIÁO </b>
<b>DỤC QUỐC DÂN </b>


<b>3.1 Mục đích giáo dục </b>


<i><b>3.1.1 Cơ sở xác định mục tiêu giáo dục </b></i>



Mục tiêu giáo dục được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào những yếu tố sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ;
- Nhu cầu của đất nước và thời đại đối với nhân cách người được đào tạo;
- Xu thế phát triển giáo dục đào tạo từng nước và thế giới;


- Khả năng thực hiện của hệ thống giáo dục quốc dân;


- Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, kinh nghiệm truyền thống của dân tộc
và khả năng thực hiện của xã hội.


<i>Mục tiêu giáo dục</i>


- Mục đích và mục tiêu giáo dục là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với
nhau, nhưng không phải là một. Mục đích giáo dục được cụ thể hố thơng qua các
mục tiêu giáo dục.


Mục tiêu giáo dục là những chỉ tiêu, tiêu chí, những yêu cầu cụ thể đối với
từng khâu, từng nhiệm vụ, từng nội dung của quá trình giáo dục phải đạt được sau
một hoạt động giáo dục. Mục tiêu giáo dục được xây dựng trên cơ sở cân nhắc
những điều kiện hiện có và những khả năng cụ thể của nhà trường. Mục tiêu giáo
dục do Nhà nước, nhà trường đề ra cho từng hoạt động và đòi hỏi mọi người phải
phấn đấu thực hiện. Mục tiêu giáo dục là những bậc thang nối tiếp nhau dẫn đến
mục đích giáo dục.


Giữa mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục có mối quan hệ thống nhất
gắn bó biện chứng với nhau, là mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa cái tồn thể và cái
bộ phận , giữa cái chung và cái riêng. Mục đích giáo dục nhằm hình thành và phát
triển toàn diện con người có vai trị định hướng chỉ đạo việc xác định mục tiêu
giáo dục đào tạo cụ thể. Ngược lại, việc xác định và thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục là nhằm hướng tới việc thực hiện và hồn thiện mục đích giáo dục đề ra.


<i><b>3.1.2 Chức năng của mục tiêu giáo dục </b></i>


Mục tiêu giáo dục có các chức năng sau:


- Chức năng định hướng: Mục đích, mục tiêu giáo dục là một thành tố cơ
bản của hệ thống giáo dục, là luận điểm gốc đóng vài trị chỉ đạo tồn bộ tiến trình
tổ chức và thực hiện hoạt động giáo dục; quy định nhiệm vụ, chi phối vịêc lựa
chọn nội dung, phương pháp, phương tiện, các con đường và hình thức tổ chức quá
trình giáo dục đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>3.1.3 Các cấp độ của mục tiêu giáo dục </b>


Mục tiêu giáo dục gồm các cấp độ sau:


- Mục đích giáo dục tổng quát: Mẫu người lý tưởng của một xã hội nhất
định.


- Mục tiêu giáo dục thành phần: Mục tiêu đào tạo của từng bộ, từng ngành
xác định cho từng bậc học, cấp học: bậc giáo dục phổ thông, bậc đại học, bậc giáo
dục chuyên nghiệp và dạy nghề…


- Mục tiêu giáo dục chuyên ngành: cơ khí, cơ khí động lực, hàn, cơ điện tử,
điện, điện tử, may…


- Mục tiêu môn học:


- Mục tiêu bài học: kiến thức, kỹ năng, thái độ.


<b>3.1.4 Mục tiêu giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay </b>



<i><b> * Mục tiêu giáo dục </b></i>


<i><b>Điều 2,</b></i> Luật Giáo dục (2005) quy định mục tiêu giáo dục là nhằm “đào tạo


con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”


<i><b>* Mục tiêu giáo dục thành phần </b></i>


<i>Giáo dục mầm non </i>


<i><b>Điều 22,</b></i> mục tiêu giáo dục mầm non: “Giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em bước vào lớp 1.”


<i>Giáo dục phổ thông </i>


<i><b> Điều 27</b></i>, mục tiêu giáo dục phổ thông: “Giúp học sinh phát triển tồn diện


về đạo đức, trí tuệ, thể chât, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”


Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học vào lớp 1.



Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.


<i>Giáo dục nghề nghiệp </i>


<i><b>Điều 33</b></i>, Luật Giáo dục 2005, quy định mục tiêu giáo dục nghề nghiệp là
nhằm “đào tạo ngừơi lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc
làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.”


Giáo dục trung học chuyên nghiệp: đào tạo ngừời lao động có kiến thức, kỹ
năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lâp và có tính sáng
tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.


Dạy nghề: đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ cơ
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.


<i>Giáo dục đại học và sau đại học </i>


<i><b>Điều 39</b></i>, quy định giáo dục đại học nhằm “đào tạo người học có phẩm chất


chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.”



Trình độ cao đẳng: giúp sinh viên có kiến thức chun mơn và kỹ năng thực
hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.


Trình độ đại học: giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.


Trình độ thạc sĩ: giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực
hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo.


Trình độ tiến sĩ: giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực
hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học
công nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn.


<b>3.2 Nguyên lý giáo dục Việt Nam </b>
<b>3.2.1 Khái niệm nguyên lý giáo dục </b>


a<i><b>. Định nghĩa </b></i>


Từ điển Tiếng Việt: Nguyên lý là luận điểm cơ bản của một học thuyết.
Nguyên lý như là quy luật cốt lõi chi phối một hệ thống lý luận hay quá trình vận
động nào đó. Ngun lý đóng vai trị như là sự định hướng cơ bản dẫn dắt mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức trong quá trình hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Nguyên lý giáo dục và nguyên tắc giáo dục là hai khái niệm gần nghĩa nhau
nhưng không phải là một. Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản của lý
luận giáo dục, có giá trị chỉ dẫn quá trình giáo dục (hẹp) nhằm hình thành phẩm
chất nhân cách, đạo đức cho học sinh. (Tương tự như nguyên tắc dạy học là những


luận điểm cơ bản của lý luận dạy học, có giá trị chỉ dẫn quá trình dạy học, giúp học
sinh nắm vững tri thức và hình thành kỹ năng theo chương trình dạy học.) Còn
nguyên lý giáo dục là những luận điểm khái quát mang tầm tư tưởng và có tính quy
luật của q trìnhg giáo dục (theo nghĩa rộng), chỉ dẫn toàn bộ hệ thống giáo dục
và quá trình sư phạm tổng thể, trong đó có q trình giáo dục và q trình dạy học
(là hai quá trình bộ phận).


<i><b>b. Cơ sở của nguyên lý giáo dục </b></i>


<i>Cơ sở lý luận </i>


Cơ sở lý luận của nguyên lý giáo dục trên chính là học thuyết Mác – Lênin
về sự hình thành và phát triển nhân cách. Nhân cách con người chỉ có thể hình
thành và phát triển trong hoạt động và thông qua hoạt động của con người. Tâm lý,
ý thức, nhân cách cong người là sản phẩm của hoạt động tích cực của con người.
Tính tồn vẹn và tổng hợp của hoạt động là điều kiện để hình thành nên những
nhân cách tồn vẹn và hài hoà.


Trong các loại hoạt động khác nhau, hoạt động lao động làm ra những giá trị
vật chất và tinh thần cho tồn xã hội giữ vai trị quyết định trong sự hình thành và
phát triển các thuộc tính tinh thần và thể chất của con người. Các loại hoạt động
khác (hoạt động chính trị xã hội, hoạt động nhận thức khoa học…) đều được nảy
sinh trên cơ sở hoạt động lào động sản xuất.<i><b> </b></i>


Việc coi trọng và tiến hành đồng thời hoạt động giáo dục và học tập và hoạt
động lao động sản xuất của học sinh, kết hợp chặt chẽ tác dụng của chúng đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách là một đảm vảo cho sự jphát triển toàn diện
và hài hoà nhân cách học sinh.


(Đặc biệt, quá trình giáo dục nghề nghiệp là một quá trình tác động qua lại


thống nhất giữa học tập và lao động, trong đó dạy thực hành nghề trong bản chất
của nó lại gắn liền chặt chẽ với quá trình lao động theo ngành nghề đào tạo. Vì
vậy, lao động và lao động sản xuất là cơ sở quyết đinh và là phương tiện để thực
hiện mục tiêu đào tạo có chất lượng và hiệu quả trong trường nghề)


<i>Cơ sở thực tiễn </i>


Sau đại hội Đảng lần thứ III (1960), nguyên lý giáo dục của Đảng đối với thế
hệ trẻ mà biểu hiện cơ bản của nó là sự kết hợp giữa giáo dục với lao động sản xuất
đã được triển khai rộng khắp trong hệ thống giáo dục XHCN ở miền Bắc. Trong
điển hình là trường cấp II Bắc Lý và trường thanh niên XHCN Hồ Bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

ngay những hiểu biết sau khi học vào thực tiễn, giúp các em hiẻu chóng, nhớ lâu,
nắm vững kiến thức lý thuyết. Bắc Lý đã rất coi trọng việc dạy trên lớp, đồng thời
sử dụng hợp lý những hình thức dạy và học ở phòng thí nghiệm, phịng truyền
thống, ở vườn trường, xưởng trường, ruộng thí nghiệm, ở những cơ sở vật chất, kỹ
thuật mới của hợp tác xã, thu hút những người sản xuất có kinh nghiệm truyền đạt
kinh nghiệm và kỹ năng lao động… tạo nên những tác động giáo dục nhiều chiều,
tận dụng được sức mạnh tổng hợp của xã hội trong quá trình hình thành nhân cách
cho tuổi trẻ. Việc tổ chức lao động sản xuất cho học sinh ở trường Bắc Lý đã gắn
kết được các hoạt động trong nhà trường với các hoạt động xã hội.


Một mơ hình thực tiễn sinh động khác đạt kết quả tốt trong việc thực hiện
nguyên lý giáo dục là trường Thanh niên XHCN Hồ Bình. Đây là trường vừa học,
vừa làm, bao gồm phần lớn là những thanh niên dân tộc lớn tuổi, rất nhiều học sinh
đã kinh qua lao động sản xuất. Khác với Bắc Lý, khi việc kết hợp giữa giáo dục
với lao động sản cuất, học đi đôi với hành được thực hiện trong trường (phần giáo
dục và học tập) còn phần lao động sản xuất và thực hành được thực thi trong gia
đình, hợp tác xã, thì ở trường Thanh niên XHCN Hoà Binh sự gắn kết này được
tiến hành ngay trong trường theo một chương trình kế hoạch, nội dung thống nhất.


Lao động của học sinh trường này là để đảm bảo sinh hoạt, học tập, tích luỹ và
đóng góp cho Nhà nước. Thực tiễn của trường cấp II Bắc Lý và trường Thanh niên
XHCN Hoà Bình đã giúp chúng ta thấy rõ tác dụng lớn lao của việc thực hiện
ngun lý giáo dục đó là: Nó khơng chỉ đạt tới hiêu quả về mặt giáo dục mà cả về
phương diện kinh tế, xã hội. Họ đã chứng minh được hiệu quả lớn lao của việc
thực hiện nguyên lý giáo dục thông qua những con người do họ đào tạo, đã tác
động tích cực vào sự phát trỉên kinh tế - xã hội địa phương.


<b>3.2.2 Nội dung nguyên lý giáo dục </b>


Điều 3, Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định: <i>“Hoạt động giáo dục phải </i>
<i>được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động </i>
<i>sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục </i>
<i>gia đình, giáo dục xã hội.” </i>


Đây là luận điểm giáo dục quan trọng của Đảng, Nhà Nước ta, là kim chỉ
nam hướng dẫn toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường và trong xã hội.


- <i>Học đi đôi với hành </i>


Là tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa có tính thực tiễn
vừa có tinh khoa học.


Học và hành là hai mặt của hoạt động học tập của học sinh.Trong đó học là
q trình nhận thức chân lý khoa học, hành là luyện tập để hình thành kỹ năng lao
động và hoạt động xã hội, tức là biến kiến thức tiếp thu được thành năng lực hoạt
động của từng cá nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Trong học tập cần sử dụng nhiều mức độ thực hành: bài tập thực hành, các
giờ thực hành, thí nghiệm trong phịng thí nghiệm, trong vườn thí nghiệm, xưởng


thực hành chuyên môn ở các trường dạy nghề, hoạt động thực hành nghiên cứu
khoa học…


Cơ sở: xuất phát từ nhận thức luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: “Nhận thức
của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu, từ tư duy trừu tượng quay
trở lại phục vụ thực tiễn”. Mục tiêu giáo dục là nhằm đào tạo con người phát triển
toàn diện.


- <i>Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất </i>
Là tư tưởng giáo dục của nhà trường hiện đại.


Giáo dục lao động là một nội dung của giáo dục toàn diện, học sinh hôm nay
là những người lao động tương lai vì vậy phải chuẩn bị cho các em tâm lý, ý thức,
kiến thức và kỹ năng sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động. (môn học: thủ công,
giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề ở phổ thông, môn nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất ở
dạy nghề, THCN, cao đẳng, đại học).


Một nguyên tắc giáo dục quan trọng cho học sinh là giáo dục trong lao động
và bằng lao động. (gia đình, nhà trường tổ chức cho học sinh lao động tự phục vụ
và tham gia lao động cơng ích xã hội để giáo dục ý thức, kỹ năng lao động cho học
sinh).


Mục đích đào tạo của các trường dạy nghề, THCN nhằm đào tạo nguồn nhân
lực cho nền kinh tế quốc dân. Để đạt chất lượng cao, các trường dạy nghề, THCN,
cao đẳng, đại học phải thường xuyên đưa sinh viên tới các nhà máy, xí nghiệp để
thực tập sản xuất.


- Cơ sở: xuất phát từ vai trò của lao động đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách con người; các hoạt động khác đều được nảy sinh trên cơ sở hoạt
động lao động sản xuất; do yêu cầu của việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.



- <i> Lý luận gắn liền với thực tiễn </i>


Là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo dục và đào tạo trong nhà
trường.


Lý luận là những kinh nghiệm đã được khái quát hóa, có tác dụng chỉ đạo,
soi đường cho thực tiễn.


Thực tiễn là tất cả những họat động của con người đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội.


Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Lý luận có nguồn
gốc, nội dung, và động lực từ thực tiễn. Ngược lại, thực tiễn lại là nơi kiểm nghiệm
lý luận.


</div>

<!--links-->

×